Luận văn tốt nghiệp “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán cho vay tại NHNo và PTNT huyện Quế Võ” - Pdf 67

Luận văn tốt nghiệp
“Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả công tác kế toán cho vay tại NHNo
và PTNT huyện Quế Võ”
Chuyên đề tốt nghiệp
1
LỜI NÓI ĐẦU
Qua quá trình thực hiện đổi mới kinh tế, chúng ta đã khẳng định được
những thành tựu to lớn trong phát triển kinh tế xã hội. Tốc độ tăng trưởng đạt
khá cao, Việt Nam đã ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế. Đời sống của nhân
dân ngày càng được cải thiện và bước vào thời kỳ mới như Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ VIII đ
ã chỉ rõ: “ thời kỳ tiếp tục sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh
công nghiệp hoá hiện đại hoá thực hiện mục tiêu dân giầu nước mạnh xã hội
công bằng văn minh vững bước đi nên chủ nghĩa xã hội ”. Trong những thành
tựu đó, bước phát triển có hiệu quả cuả công tác tài chính ngân hàng, hoạt
động của ngân hàng trong những năm qua đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế
đất nướ
c: ổn định tiền tệ, kìm chế lạm phát.
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp chịu sự tác
động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế khách quan: quy luật cạnh tranh, quy
luật cung cầu,...do vậy nên đòi hỏi các doanh nghiệp phải có tính linh hoạt
cho các sản phẩm, thích hợp với thị hiếu người tiêu dùng, đồng thời doanh
nghiệp cần nâng cao chất lượng lao động, củng cố và hoàn thiện c
ơ chế quản
lý kinh tế, chế độ hạch toán kế toán, cải tiến máy móc thiết bị, đổi mới dây
chuyền, mở rộng quy mô sản xuất hợp lý nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao
theo luật chung của thị trường thì mới đứng vững trong cạnh tranh. Để thực
hiện được những hoạt động trên đòi hỏi doanh nghiệp phải có mội khối lượng
v
ốn lớn nhiều khi vượt quá khả năng vốn tự có của mình. Và để giải quyết

đổi mới nhà nước
nói chung cũng như trong ngân hàng nói riêng đã tập trung giải quyết, hoàn
thiện chế độ kế toán cho vay đối với tất cả các thành phần kinh tế nên kế toán
cho vay đã thu được kết quả bước đầu. Tuy vậy kế toán cho vay nói chung và
kế toán cho vay khu vực kinh tế ngoài quốc doanh nói riêng là mặt nghiêp vụ
kế toán phức tạp nên còn có những tồn tại cần giải quyết để nâng cao hiệu quả
công tác kế toán.
Qua nghiên c
ứu và thời gian thực tế tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn huyện Quế Võ đã thấy rõ được tầm quan trọng của công tác
kế toán cho vay. Để phản ánh kết quả học tập trong thời gian vừa qua, tôi đã
mạnh dạn lựa chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công
tác kế toán cho vay tại NHN
o
và PTNT huyện Quế Võ ”.
Vì tính chất phức tạp của nghiệp vụ, thời gian nghiên cứu ngắn, trình độ
và khả năng còn hạn chế nên bài chuyên đề của tôi không tránh khỏi khiếm
khuyết. Rất mong được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và các bạn để chuyên
đề này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn ! Sinh viên: Nguyễn Thị Hạnh

Chuyên đề tốt nghiệp
3
CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ KẾ
TOÁN CHO VAY TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG


nhu cầ
u của xã hội.
Trong điều kiện kinh tế thị trường nước ta hiện nay thì các quan hệ tín
dụng sẽ phát triển ngày một đa dạng dưới các hình thức khác nhau: tín dụng
thương mại, tín dụng ngân hàng,…
1.2. Tín dụng ngân hàng.
Tín dụng có nghĩa là tín nhiệm, tin tưởng, là phạm trù kinh tế có sản xuất
và traô đổi hàng hoá nên bất cứ ở đâu có sản xuất hàng hoá thì ở đó có hoạt
động tín dụng.
Tín dụng là sự chuyể
n nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu
sang người sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi được một lượng giá trị lớn
hơn giá trị ban đầu.
Quan hệ giao dịch này thể hiện ở các nôị dung:
Chuyên đề tốt nghiệp
4
Ngưòi cho vay chuyển giao quyền sử dụng vốn tạm thời nhàn rỗi của
mình sang người vay theo nguyên tắc có hoàn trả dựa trên cơ sở sự tin tưởng,
sự tín nhiệm. Nếu có thể coi khoản tiền cho vay là một loại “tài sản” đặc biệt
thì tài sản này khi cho vay vẫn thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người cho
vay, thực ra nó chỉ chuyển giaol cho người khác sử dụng trong một thời gian
nhất
định với giá cả nhất định. Sau đó, “tài sản” này được trả về cho chủ sở
hữu đích thực của nó - đó là người cho vay.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động tín dụng không ngừng
hoàn thiện và phát triển trở thành hình thức tín dụng ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa ngân hàng với
các chủ thể kinh tế khác trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là
ngườ
i đi vay vừa là người cho vay.

c và có thể ứng dụng
được công nghệ khoa học kỹ thuật thúc đẩy sản xuất.
Việc phân phối lại vốn tín dụng đã góp phần cung cấp, điều hoà vốn khiến
quá trình sản xuất kinh doanh được trôi chảy. Ngoài ra, tín dụng còn là cầu
Chuyên đề tốt nghiệp
5
nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Tín dụng là động lực kích thích tiết kiệm, đồng
thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển kinh tế.
Thông qua tín dụng các nguồn vốn được tập trung và các nguồn vốn đó
được đưa vào quá trính sản xuất kinh doanh. Điều này khiến đầu tư cho nền
kinh tế được mở rộng góp phần thúc đẩy, kích thích tăng tr
ưởng kinh tế.
1.3.2. Tín dụng ngân hàng là công cụ thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập
trung sản xuất.
Tín dụng thông qua việc hoạt động đi vay để cho vay, làm nhiệm vụ đưa
vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu.
Nguồn vốn tín dụng được hình thành từ: nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn
rỗi được giải phóng ra khỏi quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp và các khoản tiền nhàn r
ỗi khác trong xã hội. Nó là hoạt động quan
trọng của ngân hàng, nó tạo điều kiện cho ngân hàng đầu tư vào các ngành,
các lĩnh vực của nền kinh tế.
Bên cạnh đó, việc sản xuất sản phẩm trong nền kinh tế thị trường luôn phải
đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng: mẫu mã, chất lượng, giá cả hợp lí,… Điều
này đòi hỏi các doanh nghiệp phải đổi mới dây chuyền công nghệ, khoa họ
c
kỹ thuật để đưa vào sản xuất, từ đó thúc đẩy nhu cầu về vốn ngày càng tăng
lên. Để giải quyết vấn đề này hợp lí và có hiệu quả thì tín dụng ngân hàng là
công cụ quan trọng.
Tín dụng ngân hàng không chỉ đáp ứng nhu cầu về vốn của nền kinh tế mà

1.3.4. Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với
nước ngoài.
Quá trình phát triển kinh tế của mỗi nước đều g
ắn liền với thị trường thế
giới, nền kinh tế “đóng” của các nước trước kia nay đã nhường chỗ cho nền
kinh tế “mở” phát triển. Tín dụng ngân hàng là một trong các biện pháp tốt
nhất giúp các nước tăng cường mối quan hệ kinh tế. Tín dụng được mở rộng
sẽ kéo theo quan hệ đầu tư trong nền kinh tế tăng khiến cho các quan hệ
thương mại khác cũng tăng theo. Quan h
ệ tín dụng là tiền đề để thực hiện các
quan hệ kinh tế khác.
Thông qua quá trình nhận và cho vay, tài trợ, xuất nhập khẩu của các nước
cấp tín dụng cũng như các tổ chức tín dụng khác cũng tham gia trực tiếp vào
quan hệ thanh toán quốc tế. Đồng thời tín dụng ngân hàng thúc đẩy hoạt động
xuất nhập khẩu, thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển và làm mối quan hệ
giữa các nước trở
nên tốt đẹp.
2. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán cho vay.
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian
nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Do đó, để
có tính pháp lý của những khoản cấp tín dụng này đã được phản ánh trên các
chứng từ của k
ế toán cho vay và các chứng từ này được pháp luật thừa nhận.
Kế toán cho vay là việc ghi chép, phản ánh bằng con số của tất cả các
khoản cho vay, thu nợ,.. thuộc nghiệp vụ tín dụng ngân hàng.
2.1. Vai trò của kế toán cho vay.
Kế toán cho vay giữ vị trí quan trọng trong nghiệp vụ kế toán ngân hàng,
vì kế toán cho vay tham gia trực tiếp vào quá trình cho vay. Bên cạnh đó, kế
toán cho vay cung cấp cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, dân cư,…

đủ tư cách pháp lý để thiết lập quan hệ vay vốn với ngân hàng) và hồ sơ
vay vốn, theo dõi kỳ hạn nợ để
thu hồi nợ kịp thời, đầy đủ.
Cùng với bộ phận tín dụng, kế toán cho vay quản lý các khoản cho vay
đem lại hiệu quả cao. Kế toán cho vay cung cấp về thông tin, số liệu về những
món vay quá hạn, sắp đến hạn thu hồi để cán bộ tín dụng có kế hoạch đôn đốc
thu hồi nợ kịp thời.
Kế toán cho vay cùng với các nghiệp vụ kế toán ngân hàng khác thông qua
hoạt động củ
a mình giúp ngân hàng thực hiện tốt chức năng kinh doanh. Với
vai trò quan trọng của mình, hệ thống kế toán ngân hàng nói chung và kế toán
cho vay nói riêng cần được hoàn thiện hơn để đáp ứng được những đòi hỏi
ngày càng cao của ngành ngân hàng và nền kinh tế.
3. Các phương thức cho vay.
3.1. Phương thức cho vay.
Thời hạn cho vay của tín dụng ngân hàng cũng phong phú và đa dạng. Nó
có thể cung cấp các khoản tín dụng: ngắn hạn, trung hạn, cũng có thể cho vay
dài h
ạn tuỳ vào nhu cầu và điều kiện của khách hàng cần nguồn vốn (Theo
quyết định 1672/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 về việc ban hành quy chế
cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng). Có 9 phương thức cho vay
sau đây.

3.1.1 Phương thức cho vay từng lần.
Phương thức cho vay từng lần áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay
vốn từng lần. Mỗi lần vay vốn, khách hàng và tổ chức tín dụng thực hi
ện thủ
tục vay vốn cần thiết và kí hợp đồng tín dụng.
Phương thức này thường được áp dụng đối với khách hàng không có nhu
cầu vay thường xuyên. Khách hàng có vòng quay vốn lưu động thấp, khách

kèm theo các chứng từ xin vay phù hợp.
3.1.4. Cho vay hợp vốn.
Việc cho vay hợp vốn thực hiệ
n theo quy chế đồng tài trợ của tổ chức tín
dụng do Thống đốc Ngân hàng nhà nước ban hành văn bản hướng dẫn và các
thoả thuận giữa các tổ chức tham gia đồng tài trợ.
3.1.5. Cho vay trả góp.
Phương thức này khi cho vay, NHNo nơi cho vay và khách hàng cùng thoả
thuận số lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo
nhiều kỳ trong thời hạn cho vay.
3.1.6. Cho vay theo hạn mức tín dụ
ng dự phòng.
Khi cho vay theo phương này thì ngân hàng cho vay và khách hàng thoả
thuận trong hợp đồng tín dụng: hạn mức tín dụng dự phòng thời hạn hiệu lực
của tín dụng dự phòng: ngân hàng cho vay cam kết đáp ứng nguồn vốn cho
khách hàng bằng Việt Nam đồng hoặc ngoại tệ. Trong thời gian hiệu lực của
hợp đồng nếu khách hàng không sử dụng hoặc sử dụng không hết hạn mức tín
dụng dự phòng, khách hàng v
ẫn phải trả phí cam kết tính cho hạnn mức tín
dụng dự phòng đó. Mức phí này phải được thoả thuận giữa khách hàng và
NHNo nơi cho vay.
Chuyên đề tốt nghiệp
9
3.1.7. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
Ngân hàng nơi cho vay sẽ chấp thuận cho khách hàng sử dụng số vốn vay
trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và
rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động. Ngân hàng nơi cho vay và khách hàng
phải tuân thủ theo các quy định của chính phủ và ngân hàng nhà nước Việt
Nam và theo hướng dẫn của NHNo Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín
dụng. Phương thứ

Chứng từ ghi sổ: là chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh vào sổ sách kế toán. Chứng từ ghi sổ được lập trên cơ sở chứng từ
gốc hoặc chứng từ gốc kiêm chứng từ ghi sổ .
Các giầy tờ trong quan hệ tín dụng đòi hỏi phải có đầy đủ tính pháp lý
được thể hiệ
n trên chứng từ kế toán cho vay là các yếu tố xác định quyền chủ
thể cho vay của ngân hàng chỉ là ngươi chịu trách nhiệm nhận nợ và cam kết
trả gốc và lãi đúng hạn cho ngân hàng.
4.2. Tài khoản dùng trong kế toán cho vay.
Chuyên đề tốt nghiệp
10
Để phản ánh nghiệp vụ cho vay thuộc tài sản có của ngân hàng, tài khoản
dùng để ghi chép, phản ánh toàn bộ số tiền cho vay của ngân hàng đối với
người vay đồng thời ghi chép, phản ánh số tiền người vay trả nợ ngân hàng
theo những kỳ hạn nhất định.
Ứng với mỗi phương thức cho vay có tài khoản khác nhau.
TàI khoản phản ánh nghiệp vụ cho vay
TK 21:cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước. TàI khoản này
phản ánh s
ố tiền (số tiền đồng việt nam và ngoại tệ) tổ chức tính dụng cho tổ
chức cá nhân trong nước vay:
211: cho vay ngắn han bằng đồng việt nam .
212: cho vay trung han bằng đồng việt nam .
213: cho vay dàI hạn bằng việt nam đồng.
214: cho vay ngắn han bằng ngoại tệ .
215: cho vay trung han bằng ngoại tệ.
216: cho vay dàI hạn bằng ngoại tệ .
tàI khoản :211 dùng để phản ánh số tiền dồng việt nam của tổ chức tín
d
ụng cho các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước vay.

TàI khoản dùng để phản ánh số lãI cộng dồn tinhs trên tàI khoản tiền cho
vay các tổ chức kinh tế các cá nhân trong nước mà tổ chức tín dụng sẽ được
nhận khi đến hạn.
Việc hạch toán trên tàI khoản tiền lãI cộng dồn, tổ chức tín dụng tính trên
các tàI khoản tiền cho vay thì không quan yâm tới việc liệu tiền đã được nhận
hay chư, mà thu nhập lãI được hạch toán khi phát sinh được ghi nhận trong kì
tính lãI(trên cơ sở trích trướ
c) để đảm bảo các báo cáo tàI chính sẽ phản ánh
các khoản thu nhập đúng đắn của tổ chức tín dụng trong một thời kỳ kế toán
xác định bằng việc thích ứng chi phí với các thu nhập được tạo ra.
TàI khoản :217 có các tàI khoản cấp 3
2171: tiền lãI cộng dồn từ cho vay ngắn han bằng đồng VN.
2172: tiền lãI cộng dồn từ cho vay trung và dàI hạn bằng
đồng VN
2173: tiền lãI cộng dồn từ cho vay ngắn h
ạn bằng ngoại tệ
.
2174: tiền lãI cộng dồn từ cho vay trung và dàI hạn bằng
ngoại tệ .
kết cấu :
Bên nợ: phản ánh số tiền lãI tính cộng dồn
Bên có : phản ánh số tiền lãI khách hàng vay tiền trả
Phản ánh số tiền lãI đến kỳ hạn mà không nhận
được(trong ,một thời gian theo qui định ) chuyển sang lãI chưa thu được.
Dư nợ : phản ánh số lãI tiền cho vay mà tổ chức tín dụ
ng
chưa được thanh toán .
TàI khoản : 219 dự phòng phảI thu khó đòi .
TàI khoản này dùng để phản ánh việc lập dự phòng và xử lý các khoản dự
phòng về các khoản cho các tổ chức kinh tế cá nhan vay và có khả năng

5.1.1. Kế toán giai đoạn cho vay.
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, làm giấy tờ đề nghị vay vốn gửi tới
ngân hàng để trình bày lý do xin vay. Do vậy, ngân hàng có căn cứ để xem
xét, tính toán quyết định cho vay và lập hợp đồng tín dụng. Nếu đã được giám
đốc (người nhận uỷ quyền giám đốc) ký duyệt cho vay thì bộ
phận tín dụng
chuyển hồ sơ cho bộ phận kế toán thực hiện hạch toán và giải ngân. Khi đó bộ
phận kế toán kiểm tra lại bộ hồ sơ và hướng dẫn khách hàng lập các chứng từ
kế toán, giải ngân theo quy trình quy đinh, ghi chép đầy đủ các yếu tố trên
chứng từ.
Nợ: tài khoản cho vay.
Có: tài khoản tiền mặt tai quỹ(nếu cho vay bằng tiền mặt).
hoặc tài khoả
n tiền gửi của người vay (thanh toán bằng chuyển
khoản).
Nếu các món vay có tài sản cầm cố, thế chấp thì kế toán phải ghi nhập vào tài
khoản ngoại bảng.
5.1.2. Kế toán giai đoạn thu nợ, thu lãi.
Kế toán viên giữ và theo dõi các tài khoản của từng đơn vị vay vốn qua sổ
chi tiết. Khi hoàn thành hợp đồng tín dụng, được giải ngân. Hợp đồng tín
dụng đưỡc lưu trữ trong hồ sơ vay để
theo dõi và thu hồi nợ đồng thời được
sắp xếp một cách khoa học và theo dõi chặt chẽ kỳ hạn trả nợ.
Đặc điểm của phương thức cho vay từng lần : Mỗi lần vay đều được xác
định thời hạn trả cuối cùng. Do đó , người vay phải có trách nhiệm trả nợ
ngân hàng khi đến hạn. Trong trường hợp đến hạn cuối cùng mà người vay
không trả đủ n
ợ cho ngân hàng thì kế toán sẽ trích từ tài khoản tiền gửi của
khách hàng (nếu có) để thu nợ.
Nếu trường hợp người vay không có tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản tiền

Khi chuyển nợ qua hạn kế toán hạch toán ghi:
Nợ: tài khoản quá hạn.
Có: tài khoản cho vay của người vay.
Xử lý khi chuyển nợ quá hạn .
Trong trường hợp chưa trả hết lãi thì ngân hàng sau khi tính lãi hạch toán
ngoại bảng: ghi nhập tài khoản “lãi chưa thu” và theo dõi khi nào tài khoản
khách hàng có tiền thì thu hồi.
Khi hạch toán ngoại bảng: xuất tài khoản “lãi chưa thu” đồng thời nội
bảng ghi:
Nợ
: tài khoản tiền gửi của người vay (phần lãi).
Có: tài khoản thu nhập của ngân hàng (tiểu khoản thu lãi cho vay).
Khi thu hồi nợ, kế toán cho vay phải xoá nợ trên khế ước vay tiền. Những
khế ước thu hết nợ khi xoá xong sẽ đóng thành lập riêng. Những khế ước chỉ
thu một phần thì lưu lại hồ sơ vay vốn của người vay để tiếp tục theo dõi. Khế
ước chuyển nợ qua hạn s
ẽ lưu ở hồ sơ nợ quá hạn.
5.2. Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng.
5.2.1. Kế toán giai đoạn cho vay.
Kế toán phát tiền vay căn cứ vào hạn mức tín dụng đã được thoả thuận
giữa ngân hàng và khách hàng. Trong phạm vi của hạn mức thời hạn hiệu lực
của tín dụng và mỗi lần rút tiền khách hàng lập giấy nhận nợ, kèm theo chứng
từ xin vay phù hợp. Như
vậy, trách nhiệm của kế toán là phải theo dõi chặt
Chuyên đề tốt nghiệp
14
chẽ dư nợ trên tài khoản cho vay để dư nợ không vượt quá hạn mức hợp đồng
tín dụng đã ký, trong kỳ.
Kế toán cho vay sau khi kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ và
đối chiếu với hạn mức tín dụng nếu hợp lệ thì căn cứ vào chứng từ để hạch

nợ trong phạm vi dư nợ của tài khoản cho vay. Trong trường hợp đơn vị vay
đã trả hết n
ợ rồi thì số tiền bán hàng của đơn vị sẽ ghi vào bên có của tài
khoản tiền gửi thanh toán của đơn vị. Khi đó, trong tài khoản đã có số dư
(đơn vị gửi vốn vào ngân hàng), lúc này ngân hàng sẽ tính và trả lãi suất phù
hợp.
- Tính và thu lãi:
Đối với những khách hàng vay theo tài khoản cho vay hạn mức tín dụng
thì việc thu lãi được tiến hành hàng tháng theo phương pháp tích số, cũng có
thể thu từ tài khoản tiền gửi thanh toán để
thu hoặc khách hàng nộp tiền mặt.

Trích đoạn Áp dụng tinh ọc vào công tác kế toán cho vay. Kiểm tra giám sát vốn vay. Hoàn thiện hơn nữa chương trình tin học trong kế toán cho vay tại ngân hàng.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status