MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG - Pdf 66

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG
I/ KHÁI QUÁT VỀ TIỀN LƯƠNG.
1. Khái niệm tiền lương
Tiền lương phản ánh nhiều mối quan hệ trong kinh tế xã hội. Trong nền
kinh tế kế hoạch hoá tập trung, tiền lương không phải là giá cả của sức lao
động, không phải là hàng hoá cả trong khu vực sản xuất kinh doanh cũng như
khu vực quản lý nhà nước, quản lý xã hội.
Trong kinh tế thị trường, tiền lương được hiểu là: "Tiền lương được
biểu hiện bằng tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động. Được
hình thành thông qua quá trình thảo luận giữa hai bên theo đúng quy định của
nhà nước". Thực chất tiền lương trong nền kinh tế thị trường là giá cả của
sức lao động, là khái niệm thuộc phạm trù kinh tế, xã hội, tuân thủ theo nguyên
tắc cung cầu giá cả thị trường và pháp luật hiện hành của nhà nước. Tiền
lương là một khái niệm thuộc phạm trù phân phối, tuân thủ những nguyên tắc
của quy luật phân phối.
Tiền lương dưới chế độ tư bản chủ nghĩa (TBCN).
Trong thời kỳ TBCN, mọi tư liệu lao động điều được sở hữu của các nhà
tư bản, người lao động không có tư liệu lao động phải đi làm thuê cho chủ tư
bản, do vậy tiền lương được hiểu theo quan điểm sau: “Tiền lương là giá cả
của sức lao động mà người sử dụng lao động trả cho người lao động”. Quan
điểm về tiền lương dưới CNTB được xuất phát từ việc coi sức lao động là một
hàng hoá đặc biệt được đưa ra trao đổi và mua bán một cách công khai.
Tiền lương luôn được coi là đối tượng quan tâm hàng đầu của người lao
động và của các doanh nghiệp. Đối với người lao động thì tiền lương là nguồn
thu nhập chủ yếu của bản thân người đó và với gia đình họ, còn đối với doanh
nghiệp thì tiền lương lại là một yếu tố nằm trong chi phí sản suất.
Trong mỗi thời kỳ khác nhau, mỗi hình thái kinh tế xã hội khác nhau thì
quan niệm về tiền lương cũng có sự thay đổi để phù hợp với hình thái kinh tế
xã hội.
2. Bản chất, chức năng của tiền lương.
2.1. Bản chất của tiền lương .

I
LTT
=
I
GDN
I
G
Trong đó: I
LTT
: Chỉ số tiền lương thực tế
I
LDN
: Chỉ số tiền lương danh nghĩa.
I
G
: Chỉ số giá cả.
Tiền lương thực tế là sự quan tâm trực tiếp của người lao động, bởi vì
đối với họ lợi ích và mục đích cuối cùng sau khi đã cung ứng sức lao động là
tiền lương thực tế chứ không phải là tiền lương danh nghĩa vì nó quyết định
khả năng tái sản xuất sức lao động.
Nếu tiền lương danh nghĩa không thay đổi. Chỉ số giá cả thay đổi do lạm
phát, giá cả hàng hoá tăng, đồng tiền mất giá, thì tiền lương thực tế có sự thay
đổi theo chiều hướng bất lợi cho người lao động.
Tiền lương tối thiểu: Theo nghị định 197/CP của Chính phủ ngày
31/12/1994 về việc thi hành bộ luật lao động ghi rõ: "Mức lương tối thiểu là
mức lương của người lao động làm công việc đơn giản nhất, (không qua đào
tạo, còn gọi là lao động phổ thông), với điều kiện lao động và môi trường bình
thường ". Đây là mức lương thấp nhất mà nhà nước quy định cho các doanh
nghiệp và các thành phần kinh tế trả cho người lao động.
Tiền lương kinh tế là số tiền trả thêm vào lương tối thiểu để đạt được sự

Để thực hiện tốt chức năng này thì tiền lương là phần thu chủ yếu trong
tổng số thu nhập của người lao động, có như thế người lao động mới dành sự
quan tâm vào công việc nghiên cứu tìm tòi các sáng kiến cải tiến máy móc
thiết bị và quy trình công nghệ, nâng cao trình độ tay nghề làm cho hiệu quả
kinh tế cao .
2.2.4. Chức năng kích thích và thúc đẩy phân công lao động xã hội .
Khi tiền lương là động lực cho người lao động hăng hái làm việc sản
xuất thì sẽ làm cho năng xuất lao động tăng lên, đây là tiền đề cho việc phân
công lao động xã hội một cách đầy đủ hơn. Người lao động sẽ được phân công
làm những công việc thuộc sở trường của họ .
Ngoài các chức năng trên tiền lương còn góp phần làm cho việc quản lý
lao động trong đơn vị trở nên dễ dàng và tiền lương còn góp phần hoàn thiện
mối quan hệ xã hội giữa con người với con người trong quá trình lao động .
II/ CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP.
1. Các nguyên tắc trả lương trong doanh nghiệp.
Để có thể tiến hành trả lương một cách chính xác và có thể phát huy
được một cách hiệu quả nhất những chức năng cơ bản của tiền lương thì việc
trả công lao động cần phải dựa trên những nguyên tắc cơ bản sau:
- Trả lương ngang nhau cho lao động ngang nhau.
Đây là nguyên tắc cơ bản hàng đầu, nó phản ánh việc phân phối theo lao
động, dựa trên số lượng và chất lượng lao động, đảm bảo tính công bằng,
không phân biệt tuổi tác, giới tính dân tộc.
- Đảm bảo tăng tốc độ, tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng tiền
lương bình quân.
Đây là nguyên tắc làm cơ sở cho việc hạ giá thành sản phẩm, tăng tích
luỹ để tái sản xuất mở rộng, tăng năng xuất lao động là điều kiện để phát triển
sản xuất.
Tăng tiền lương bình quân là để tăng sự tiêu dùng.
Tiền lương phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động, vì khi người lao
động làm việc sẽ tiêu hao sức lao động do đó cần có sự bù đắp phần hao phí đó.

+
Các khoản phụ cấp
(nếu có)
Lương tuần = Tiền lương ngày x số ngày làm việc/tuần
Lương ngày: Là lương trả cho người lao động theo mức lương ngày và
số ngày làm việc thực tế của họ.
Lương ngày =
Lương tháng
26 ngày hoặc 22 ngày làm việc tuỳ theo chế độ
Lương công nhật: Là tiền lương thoả thuận giữa người sử dụng lao
động với người lao động, làm việc ngày nào hưởng lương ngày ấy theo quy
định đối với từng loại công việc.
Hình thức trả lương theo thời gian có ưu điểm, để tính toán giản đơn.
Nhưng mang tính bình quân, thường không khuyến khích được tính tích
cực của người lao động, ít quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động.
• Trả lương theo thời gian có thưởng:
Thực chất là sự kết hợp trả lương theo thời gian giản đơn với tiền thưởng,
khi đạt được những chỉ tiêu về số lượng hoặc chất lượng và điều kiện thưởng
quy định.
Lương
tháng
=
Tiền lương theo
thời gian lao động
+ Tiền thưởng
Hình thức này không những phản ánh được trình độ thành thạo, thời
gian thực tế mà còn gắn liền với những thành tích công tác của từng người
thông qua chỉ tiêu xét thưởng đã đạt được. Do đó nó là biện pháp khuyến khích
vật chất đối với người lao động, tạo cho họ tinh thần trách nhiệm cao với công
việc.

thưởng phải trả cho người lao động bằng đơn giá tiền lương trên một đơn vị
sản phẩm nhân với số lượng sản phẩm hoàn thành.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status