kế hoạch tăng trưởng và giải pháp thực hiện kế hoạch tăng trưởng kinh tế 5 năm 2001 - 2005 ở Việt Nam (Đề án kế hoạch hoá) - Pdf 67

kế hoạch tăng trởng và giải pháp thực hiện kế hoạch tăng tr-
ởng kinh tế 5 năm 2001 - 2005 ở Việt Nam (Đề án kế hoạch hoá)
Ch ơng I
Nội dung của kế hoạch tăng trởng
I. Vai trò của kế hoạch tăng trởng trong hệ thống kế hoạch
Kinh tế quốc dân
1. Nội dung của kế hoạch
1.1. Khái niệm
Kế hoạch hoá vĩ mô nền kinh tế quốc dân là phơng thức quản lý nền kinh
tế của Nhà nớc theo mục tiêu. Nó thể hiện bằng những mục tiêu định hớng phát
triển kinh tế - xã hội phải đạt đợc trong một khoảng thời gian nhất định của một
quốc gia và những giải pháp chính sách, những cân đối vĩ mô cần thiết nhằm đạt
đợc mục tiêu đặt ra một cách có hiệu quả cao nhất.
Kế hoạch hoá không chỉ làm lập kế hoạch mà còn là quá trình tổ chức,
thực hiện và theo dõi, đánh giá kết quả. Lập kế hoạch là lựa chọn một trong
những phơng án hoạt động cho tơng lai của toàn bộ hay từng bộ phận của nền
kinh tế. Còn tổ chức theo dõi và thực hiện đợc thể hiện bằng hệ thống các chính
sách áp dụng trong thời kỳ kế hoạch xem nh là những cam kết của Chính phủ đối
với hệ thống kinh tế.
1.2. Bản chất:
Có thể kết luận rằng: Kế hoạch hoá đứng về mặt bản chất là giống nhau
với mọi nền kinh tế. Nhng nội dung và hình thức biểu hiện là khác nhau trong các
phơng thức sản xuất khác nhau. Cần phân biệt hai loại hình kế hoạch hoá sau đây:
- Thứ nhất: Kế hoạch tập trung. Đây là kế hoạch tập trung phân phối
nguồn lực bằng hệ thống các quyết định của cấp lãnh đạo, nó thể hiện ở tính chất
pháp lệnh, tính hiện vật và tính chất cấp phát - giao nộp trong hệ thống chỉ tiêu và
chỉ đạo công tác kế hoạch.
- Thứ hai: Là kế hoạch hoá phát triển. Đây là sự tác động của Chính phủ
vào nền kinh tế vĩ mô thông qua việc thiết lập một cách chủ động mối quan hệ
khả năng với các mục đích nhằm đạt đợc các mục tiêu đặt ra bằng việc sử dụng
1

2
- Bảo đảm môi trờng kinh tế ổn định và cân đối. Tạo những điều kiện
thuận về cơ sở hạ tầng kinh tế, kỹ thuật, xã hội, bảo vệ môi trờng, tạo tiền đề và
hành lang pháp lý cho phát triển kinh tế lành mạnh.
- Bảo đảm sự công bằng xã hội giữa các vùng, các tầng lớp dân c bằng kế
hoạch sử dụng ngân sách và các chính sách điều tiết.
1.3.2. Định hớng phát triển kinh tế - xã hội
Đây là chức năng thể hiện bản chất của kế hoạch trong nền kinh tế thị tr-
ờng và chính nó đã làm cho công tác kế hoạch hoá không bị lu mờ trong cơ chế
thị trờng. Chức năng này thể hiện ở:
- Công tác KHH phải xây dựng đợc các chiến lợc và quy hoạch phát triển
toàn bộ nền kinh tế cũng nh quy hoạch phát triển theo ngành, vùng lãnh thổ, xây
dựng kế hoạch phát triển dài hạn.
- Chức năng định hớng còn thể hiện ở việc chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá
tập trung theo phơng thức "Giao nhận" với hệ thống chằng chịt các chỉ tiêu pháp
lệnh của Nhà nớc sang cơ chế kế hoạch hoá gián tiếp, định hớng phát triển. Các
chỉ tiêu giá trị ở tầm vĩ mô và tất nhiên nó mang tính chất định hớng, không cứng
nhắc và không áp đặt.
ở Việt Nam trong thời gian tới, Quốc hội chỉ thông qua các chỉ tiêu cơ bản
nh: Tốc độ tăng GDP, tổng thu - chi ngân sách, tổng chi cho đầu t phát triển từ
ngân sách, mức bội chi ngân sách và mức lạm phát cao nhất.
1.3.3. Kiểm tra, giám sát hoạt động kinh tế - xã hội
Nội dung chủ yếu của chức năng này bao gồm việc: Chính phủ thông qua
các cơ quan chức năng thờng xuyên theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện các tiến
độ kế hoạch thực hiện và tuân thủ các cơ chế, thể chế, chính sách hiện hành áp
dụng trong thời kỳ kế hoạch. Đánh giá kết quả của việc thực hiện các chính sách,
các mục tiêu đặt ra. Phân tích hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế - xã hội bảo
đảm các luận cứ quan trọng cho việc xây dựng các kế hoạch của các thời kỳ tiếp
sau.
2. Vai trò của kế hoạch tăng trởng trong hệ thống kế hoạch kinh tế

quan mang tính chất hệ quả trực tiếp của tăng trởng là lạm phát và thất nghiệp.
II. Nội dung của kế hoạch tăng trởng kinh tế quốc dân
1. Nội dung kế hoạch tăng trởng kinh tế
Kế hoạch hoá tăng trởng kinh tế là một bộ phận của hệ thống kế hoạch hoá
phát triển, nó xác định các mục tiêu gia tăng về quy mô sản xuất và dịch vụ của
nền kinh tế trong kỳ kế hoạch và các chính sách cần thiết để đảm bảo tăng trởng
4
trong mối quan hệ trực tiếp với các yếu tố nguồn lực và các chỉ tiêu việc làm, ổn
định giá cả. Nhiệm vụ chủ yếu của kế hoạch tăng trởng là:
- Xác định các mục tiêu tăng trởng bao gồm việc lập kế hoạch về các chỉ
tiêu: GDP; GNP và thu nhập. Các chỉ tiêu kế hoạch bao gồm: Tổng giá trị và giá
trị tình bình quân trên đầu ngời. Ngoài ra, kế hoạch tăng trờng còn bao hàm một
số các chỉ tiêu nằm trong cân bằng tổng quát của nền kinh tế nh tiêu dùng (C);
đầu t (I); xuất khẩu thuần (NX)...
2. Phơng pháp
2.1 các dai lợng đo lờng sự tăng trởng kinh tế
2.1.1 Tổng sản phẩm trong nớc (hay tổng sản phẩm quốc nội - GDP)
+ Về phơng diện sản xuất, thì GDP có thể đợc xác định bằng toàn bộ giá
trị gia tăng của các ngành, các khu vực sản xuất và dịch vụ trong cả nớc.
Giá trị gia tăng (Y) = Giá trị sản lợng (GO)
Chi phí các yếu tố trung gian
(đầu vào) (IE)
+ Về phơng diện tiêu dùng, thì GDP biểu hiện ở toàn bộ hàng hoá và dịch
vụ cuối cùng tính theo giá hiện hành của thị trờng, đợc tạo ra trên phạm vi lãnh
thổ quốc gia hàng năm.
Xác định GDP theo tiêu dùng thờng dựa trên cơ sở thống kê thực tế về
tổng các khoản tiêu dùng của các hộ gia đình (C), tổng đầu t cho sản xuất của các
doanh nghiệp (I), các khoản chi tiêu của Chính phủ (G) và phần xuất khẩu ròng
(X-M) trong năm.
GDP = C + I + G + (X-M)

thực tế đó chính là sự gia tăng tăng trởng kinh tế, nó nói lên hiệu quả của các hoạt
động kinh tế đem lại.
Hệ số giảm phát là tỷ lệ giữa GNP danh nghĩa là GNP thực tế ở cùng một
thời điểm. Ngời ta dùng hệ số giảm phát để điều chỉnh GNP danh nghĩa ở các
thời điểm và GNP thực tế ở thời điểm gốc, để xác định mức tăng trởng thực tế và
tốc độ tăng trởng qua các thời điểm.
Hệ số giảm phát là tỷ lệ giữa GNP danh nghĩa và GNP thực tế ở cùng một
thời điểm. Ngời ta dùng hệ số giảm phát để điều chỉnh GNP danh nghĩa ở các
thời điểm và GNP thực tế ở thời điểm gốc, để xác định mức tăng trởng thực tế và
tốc độ tăng trởng qua các thời điểm.
2.1.3. Sản phẩm quốc dân thuần tuý (NNP)
Đó là giá trị còn lại của tổng sản phẩm quốc dân, sau khi đã trừ đi giá trị
khấu hao tài sản cố định (D
P
) trong kỳ:
NNP = GNP . D
P
NNP phản ánh phần của cải thực sự mới tạo ra hàng năm. Do vậy có lúc
ngời ta gọi chỉ số đó là thu nhập quốc dân sản xuất (NI).
2.1.4. Thu nhập quốc dân sử dụng (NDI)
Thu nhập quốc dân sử dụng là phần mà nhân dân nhận đợc và có thể tiêu
dùng, ngời ta còn gọi là phần thu nhập đợc quyền chi của dân c (NDI) đó là phần
thu nhập ròng sau khi đã trừ đi thuế (trực và gián thu) (T
i
+ T
d
) và cộng với trợ
cấp (S
d
).

* Nguồn: Báo cáo về tình hình phát triển thế giới của Ngân hàng thế giới
1996
Do vậy chỉ số thu nhập bình quân đầu ngời là một chỉ số thu nhập bình
quân đầu ngời là một chỉ số thích hợp hợp để phản ánh sự tăng trởng và phát triển
kinh tế. Mặc dù vậy, nó vẫn cha có lên mặt "chất" mà sự tăng trởng đa lại. Tăng
trởng không phải là tất cả, không đồng nghĩa với sự tự do, hạnh phúc của mọi ng-
ời, sự văn minh của xã hội, tức là sự phát triển của xã hội. Cho nên để nói lên sự
phát triển ngời ta dùng hệ thống các chỉ số.
2.2 Các chỉ số phản ánh sự biến đổi cơ cấu kinh tế - xã hội
2.2.1 Các chỉ số xã hội của phát triển
2.2.1.1 Tuổi thọ bình quân trong dân số.
Sự tăng lên của tuổi thọ bình quân trong dân số ở một thời kỳ nhất định,
phản ánh một cách tổng hợp về tình hình sức khoẻ của dân c trong một bớc.
Trong đó nó bao hàm sự văn minh trong đời sống của mức sinh hoạt vật chất và
tinh thần đợc nâng cao. Hầu hết các nớc có mức sống thấp do kinh tế kém phát
triển đều có tuổi thọ bình quân dới 50 tuổi. ở các nớc phát triển chỉ số đó đều
trên dới 70 tuổi.
2.2.1.2 Mức tăng dân số hàng năm
7
Mức tăng dân số tự nhiên hàng năm là một chỉ tiêu số đi liền với chỉ số
tăng thu nhập bình quân đầu ngời. Trên thực tế cho thấy hiện tợng mức tăng dân
số cao, luôn luôn đi với sự lạc hậu và nghèo đói. Các nớc phát triển đều có mức
tăng dân số tự nhiên dới 2%, còn các nớc kém phát triển đều ở mức trên 2% hàng
năm.
2.2.1.3 Số calo bình quân đầu ng ời (calo/ng ời/ngày)
Chỉ số này phản ánh mức cung ứng các loại nhu cầu thiết yếu nhất đối với
mọi ngời dân, về lơng thực và thực phẩm hàng ngày đợc quy đổi thành calo. Nó
cho thấy một nền kinh tế giải quyết đợc nhu cầu cơ bản nh thế nào. Các chỉ số
này phản ánh trình độ phát triển và sự biến đổi về chất của xã hội. Xã hội hiện đại
đã coi việc đầu t cho giáo dục và đào tạo là lĩnh vực đầu t cho phát triển kinh tế -

9
Ch ơng II
nội dung kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế quốc dân
của Việt Nam 2001 - 2005
I. Định hớng cơ bản phát triển kinh tế xã hội Việt Nam năm 2001
- 2005
1. Định hớng phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn
Chuyển đổi nhanh chóng cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông
thôn; xây dựng các vùng sản xuất hàng hoá chuyên canh phù hợp với tiềm năng
và lợi thế về khí hậu, đất đai và lao động của từng vùng, từng địa phơng. ứng
dụng nhanh khoa học và công nghệ vào sản xuất, nấht là ứng dụng công nghệ
sinh học, gắn nông nghiệp với công nghiệp chế biến; gắn sản suất với thị trờng
tiêu thị; hình thành sự liên kết nông - công nghiệp - dịch vụ ngay trên địa bàn
nông thôn.
Tích cực khai hoang mở rộng diện tích canh tác ở những nơi còn đất hoang
hoá cha đợc sử dụng, phân bố lại lao động dân c; giảm nhẹ tác động của thiên tai
đối với sản xuất.
Phát triển chăn nuôi, dự kiến năm 2005, sản lợng thịt hơi các loại khoảng
3,5 triệu tấn. Hớng chính là tổ chức lại sản xuất, khuyến khích phát triển hộ hoặc
nông trại chăn nuôi quy mô lớn; đầu t cải tạo đàn giống, tăng cờng công tác thú
ý; chế biến thức ăn chăn nuôi; phát triển đàn bò thịt, sữa; tìm kiếm thị trờng xuất
khẩu.
Phát triển khai thác hải sản xa bờ và điều chỉnh nghề cá ven bờ hợp lý.
Đầu t phát triển mạnh ngành nuôi, trồng thuỷ sản, xây dựng vùng nuôi, trồng tập
trung, gắn với phát triển công nghiệp chế biến chất lợng cao; đẩy mạnh nuôi tôm
xuất khẩu theo phơng thức tiến bộ, bảo vệ môi trờng. Xây dựng đồng bộ công
nghiệp khai thác cả về đội tàu, cảng, bến cá, đóng và sửa tàu thuyền, dệt dới, dịch
vụ hậu cần, an toàn trên biển. Phấn đấu đạt sản lợng thuỷ sản năm 2005 vào
khoảng 2,4 triệu tấn, giá trị xuất khẩu thuỷ sản khoảng 2,5 tỷ USD.
Phát triển mạng lới thuỷ lợi, bảo đảm cải tạo đất, thâm canh, tăng vụ và

Ngành dệt may và da giầy, chú trọng tìm kiếm và mở thêm thị trờng trong
nớc và nớc ngoài. Tăng cờng đầu t, hiện đại hoá một số khâu sản xuất, tập trung
đầu t sản xuất sợi, dệt, thuộc da. Đến năm 2005, đạt sản lợng 2,5*3 vạn tấn bông
xơ, 750 triệu mét vải, nâng sản lợng giầy dép lên trên 410 triệu đôi.
11
Ngành công nghiệp điện tử và công nghệ thông tin, viễn thông, thực hiện
đầu t chiều sâu, đổi mới công nghệ, hiện đại hoá những cơ sở sản xuất điện tử đã
có, xây dựng một số cơ sở mới để đáp ứng nhu cầu trong nớc, giảm dần nhập
khẩu và tăng dần xuất khẩu; tăng nhanh tỷ lệ nội địa hoá sản phẩm có hàm lợng
công nghệ cao.
Ngành cơ khí, tập trung đầu t chiều sâu, đổi mới công nghệ, thiết bị, hiện
đại hoá một số khâu then chốt trong chế tạo, chú trọng phát triển công nghiệp
đóng tàu và sửa chữa tàu, đặc biệt là các loại tàu có trọng tải lớn. Phát triển một
số lĩnh vực hiện đại nh cơ điện tử, từng bớc đa ngành cơ khí thành ngành công
nghiệp mạnh, đáp ứng khoảng 25% nhu cầu chế tạo thiết bị cho nền kinh tế và
nội địa hoá khoảng 70-80% các loại phụ xe máy và 30% phụ tùng lắp ráp ô tô.
Ngành dầu khí, tiếp tục tìm nguồn vốn hợp tác thăm dò, tìm kiếm khai
thác để tăng thêm khả năng khai thác dầu khí. Sản lợng khai thác dầu năm 2005
đạt 27-28 triệu tấn quy đổi.
Ngành điện, sản lợng điện phát ra năm 2005 khoảng 44 tỷ kWh, tăng bình
quân 12% năm, đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp, nông nghiệp, phát triển
các ngành dịch vụ và phục vụ dân sinh.
Ngành than, mở rộng thị trờng tiêu thụ than trong và ngoài nớc để tăng
nhu cầu sử dụng than, bố trí sản xuất than hợp lý giữa cung và cầu. Thực hiện chủ
trơng đầu t có trọng điểm, đổi mới công nghệ, nâng cao tính an toàn trong sản
xuất và cải thiện điều kiện làm việc của công nhân ngành than. Dự kiến sản lợng
than năm 2005 khoảng 15-16 triệu tấn.
Ngành hoá chất phân bón, nghiên cứu các điều kiện để sớm khởi công xây
dựng nhà máy sản xuất DAP công suất 33 vạn tấn phân diamon phốt phát; tăng
năng lực khai thác và tuyển quặng apatit lên 76 vạn tấn/năm, đa tổng năng lực sản

khẩu, tăng bình quân hằng năm là 15,9%, trong đó, nhóm hàng công nghiệp tiêu
dùng và tiểu thủ công nghiệp chiếm 43% kim ngạch xuất khẩu công nghiệp, tăng
bình quân hàng năm 22%. Nhóm hàng nông lâm, tuỷ sản chiếm 30% tổng kim
ngạch xuất khẩu, tăng bình quân hàng năm 16,2%.
Tổng kim ngạch nhập khẩu 5 năm khoảng 118 tỷ USD, tăng bình quân
hàng năm 15%, trong đó nhóm hàng máy móc, thiết bị và phụ tùng chiếm 32,6%
tổng kim ngạch nhập khẩu, tăng bình quân hàng năm 17,2%; nhóm hàng nguyên
nhiên vật liệu chiếm 63,5%, tăng bình quân hàng năm 13,9%, nhóm hàng tiêu
dùng chiếm khoảng 3,9%, bằng 5 năm trớc.
13
Về thu hút nguồn vốn đầu t từ bên ngoài.
Đẩy mạnh thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI). Khuyến khích đầu
t nớc ngoài vào các ngành công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp chế
biến, các ngành công nghệ cao, vật liệu mới, điện tử, phát triển kết cấu hạ tầng
kinh tế, xã hội và các ngành Việt Nam có lợi thế, gắn với công nghiệp hiện đại và
tạo việc làm.
6. Định hớng phát triển giáo dục và đào tạo
Xây dựng hoàn chỉnh, phát triển các trờng đại học và cao đẳng theo mạng
lới hợp lý để hình thành một số trờng đại học có chất lợng đào tạo ngang tầm với
những trờng đại học có chất lợng cao trong khu vực.
Số học sinh tuyển mới vào đại học và cao đẳng tăng 5% năm. Đặc biệt chú
trọng đào tạo chất lợng cao một số ngành công nghệ, kinh tế và quản lý Nhà nớc
để đáp ứng nhu cầu nhân lực và nhân tài của đất nớc.
Tiếp tục đổi mới chơng trình, nội dung, phơng pháp giảng dạy và phơng
thức đào tạo đội ngũ lao động có chất lợng cao, đặc biệt là trong các ngành kinh
tế, kỹ thuật mũi nhọn, công nghệ cao. Gắn việc thành thành các khu công nghệ,
khu công nghệ cao với hệ thống các trờng đào tạo nghề. Phát triển nhanh và phân
bố hợp lý hệ thống trờng dạy nghề trên địa bàn cả nớc, mở rộng các hình thức đào
tạo nghề đa dạng, linh hoạt, năng động.
Số học sinh công nhân kỹ thuật tăng 11-12%/năm.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status