Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý rừng bền vững thông qua chứng chỉ rừng FSC trên địa bàn huyện sơn dương, tỉnh tuyên quang - Pdf 68

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

NGUYỄN TRỌNG HIỆP

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG THÔNG QUA CHỨNG CHỈ
RỪNG FSC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SƠN DƯƠNG, TỈNH
TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường
Mã số: 885 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Vi Thùy Linh

Thái Nguyên, năm 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

http://lrc.tnu.edu.vn


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi là Nguyễn Trọng Hiệp, xin cam đoan luận văn này công trình nghiên cứu
do cá nhân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Vi Thùy Linh, không
sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Số liệu và kết quả của luận văn
chưa từng được công bố ở bất kì một công trình khoa học nào khác.
Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng, được


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

http://lrc.tnu.edu.vn


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................................3
3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................................3
4. Cấu trúc luận văn ....................................................................................................3
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..........................................................................4
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................4
1.1.1. Khái niệm về quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng ............................. 4
1.1.2. Vai trò của quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng. ................................ 6
1.1.3. Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng trên thế giới ............................ 10
1.1.4. Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng tại Việt Nam và địa bàn nghiên
cứu ......................................................................................................................... 16
1.1.5. Phương pháp đánh giá quản lý rừng bền vững và giám sát thực hiện sau khi
được cấp CCR của FSC ........................................................................................ 25
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................28
1.2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới ....................................................... 28
1.2.2. Tổng quan tình hình nghiên chứng chỉ rừng FSC tại Việt Nam và địa bàn nghiên

3.3. Phân tích thuận lợi, khó khăn và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý
rừng bền vững và chứng chỉ rừng FSC .....................................................................56
3.3.1. Phân tích mối quan tâm của các bên liên quan đến công tác bảo vệ và phát
triển rừng ............................................................................................................... 57
3.3.2. Mức độ quan trọng của các bên liên quan đến công tác bảo vệ và phát triển
rừng ....................................................................................................................... 57
3.3.3. Mức độ ưu tiên của các giải pháp bảo vệ và phát triển rừng ...................... 59
3.3.4. Phân tích SWOT trong công tác quản lý rừng bền vững thông qua chứng
chỉ rừng trên địa bàn huyện Sơn Dương ...............................................................60
3.3.5. Những thuận lợi, khó khăn, kiến nghị trong công tác quản lý rừng bền
vững theo chứng chỉ rừng FSC tại huyện Sơn Dương .........................................62
3.4. Một số giải pháp cho công tác quản lý và phát triển rừng thông qua chứng chỉ
rừng ...........................................................................................................................63
3.4.1. Đề xuất, kiến nghị chuẩn bị cho đánh giá chính thức tại xã Cấp Tiến, Tú
Thịnh ..................................................................................................................... 63
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

http://lrc.tnu.edu.vn


v

3.4.2. Giải pháp cụ thể .......................................................................................... 65
KẾT LUẬN ...............................................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................69
PHỤ LỤC ..................................................................................................................73
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BVR



: Nông Nghiệp và phát triển nông thôn

PCCCR

: Phòng cháy chữa cháy rừng

PTNT

: Phát triển nông thôn

QLBVR

: Quản lý bảo vệ rừng

REDD +

: Reduced Emission from Deforestation and Forest Degradation (Giảm
phát thải từ mất rừng và suy thoái thoái rừng)

SWOT

: Strengths - Weaknesess - Opportunities - Threats
(Điểm mạnh - Điểm yếu - Cơ hội - Thách thức)

UBND

: Uỷ ban nhân dân

VENN


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

http://lrc.tnu.edu.vn


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Rừng là một thành phần quan trọng của sinh quyển và có ý nghĩa lớn trong sự
phát triển kinh tế - xã hội, sinh thái và môi trường. Việt Nam được đánh giá là một
trong 10 quốc gia có các hệ sinh thái rừng mang tính đa dạng sinh học quan trọng
nhất thế giới. Tuy nhiên, trong nhiều năm qua nguồn tài nguyên rừng của Việt Nam
đã và đang suy giảm nghiêm trọng. Tỷ lệ che phủ rừng đã giảm từ 43,8% (14,3 triệu
ha) vào năm 1943 xuống còn 28,2% (9,3 triệu ha) vào năm 1995 (Nguyễn Xuân Cự,
Đỗ Đình Sâm, 2010). Chính phủ Việt Nam, thông qua các chương trình trồng rừng
như 327, 661... kết hợp với việc ban hành nhiều chính sách nhằm bảo vệ và phát triển
rừng và sự hỗ trợ về tài chính, phương pháp quản lý rừng từ cộng đồng quốc tế; tỷ lệ
che phủ rừng toàn quốc của Việt Nam năm 2018 đã tăng lên 41,65% (14.491.295 ha),
trong đó diện tích rừng tự nhiên chiếm 70,77% (10.255.525 ha), diện tích rừng trồng
chiếm 29,23% (4.235.770 ha) (Bộ NN&PTNT, 2019-b)..
Ngày 15/11/2017, tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XIV đã thông qua Luật
Lâm nghiệp gồm 12 chương, 108 điều. Điểm đối mới quan trọng nhất của Luật Lâm
nghiệp là việc coi lâm nghiệp là ngành kinh tế - xã hội liên kết theo chuỗi giá trị sản
phẩm lâm nghiệp, từ quản lý, bảo vệ, phát triển đến sử dụng rừng, chế biến và thương
mại lâm sản. Việc mở rộng phạm vi điều chỉnh theo hướng liên kết theo chuỗi các
hoạt động lâm nghiệp nhằm tạo ra rừng, sản xuất và cung ứng lâm sản đáp ứng cho
nền kinh tế và đời sống xã hội, đảm bảo chế biến và xuất khẩu lâm sản có trách nhiệm.
Luật Lâm nghiệp năm 2017 và nhiều đề án, chính sách được nhà nước ban hành trong

Tuyên Quang là tỉnh thuộc vùng Trung du miền núi phía Bắc, Theo kết quả
tổng điều tra nông - lâm - thủy sản năm 2016, tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Tuyên
Quang là 586.790 ha; trong đó có 441.666 ha đất lâm nghiệp, chiếm 75,3% diện tích
đất tự nhiên (Bộ TNMT, 2017), Tuyên Quang có nhiều lợi thế trong phát triển kinh
tế lâm nghiệp. Để nâng cao giá trị sản xuất lâm nghiệp, từ năm 2016 trở lại đây, tỉnh
Tuyên Quang đã tăng cường công tác quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng
theo tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững của Hội đồng Quản lý rừng thế giới (chứng
chỉ rừng FSC) cho rừng trồng. Huyện Sơn Dương là một huyện của Tỉnh đã được thí
điểm hỗ trợ đăng kí xin cấp và nhận chứng chỉ rừng tại 3 xã Cấp Tiến, Tú Thịnh, Hợp
Thành (UBND huyện Sơn Dương, 2019); Thực tế cho thấy chứng chỉ rừng tại đây đã
mang lại nhiều lợi ích, tuy nhiên do hoạt động mới được thực hiện nên còn bộc lộ
một số những hạn chế, cụ thể: hộ được cấp CCR chưa nắm vững và hiểu hết về bộ
tiêu chí nên chưa thực hiện đúng yêu cầu nên thường bị bắt lỗi trong quá trình giám
sát, đánh giá sau khi được cấp chứng chỉ; hộ muốn tham gia thì thiếu thông tin dẫn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

http://lrc.tnu.edu.vn


3

tới việc triển khai trên diện rộng quản lý rừng bền vững thông qua cấp chứng chỉ rừng
và quá trình giám sát thực hiện sau khi được cấp chứng chỉ rừng còn nhiều khó khăn.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn nêu trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao Quản lý rừng bền vững thông
qua chứng chỉ rừng FSC trên địa bàn huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang”.
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được hiện trạng tài nguyên rừng trên địa bàn huyện Sơn Dương;
- Phân tích thực trạng quản lý rừng và hoạt động cấp chứng chỉ rừng FSC cho
nhóm hộ tại 3 xã nghiên cứu;

doanh rừng phải đạt tới. Hiện tại có hai định nghĩa đang được sử dụng ở Việt Nam.
Theo ITTO (tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế), quản lý rừng bền vững là: Quá trình
quản lý những lâm phận ổn định nhằm đạt được một hoặc nhiều hơn những mục tiêu
quản lý rừng đã đề ra một cách rõ ràng, như đảm bảo sản xuất liên tục những sản
phẩm và dịch vụ mong muốn mà không làm giảm đáng kể những giá trị di truyền và
năng suất tương lai của rừng và không gây ra những tác động không mong muốn đối
với môi trường tự nhiên và xã hội.
Theo Tiến trình Hensinki, quản lý rừng bền vững là: sự quản lý rừng và đất
rừng theo cách thức và mức độ phù hợp để duy trì tính đa dạng sinh học, năng suất,
khả năng tái sinh, sức sống của rừng và duy trì tiềm năng của rừng trong quá trình
thực hiện và trong tương lai, các chức năng sinh thái, kinh tế và xã hội của rừng ở
cấp địa phương, cấp quốc gia và toàn cầu và không gây ra những tác hại đối với hệ
sinh thái khác.
Các định nghĩa trên, nhìn chung tương đối dài dòng nhưng tựu trung lại có
mấy vấn đề chính sau:
Quản lý rừng ổn định bằng các biện pháp phù hợp nhằm đạt các mục tiêu đề
ra (sản xuất gỗ nguyên liệu, gỗ gia dụng, lâm sản ngoài gỗ...; phòng hộ môi trường,
bảo vệ đầu nguồn, bảo vệ chống cát bay, chống sạt lở đất...; bảo tồn đa dạng sinh học,
bảo tồn loài, bảo tồn các hệ sinh thái...).
Bảo đảm sự bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường, cụ thể:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

http://lrc.tnu.edu.vn


5

Bền vững về kinh tế là bảo đảm kinh doanh rừng lâu dài liên tục với năng suất,
hiệu quả ngày càng cao (không khai thác lạm vào vốn rừng; duy trì và phát triển diện
tích, trữ lượng rừng; áp dụng các biện pháp kỹ thuật làm tăng năng suất rừng).

6

- Về mặt kinh tế: Sản phẩm được chứng chỉ (được dán nhãn FSC) sẽ được
phép lưu thông trên mọi thị trường quốc tế, được hưởng giá cao hơn so với gỗ cùng
loại không có chứng chỉ.
- Về mặt môi trường: Bảo đảm cho mọi người tham gia vào thương mại lâm
sản có điều kiện đóng góp vào bảo vệ tài nguyên rừng, bảo tồn ĐDSH, bảo vệ các
chức năng sinh thái, phòng hộ của rừng, ...
- Về mặt xã hội: Bảo đảm sự tham gia của nhiều thành phần có liên quan đến
tài nguyên rừng trong việc sử dụng rừng. Các hoạt động lâm nghiệp tìm được sự đồng
thuận của các nhóm đối tượng khác nhau, hài hoà được lợi ích cá nhân, lợi ích cộng
đồng và lợi ích của quốc gia, quốc tế. Quyền của con người được tôn trọng.
Qua phân tích các khái niệm về QLRBV và CCR nhận thấy: CCR được sử
dụng như là một phương tiện để hướng tới kết quả cuối cùng là QLRBV và có trách
nhiệm hơn. Mặt khác nếu quá trình QLR chưa đạt được các tiêu chuẩn của QLRBV
thì sẽ không có CCR, hay nói cách khác QLRBV là điều kiện cần còn CCR là điều
kiện đủ. Chính vì vậy hai cụm từ này thường được gắn liền với nhau và có quan hệ
mật thiết với nhau, không thể tách rời nhau. Hiện có hai lý do chính để công tác này
trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết đó là: Xu hướng mất rừng và suy thoái tài nguyên
rừng ngày càng gia tăng, đặc biệt là ở các nước đang phát triển; Người tiêu dùng sản
phẩm rừng đòi hỏi các sản phẩm lưu thông trên thị trường phải được khai thác từ rừng
đã được quản lý bền vững.
1.1.2. Vai trò của quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng.
1.1.2.1. Vai trò của quản lý rừng bền vững
Quản lý rừng bền vững là một bộ phận của phát triển bền vững, nghĩa là sự
phát triển có hiệu quả về kinh tế, không gây tác hại đến môi trường sống (kể cả của
người và các loài sinh vật), và có đóng góp thiết thực cho giải quyết các vấn đề xã
hội cả cho hiện nay và mãi mãi về sau. Phát triển bền vững là một yêu cầu cấp bách
hiện nay của toàn thế giới, vì trong quá khứ và hiện tại sự phát triển không bền vững
đã và đang làm suy giảm nghiêm trọng tài nguyên thiên nhiên, hủy hoại môi trường

b) Những nguyên nhân khách quan:
Chủ rừng thực hiện quản lý rừng bền vững sẽ được cấp chứng chỉ nên được bán
sản phẩm ở các thị trường đòi hỏi có chứng chỉ và được giá cao hơn. Ở nhiều thị trường
quốc gia và quốc tế người ta từ chối mua các sản phẩm rừng không có chứng chỉ quản
lý rừng bền vững ngay cả khi bán với giá rẻ. Đây là “áp lực thị trường”, buộc các nhà
sản xuất gỗ phải thực hiện quản lý rừng bền vững nếu muốn tiếp tục sản xuất kinh
doanh. Mặc dù xu hướng này chỉ mới xuất hiện vào đầu những năm 1990, nhưng nay
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

http://lrc.tnu.edu.vn


8

đã lan rộng ra nhiều khu vực rộng lớn, nhất là những thị trường tiêu thụ gỗ chủ yếu như
Tây Âu, Bắc Mỹ và các nước công nghiệp phát triển. Ví dụ, chính quyền nhiều thành
phố lớn ở Hà Lan, Đức, Hoa Kỳ có lệnh cấm sử dụng gỗ rừng nhiệt đới không có chứng
chỉ quản lý rừng bền vững trong những công trình xây dựng bằng vốn ngân sách. Đến
1990 quốc hội Australia ban hành luật hạn chế nhập khẩu gỗ từ những nước không
thực hiện quản lý rừng bền vững. Biện pháp cấm và tẩy chay thương mại và sử dụng
gỗ rừng nhiệt đới cũng thường xuyên được thảo luận ở Hội đồng gỗ nhiệt đới quốc tế
(ITTC) trong suốt những năm 1988-1992. Đến đầu những năm 2000 Nhóm G8 (các
nước giầu nhất) tuyên bố các chính phủ thành viên cam kết tìm biện pháp đáp ứng
những nhu cầu về gỗ và nguyên liệu giấy của mình chỉ từ những nguồn hợp pháp và
bền vững. Những cam kết này sau đó đã trở thành chính sách của Tổ chức thương mại
thế giới (WTO) và Liên minh Châu Âu (EU). Hiện nay ở nước ta các doanh nghiệp sản
xuất/xuất khẩu các sản phẩm gỗ hoặc có nguồn gốc từ gỗ, kể cả tre nứa, như giấy các
loại, vở học sinh v.v đang rất cần có chứng chỉ quản lý rừng bền vững FSC để có thể
vào được các thị trường như Tây Âu, Bắc Mỹ, và Nhật Bản, nhưng cả nước mới chỉ có
một liên doanh trồng rừng ở Quy Nhơn là Sojitz và Oji Paper, với diện tích 9.904 ha

Mỹ, châu Âu...
Chứng chỉ rừng có ý nghĩa quan trọng về kinh tế , xã hội và môi trường:
Về kinh tế, chứng chỉ rừng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và tăng thu
nhập, thông qua đó, hoạt động quản lý rừng của chủ rừng (doanh nghiệp, nhóm hộ,…)
được công nhận và tin cậy; các chủ rừng được tiếp cận một cách chuyên nghiệp và
bền vững các thị trường tiềm năng trong và ngoài nước; đồng thời được tiếp cận tốt
hơn đến các nhà cung cấp dịch vụ hỗ trợ (tài chính, kỹ thuật…).
Về xã hội, để được cấp chứng chỉ rừng, cộng đồng địa phương và các bên liên
quan phải tham gia vào tiến trình lập kế hoạch quản lý rừng bền vững, góp phần làm
giảm áp lực lên tài nguyên rừng. Chủ rừng nhận biết và tôn trọng các quyền truyền
thống của người dân bản địa đối với tài nguyên rừng và quyền của công nhân, từ đó
điều kiện lao động và đời sống được cải thiện. Trình độ nhận thức và năng lực của
nhân viên, công nhân và nông dân được nâng cao. Bên cạnh đó cũng nâng cao hình
ảnh của chủ rừng với xã hội.
Về môi trường, quản lý rừng bền vững sẽ bảo tồn được tính đa dạng sinh học
của rừng, nguồn nước, đất và các hệ sinh thái trong rừng; Duy trì được các chức năng
của hệ sinh thái và tính toàn vẹn, ổn định của rừng và đất rừng; Bảo vệ được các loài
động thực vật quý, hiếm đang bị đe dọa; Giảm thiểu được các tai họa của thiên nhiên;
Môi trường và điều kiện làm việc an toàn hơn; Cải thiện mối quan hệ hợp tác với các
tổ chức hoạt động trong lĩnh vực môi trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

http://lrc.tnu.edu.vn


10

1.1.3. Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng trên thế giới
1.1.3.1. Quản lý rừng bền vững
Các sản phẩm rừng, đặc biệt là gỗ tiêu thụ trên thị trường có thể được sản xuất


11

có diện tích rừng lớn nhất là Liên bang Nga, Braxin, Canada, Mỹ và Trung Quốc. Có
10 nước và vùng lãnh thổ không có rừng, 54 quốc gia có diện tích rừng chiếm tỷ lệ
nhỏ hơn 10% tổng diện lãnh thổ. Trong 10 năm gần đây, tỷ lệ mất rừng là khoảng 13
triệu ha mỗi năm, trong khi đó phần lớn diện tích rừng còn lại bị thoái hóa nghiêm
trọng cả về đa dạng sinh học và chức năng sinh thái. Nguyên nhân chủ yếu do con
người khai thác lâm sản quá mức và do chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất rừng
sang đất sản xuất nông nghiệp nên diện tích rừng tự nhiên đã bị suy giảm nghiêm
trọng. Mặt khác “Con người luôn luôn mong muốn sử dụng tối đa tiềm năng của rừng
để phục vụ cho mình, lại muốn việc sử dụng tối đa đó ổn định lâu dài”. Do đó, vấn
đề mà toàn thế giới và từng quốc gia đều có sự quan tâm đặc biệt hiện nay là làm thế
nào để quản lý rừng cho tốt để đảm bảo bền vững việc cung cấp tối ưu cả ba mặt:
Kinh tế - Môi trường và Xã hội mà trong đó các giá trị môi trường của rừng đối với
con người là không thể thay thế.
Trước tình hình chặt phá và khai thác rừng bừa bãi, năm 1992 lần đầu tiên Tổ
chức gỗ nhiệt đới quốc tế (ITTO) đề ra những tiêu chí cơ bản cho việc quản lý bền vững
cho rừng nhiệt đới và kêu gọi các tổ chức quốc tế tham gia. Hưởng ứng mạnh mẽ các
vấn đề quản lý rừng bền vững, ngay sau đó các hiệp hội về rừng đã ra đời, như:
- Hội tiêu chuẩn Canada (CSA) Năm 1993
- Hội đồng quản trị rừng (FSC) Năm 1994
- Sáng kiến lâm nghiệp bền vững (SFI) năm 1994
- Tổ chức nhãn sinh thái Indonesia (LEI) năm 1998
- Hội đồng chứng chỉ gỗ Malaysia (MTCC) năm 1998
- Chứng chỉ rừng Chi lê (Certfor Chile) năm 1999
- Chương trình phê duyệt chứng chỉ rừng (PEFC) năm 1999
Từ đó, phương thức QLRBV đã trở thành cao trào, được hầu hết các nước
nông nghiệp tiên tiến và hàng loạt các quốc gia đang phát triển có rừng cần QLBV,
tự nguyện tham gia. Đây là vấn đề nhận thức của các quốc gia nhằm làm sao bảo vệ

cấp chứng chỉ. Đặc biệt, FSC áp dụng cả cho rừng tự nhiên và rừng trồng, rừng ôn
đới, nhiệt đới và mọi đối tượng khác. Chứng chỉ QLRBV của FSC đều được các thị
trường khắt khe trên thế giới như Bắc Mỹ, Tây Âu chấp nhận thông thương với giá
bán cao, do đó tuy các tiêu chí QLRBV của FSC cao và tỷ mỉ nhưng vẫn được nhiều
nước từ các nước đang phát triển đến các nước công nghiệp tiên tiến hưởng ứng tự
nguyện tham gia và đang trở thành phong trào QLRBV trong hội nhập quốc tế. Tiêu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

http://lrc.tnu.edu.vn


13

chuẩn QLRBV của FSC có 10 nguyên tắc, 56 tiêu chí. Đến năm 2018, đã có 36 bộ
tiêu chuẩn quốc gia hoặc vùng trên thế giới được FSC phê duyệt và áp dụng; 83 nước
được cấp chứng chỉ QLRBV với tổng diện tích rừng được cấp chứng chỉ là 183,106
triệu ha (Nguyễn Ngọc Lung, 2019).
Tại khu vực Đông Nam Á, xuất phát từ xu hướng mất rừng và bị thị trường
thế giới từ chối nếu gỗ không có chứng chỉ QLRBV, do vậy để bảo vệ và phát triển
diện tích rừng nên hợp tác lâm nghiệp trong khối ASEAN đã phát triển mạnh mẽ, thể
hiện trong giai đoạn từ 1995-2000 ASEAN đã hoàn thành dự thảo bộ tiêu chuẩn
QLRBV chung vào năm 2000 tại thành phố Hồ Chí Minh và được phê duyệt tại Hội
nghị Bộ trưởng Nông - Lâm nghiệp Phnom-penk 2001. Song, do bộ tiêu chuẩn
QLRBV của ASEAN soạn thảo theo 7 tiêu chí của ITTO, nên gặp khó khăn khi xin
cấp chứng chỉ của tổ chức FSC. Tuy vậy, các nước có nền lâm nghiệp mạnh trong
ASEAN như: Indonesia (Kim ngạch xuất khẩu gỗ 5-5,5 tỷ USD/năm), Malaysia (4,75 tỷ USD/năm), sau đó đến Philippines, Thailand cũng đã được cấp chứng chỉ
QLRBV của FSC trong các năm từ 2002-2005, tuy rằng diện tích được cấp còn hạn
chế. Hiện nay Việt Nam với kim ngạch xuất khẩu lâm sản năm 2018 đạt trên 9,3 tỷ
USD, cũng đang xây dựng bộ tiêu chuẩn quốc gia FSC và đang trình FSC quốc tế phê
duyệt.

tế. LEI và MTCC là tổ chức NGO nhưng do chính phủ tài trợ và có sự đóng góp của
các chủ rừng nên hoạt động rất mạnh và hiệu quả cao nhất trong các nước thuộc khối
ASEAN.
1.1.3.2. Chứng chỉ rừng
Chứng chỉ rừng là sự xác nhận bằng giấy chứng rằng đơn vị quản lý rừng được
chứng chỉ đã đạt được nhưng tiêu chuẩn về quản lý rừng bền vững do do tổ chức
chứng chỉ hoặc được ủy quyền cấp chứng chỉ quy định.
a) Chứng chỉ PEFC: thành lập tại Paris năm 1999 và có trụ sở chính tại Giơne-vơ, Thụy Sĩ; PEFC hoạt động thúc đẩy quản lý rừng bền vững thông qua việc
chứng nhận độc lập bởi bên thứ ba. Cho đến tháng 12/2017 diện tích rừng có chứng
chỉ PEFC trên toàn cầu là 313.485.220 ha; số chủ rừng được chứng nhận: 750.000;
số quốc gia có rừng được chứng chỉ PEFC, FM/CoC: 38; số chứng chỉ CoC: 11.484.
Rừng có chứng chỉ PEFC, FM tập trung nhiều nhất ở Bắc Mỹ, chiếm tới 63%
tổng diện tích rừng được chứng chỉ theo hệ thống này trên toàn cầu. Tiếp theo là Châu
Âu, chiếm 30%. Như vậy chỉ Châu Âu và Bắc Mỹ đã chiếm tới 93% tổng diện tích
rừng có chứng chỉ PEFC/FM. Các châu lục còn lại chỉ chiếm tổng cộng có 7%. Con
số này thể hiện một thực tế là các nước thuộc châu Á, châu Phi, Trung và Nam Mỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

http://lrc.tnu.edu.vn


15

có khoảng cách quá xa so với các quốc gia Châu Âu và Bắc Mỹ trong quản lý rừng
bền vững.
b) Chứng chỉ FSC: thành lập tại Toronto, Canada vào tháng 10 năm 1993,
với 130 thành viên từ 26 quốc gia và hiện có trụ sở chính tại Born, CHLB Đức. Năm
1994 các thành viên sáng lập phê duyệt các nguyên tắc và tiêu chí FSC cùng quy định
về hệ thống tổ chức FSC. Từ đó tới nay FSC đã trải qua quá trình phát triển mạnh mẽ
với hệ thống chứng chỉ quản lý rừng bền vững có uy tín trên thế giới. Cho đến tháng

nhận FSC và các nguồn gốc gỗ có kiểm soát FSC, các sản phẩm này có thể được sử
dụng nhãn FSC và dấu chứng nhận của Tổ chức chứng chỉ.
Chuỗi hành trình sản phẩm (CoC) là con đường mà nguyên liệu thô từ rừng
phải trải qua để đến với người tiêu dùng, bao gồm những giai đoạn liên tục của việc
chế biến, vận chuyển, sản xuất và phân phối. Là quá trình nhận dạng gỗ từ khu rừng
được chứng nhận cho tới khi sản phẩm được gắn nhãn. Mục đích của Chuỗi hành
trình sản phẩm là nhằm cung cấp các chứng cứ xác thực về việc sản phẩm gỗ được
chứng nhận đã sản xuất từ các nguồn nguyên liệu được chứng chỉ. Các tiêu chuẩn
FSC áp dụng cho chứng chỉ chuỗi hành trình sản phẩm FSC- CoC hiện đang áp dụng,
như:
- FSC-STD-40-004 tiêu chuẩn chuỗi hành trình sản phẩm của FSC áp dụng
cho nhà sản xuất;
- FSC-STD-40-005 tiêu chuẩn Gỗ có kiểm soát áp dụng cho các công ty CoC;
- FSC-STD-30-010 tiêu chuẩn Gỗ có kiểm soát áp dụng cho nhà quản lý rừng;
- FSC-STD-40-020 các yêu cầu về dán nhãn trên sản phẩm của FSC.
Tổ chức Gỗ nhiệt đới Quốc tế (ITTO) đã thừa nhận FSC “Gần như là chương
trình duy nhất về gắn nhãn hiệu và ủy quyền đối với lâm phẩm trên toàn thế giới”.
1.1.4. Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng tại Việt Nam và địa bàn nghiên cứu
1.1.4.1. Sự ra đời của các chính sách QLRBV và chứng chỉ rừng FSC tại Việt Nam
Khái niệm “bền vững” được thế giới sử dụng từ những năm đầu thế kỷ 18 là
tiền đề cho QLRBV sau này, thì đến mãi cuối thế kỷ 20 Việt Nam mới dùng khái
niệm “điều chế rừng” để quản lý, kinh doanh lâm nghiệp. Đến nay, khái niệm này
vẫn được coi là công cụ truyền thống để quản lý rừng theo phương án điều chế thực
hiện theo những quy định trong Quyết định 40/2005/QĐ-BNN ngày 7/7/2005 của Bộ
NN&PTNT về Quy chế khai thác gỗ và lâm sản khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

http://lrc.tnu.edu.vn



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

http://lrc.tnu.edu.vn


18

án lớn như 327, 661. Tính đến cuối năm 2018, diện tích rừng toàn quốc là 14.491.295
ha, độ che phủ 41,65%; nhưng chất lượng rừng và tính ĐDSH lại suy giảm nghiêm trọng.
Phần lớn các chương trình, dự án quốc tế hỗ trợ ngành Lâm nghiệp Việt Nam
trong những năm gần đây đều hướng vào mục tiêu QLRBV. Những chương trình phát
triển lâm nghiệp lớn của Nhà nước như chương trình 327, 661, vv... đều xem QLRBV
là một trong những mục tiêu quan trọng. Lâm nghiệp đang trở thành ngành kinh tế
phát triển không chỉ nhờ vào khả năng cung cấp hàng hoá lâm sản mà còn nhờ vào
khả năng các hàng hoá và dịch vụ về môi trường đáp ứng yêu cầu trong nước và quốc
tế.
Quản lý và phát triển rừng bền vững là 1 trong 3 chương trình phát triển được
xác định trong Chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020
với mục tiêu “Quản lý, phát triển và sử dụng rừng bền vững, có hiệu quả nhằm đáp
ứng về cơ bản nhu cầu lâm sản cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, đóng góp vào
tăng trưởng kinh tế quốc dân, ổn định xã hội, đặc biệt tại khu vực các dân tộc ít người
và miền núi, đồng thời bảo đảm vai trò phòng hộ, bảo tồn đa dạng sinh học và cung
cấp các dịch vụ môi trường, góp phần phát triển bền vững quốc gia”. Để thực hiện
mục tiêu này, Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều chính sách nhằm tháo gỡ các
khó khăn, tạo cơ hội thuận lợi trong tiến trình đạt được mục tiêu Quản lý rừng bền
vững tại Việt Nam, cụ thể:
Ngày 03 tháng 11 năm 2014, Bộ NN&PTNT đã ban hành Thông tư
38/2014/TT-BNNPTNT về “Hướng dẫn phương án Quản lý rừng bền vững”. Các nội
dung chính của thông tư này bao gồm các hướng dẫn chi tiết về lập, thẩm định, phê
duyệt, kiểm tra, giám sát, thực hiện Phương án quản lý rừng bền vững và cấp chứng


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status