Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam - Pdf 66

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------

NGUYỄN THỊ NGÀ

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TPHCM-Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------

NGUYỄN THỊ NGÀ

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài Chính- Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:

Danh mục các phụ lục
PHẦN MỞ ĐẦU………………………………………………………………….1
1. Cơ sở khoa học và tính thực tiễn của đề tài..........................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................2
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ............................................................................2
3.1.

Đối tƣợng nghiên cứu ....................................................................................2

3.2.

Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................2

4. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................3
5. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................3
CHƢƠNG 1: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ..........................................4
1.1.

Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại ........................................................4

1.1.1.

Khái niệm ................................................................................................4

1.1.2.

Các hoạt động kinh doanh cơ bản của ngân hàng thƣơng mại. ..............5

1.2.


1.4.2.

Xây dựng mô hình ................................................................................20

1.4.3.

Phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu .................................................26

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................28
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢƠNG ĐẾN HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM ..................................................................29
2.1. Tổng quan về ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam .......................29
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ...............................................................29
2.1.2. Khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh .............................................30
2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank ...................33
2.2.1. Hiệu quả hoạt ộng kinh doanh thông qua nhân tố ịnh lượng ..............33
2.2.2. Hiệu quả hoạt ộng kinh doanh thông qua các nhân tố ịnh tính ...........39
2.3. Phân tích định tính các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Vietinbank..........................................................................................41
2.3.1. Môi trường kinh tế ....................................................................................41
2.3.2. Môi trường chính trị pháp luật.................................................................43
2.3.3. Năng lực tài chính ....................................................................................43
2.3.4. Năng lực quản trị .....................................................................................43
2.3.5. Sự ứng dụng công nghệ thông tin .............................................................44
2.3.6. Nguồn nhân lực ........................................................................................44
2.4. Phân tích định lƣợng các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của vietinbank ..................................................................................45
2.4.1. Thống kê mô tả về các biến ......................................................................45

KẾT LUẬN CHUNG ..............................................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

BCTC

: Báo cáo tài chính

CNTT

: Công nghệ thông tin

DPRR

: Dự phòng rủi ro

DN

: Doanh nghiệp

HDQT

: Hội đồng quản trị

NHNN

: Ngân hàng nhà nước


: Ngân hàng thương mại Việt Nam

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TMCP

: Thương mại cổ phần

TSBĐ

: Tài sản bảo đảm

VCSH

: Vốn chủ sỡ hữu

VN

: Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1

: Huy động và tín dụng của Vietinbank giai đoạn 2002-2012

Bảng 2.2


Bảng 2.10

: Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi trên tổng tài sản Vietinbank 2002-2012

Bảng 2.11

: Chi phí hoạt động trên thu nhập hoạt động Vietibank 2002-2012

Bảng 2.12

: Số lượng chi nhánh một số ngân hàng năm 2013

Bảng 2.13

: Bảng thống kê mô tả các biến

Bảng 2.14

: Bảng phân tích kết quả hồi quy sử dụng phương pháp enter

Bảng 2.15

: Bảng kết quả phân tích phương sai ANOVA

Bảng 2.16

: Bảng các hệ số hồi quy

Bảng 2.17

tổng tài sản,chi phí dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ,tỷ lệ thu nhập ngoài lãi
trên tổng tài sản,Tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng thu nhập hoạt động và ROA
Phụ lục 4

: Bảng ma trận tương quan Pearson


1

MỞ ĐẦU

1.

Cơ sở khoa học và tính thực tiễn của đề tài
Với xu thế hội nhập quốc tế và cạnh tranh nhƣ hiện nay, ngân hàng đƣợc coi là

một khu vực then chốt đảm bảo cho nền kinh tế quốc gia hoạt động một cách nhịp
nhàng, vì vậy khu vực này đƣợc chính phủ các nƣớc đặc biệt quan tâm, và là một
trong những ngành đƣợc giám sát chặt chẽ nhất trong nền kinh tế, đặc biệt là tại các
nƣớc đang phát triển. Đẩy mạnh hội nhập ngân hàng, xây dựng hệ thống ngân hàng
vững mạnh trở thành kênh cung ứng vốn tín dụng hàng đầu cho nền kinh tế là hết sức
cần thiết. Với xu hƣớng toàn cầu hoá trên thế giới cùng với việc Việt Nam trở thành
thành viên thứ 150 của Tổ chức Thƣơng mại Thế giới - WTO vào năm 2007 đã mở ra
nhiều cơ hội mới cho mọi lĩnh vực, mọi doanh nghiệp (DN) trong đó không thể không
nói tới ngân hàng. Điều này tạo cơ hội cho các NHTM trong nƣớc tiếp cận vốn quốc tế
dễ dàng hơn, tiếp thu kiến thức, kinh nghiệm và công nghệ hiện đại về quản lý và hoạt
động ngân hàng.
Tuy nhiên bên cạnh những tác động tích cực quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
cũng đặt ra khá nhiều thách thức cho hệ thống ngân hàng. Đó là gia tăng rủi ro và tính
nhạy cảm của thị trƣờng tài chính trong nƣớc đối với các biến động trên thị trƣờng thế


-

quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Công Thƣơng Việt Nam
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của

-

NHTMCP Công Thƣơng Việt Nam
Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

3.

3.1.

Đối tƣợng nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là các nhân tố bên trong và các nhân tố bên
ngoài tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Công Thƣơng Việt
Nam
3.2.

Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu thực hiện tại đơn vị nghiên cứu là ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Công Thƣơng Việt Nam
Trong phạm vi đề tài chỉ tập trung xem xét, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh và các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank
Thời gian nghiên cứu: số liệu phục vụ cho nghiên cứu từ ngày 31/12/2002 đến
31/12/2013 lấy từ báo cáo thƣờng niên của NHTMCP Công Thƣơng Việt Nam.

Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại

1.1.1. Khái niệm
Ngân hàng thƣơng mại (NHTM) là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với các
công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân, bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm,
rồi sử dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phƣơng tiện thanh toán và
cung ứng dịch vụ ngân hàng cho các đối tƣợng nói trên. Ngân hàng thƣơng mại là loại
ngân hàng có số lƣợng lớn và rất phổ biến trong nền kinh tế. Sự có mặt của ngân hàng
thƣơng mại trong hầu hết các mặt hoạt động của nền kinh tế, xã hội đã chứng minh
rằng: ở đâu có một hệ thống ngân hàng thƣơng mại phát triển, thì ở đó sẽ có sự phát
triển với tốc độ cao của nền kinh tế, xã hội và ngƣợc lại.
Luật các Tổ chức tín dụng do Quốc hội khóa X thông qua vào ngày 12 tháng 12
năm 1997, định nghĩa: Ngân hàng thƣơng mại là một loại hình tổ chức tín dụng đƣợc
thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan
Nghị định 59/2009/NĐ-CP ngày 16/07/2009: Ngân hàng thƣơng mại là ngân hàng
đƣợc thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên
quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các quy định
khác của pháp luật.
Theo luật các tổ chức tín dụng do quốc hội khóa XII thông qua vào ngày
16/06/2010 định nghĩa: Ngân hàng thƣơng mại là loại hình ngân hàng đƣợc thực hiện tất
cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định nhằm mục
tiêu lợi nhuận.
Nhƣ vậy, có thể nói rằng ngân hàng thƣơng mại là một loạt định chế tài chính
trung gian cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế thị trƣờng. Nhờ hệ thống định chế tài
chính trung gian này mà các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội sẽ đƣợc huy
động, tập trung lại với số lƣợng đủ lớn để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế, cá nhân
nhằm mục đích phục vụ phát triển kinh tế- xã hội.


5

nó chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại.
Nguồn vốn huy động gồm có:
- Tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng ( còn đƣợc gọi là tiền gửi giao dịch, tiền gửi
thanh toán).
- Tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức, đoàn thể.
- Tiền gửi tiết kiệm của dân cƣ.


6

- Nguồn vốn huy động qua phát hành các giấy tờ có giá nhƣ kỳ phiếu, trái phiếu ngân
hàng, chứng chỉ tiền gửi…
Nguồn vốn đi vay
Trong trƣờng hợp vốn tự có và vốn huy động không đáp ứng đủ nhu cầu kinh
doanh, ngân hàng thƣơng mại có thể vay vốn của các chủ thể sau:
Vay của ngân hàng nhà nƣớc dƣới hình thức đƣợc tái cấp vốn ( nhƣ chiếu

-

khấu, tái chiết khấu các chứng từ có giá, cầm cố, tái cầm cố các thƣơng phiếu, vay lại
theo hồ sơ tín dụng, vay bù đắp thiếu hụt trong thanh toán bù trừ, vay qua đêm, thấu
chi…
Vay của các ngân hàng thƣơng mại khác qua thị trƣờng liên ngân hàng, hợp

-

đồng mua lại…
-

Vay của các tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế…

Thực hiện các khoản chi tiêu hàng ngày tại ngân hàng.


7

Dự trữ của ngân hàng có thể tồn tại dƣới hình thức tiền mặt, tiền gửi tại ngân
hàng khác và các chứng khoán có tính thanh khoản cao.
Cấp tín dụng
Bao gồm các nghiệp vụ cho vay( ngắn, trung và dài hạn), chiết khấu thƣơng phiếu
và chứng từ có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh, bao thanh toán….
Đầu tƣ tài chính
Ngân hàng thƣơng mại sử dụng các nguồn vốn ổn định để thực hiện các hình
thức đầu tƣ nhằm kiếm lời và chia sẻ rủi ro với nghiệp vụ tín dụng. Các hình thức
đầu tƣ tài chính bao gồm:
-

Góp vốn, liên doanh, mua cổ phần của các công ty, xí nghiệp và các tổ chức
tín dụng khác

-

Mua chứng khoán và các giấy tờ có giá trị để hƣởng lợi tức và chênh lệch giá.
Sử dụng vốn cho các mục đích khác nhƣ: mua sắm thiết bị, dụng cụ phục vụ
cho hoạt động kinh doanh, xây dựng trụ sở ngân hàng, hệ thống kho bãi và các
chi phí khác.
1.1.2.3. Nghiệp vụ trung gian ( Dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác):
Đây là các dịch vụ mà khi ngân hàng cung cấp cho khách hàng sẽ nhận đƣợc

các khoản hoa hồng và lệ phí:


Dịch vụ tƣ vấn về tài chính, đầu tƣ.

-

Kinh doanh vàng, bạc, đá quý, ngoại tê.

-

Mua bán hộ chứng khoản, phát hành hộ cổ phiếu, trái phiếu cho các công ty, xí
nghiệp.
1.2.

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thƣơng mại

1.2.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là phạm trù kinh tế phản ánh mối quan
hệ giữa kết quả hữu ích mà doanh nghiệp thu đƣợc với chi phí bỏ ra để đạt đƣợc kết
quả đó. Nó đƣợc biểu hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế đặc trƣng, xác định bằng
cách so sánh giữa chỉ tiêu phản ánh kết quả đạt đƣợc về kinh tế với các chỉ tiêu phản
ánh chi phí sử dụng nguồn lực hoặc nguồn lực đƣợc huy động vào sản xuất nhằm đạt
đƣợc mục tiêu kinh tế xã hội của doanh nghiệp
Thực chất hiệu quả kinh doanh là biểu hiện mặt chất lƣợng của các hoạt động
kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nguyên vật liệu, thiết bị máy
móc, lao động và đồng vốn để đạt đƣợc mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận.
Theo đó, hiệu quả kinh doanh đƣợc xác định bằng công thức tổng quát (hiệu quả kinh
doanh = kết quả đầu ra – chi phí đầu vào)
Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất, sức sinh lời của chi phí hoặc yếu tố đầu
vào. Chỉ tiêu cho biết, một đơn vị chi phí, vốn hay nguồn lực đầu vào sẽ thu đƣợc
bao nhiêu đơn vị kết quả đầu ra. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện doanh nghiệp kinh

giảm thiểu chi phí để tăng khả năng cạnh tranh với các định chế tài chính khác.
-

Xác xuất hoạt động an toàn của ngân hàng.

Nhƣ vậy hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng là một phạm trù phản ánh
sự kết hợp và phân bổ hợp lý các nguồn lực, sự thay đổi công nghệ, mức độ lành
nghề, trình độ quản lý, phản ánh quan hệ so sánh đƣợc giữa kết quả kinh tế và chi phí
bỏ ra để đạt đƣợc kết quả đó
Tóm lại hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM là thu đƣợc lợi nhuận tối đa
với chi phí tối thiểu.Đây cũng là mục tiêu mà các ngân hàng cần đạt đƣợc trong hoạt
động kinh doanh.


10

1.2.2. Các chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thƣơng mại
Để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngƣời ta thƣờng
dùng 3 chỉ tiêu liên quan đến lợi nhuận nhƣ sau:
1.2.2.1.

Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữa (ROE-Return on equity) : bằng

lợi nhuận ròng chia cho vốn tự có cơ bản bình quân ( vốn cổ phần thƣờng, cổ phần
ƣu đãi, các quỹ dự trữ và lợi nhuận không chia).
ROE đo lƣờng tỷ lệ thu nhập cho các cổ đông của ngân hàng. Nó thể hiện thu
nhập mà các cổ đông nhận đƣợc từ việc đầu tƣ vốn vào ngân hàng.
ROE=
Trong các nghiên cứu của Irshad và Zaman(2011); Abuzar (2013); ROE đƣợc

x

ROE= ROA x
Trong đó:
Tỷ số đòn bẩy tài chính =
Mối quan hệ trên cho thấy thu nhập của một ngân hàng rất nhạy cảm với
phƣơng thức tài trợ tài sản ( sử dụng nhiều nợ hơn hay nhiều vốn chủ sỡ hữu hơn).
Một ngân hàng có ROA thấp vẫn có thể đạt ROE ở mức cao nếu sử dụng nhiều nợ (
gồm cả tiền gửi của khác hàng ) và sử dụng tối thiểu vốn chủ sở hữu trong quá trình
tài trợ tài sản.
1.2.2.4. Tỷ lệ thu nhập cận biên : Đo lƣờng tính hiệu quả và khả năng sinh lời
-

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên ( Net interest Margin_NIM): Là chênh lệch giữa

thu nhập lãi và chi phí lãi, tất cả chia cho tích sản sinh lãi. Hệ số lãi ròng biên tế
đƣợc các chủ Ngân hàng quan tâm theo dõi vì nó giúp cho Ngân hàng dự báo trƣớc
khả năng sinh lời của ngân hàng thông qua việc kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời
và việc tìm kiếm những nguồn vốn có chi phí thấp nhất. NIM càng cao thì ngân
hàng càng có nhiều lợi nhuận.NIM đƣợc tính bằng công thức sau đây:
Hệ số lãi ròng biên tế =


12

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên đƣợc các nhà quản trị ngân hàng quan tâm, theo dõi
vì tỷ lệ này giúp cho ngân hàng dự báo trƣớc khả năng sinh lời thông qua việc kiểm
soát chặt chẽ các tài sản có sinh lời cũng nhƣ tìm kiếm những nguồn vốn có chi phí
thấp. Dietrich và Wanzenried (2011) đã sử dụng tỷ lệ thu nhập lãi cận biên là một
biến phụ thuộc trong các nghiên cứu về nhân tố tác động đến khả năng sinh lời của

ro, đảm bảo nhu cầu thanh khoản và khả năng sinh lời, Ngân hàng luôn quan tâm đến
việc thực hiện chiến lƣợc đa dạng hóa các khoản mục tài sản để phân tán rủi ro, giải
quyết tốt nhất mối quan hệ giữa thanh khoản và khả năng sinh lời trong khoản mục
tài sản có và đảm bảo đƣợc sự chuyển hóa một cách linh hoạt về mặt giá trị giữa các
danh mục của tài sản có nhằm giúp cho ngân hàng luôn có đƣợc một danh mục tài
sản có phù hợp với những biến động của môi trƣờng kinh doanh.
Đa số các ngân hàng có quy mô tài sản lớn sẽ có nhiều cơ hội thuận lợi hơn
trong quá trình mở rộng kênh phân phối các sản phẩm dịch vụ do đó tiết kiệm các chi
phí trong giao dịch, từ đó có thể tăng đƣợc lợi nhuận. Tuy nhiên, khi quy mô ngân
hàng quá lớn, việc quản trị khối tài sản này sẽ đòi hỏi nguồn nhân lực có trình độ
chuyên môn cao và tốn kém nhiều chi phí trong quản trị, điều hành từ đó có thể sẽ làm
giảm lợi nhuận. Kết quả nghiên cứu của Fadzlan Sufia và Royfaizal Razali Chong
(2008) tại Philippines và của Syafri (2011) tại Indonesia, đã tìm ra mối tƣơng quan âm
giữa quy mô ngân hàng và khả năng sinh lợi. Trong khi đó, kết quả nghiên cứu của
Sufian (2011) tại Hàn Quốc; Alper và Anbar (2011) tại Thổ Nhĩ Kỳ, Irshad và Zaman
(2011) tại Paskistan lại tìm ra mối tƣơng quan dƣơng giữa quy mô và khả năng sinh lời
của ngân hàng.

1.2.3.1.2. Quy mô vốn chủ sở hữu của ngân hàng
Vốn chủ sở hữa ngân hàng bao gồm các thành phần sau: Vốn điều lệ, các quỹ
dự trữ và dự phòng , một số tài sản nợ khác theo quy định của NHNN. Vốn chủ sở hữu
cung cấp nguồn lực tài chính cho ngân hàng hoạt động trong thời gian mới bắt đầu
hoạt động, là thời gian mà ngân hàng chƣa nhận đƣợc tiền gửi từ khách hàng, giúp
ngân hàng chống đỡ khi rủi ro phát sinh. Vốn tự có là nguồn vốn ổn định và luôn tăng
trƣởng trong quá trình hoạt động của ngân hàng, có thể sử dụng với kỳ hạn dài mà
không phải hoàn trả nên nó chính là nền tảng cho sự tăng trƣởng của ngân hàng. Vốn
tự có của ngân hàng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh ( thông
thƣờng từ 10% đến 15%), tuy nhiên nó lại giữ một vai trò rất quan trọng vì nó là cơ sở
để hình thành nên các nguồn vốn khác của ngân hàng đồng thời tạo nên uy tín ban đầu,


bao thanh toán.Các nghiện vụ này sẽ mang lại lợi nhuận cho ngân hàng từ thu nhập lãi


15

vay. Khi ngân hàng mở rộng tín dụng, đồng nghĩa với thu nhập lãi sẽ tăng lên và lợi
nhuận của ngân hàng cũng tăng lên tƣơng ứng. Tuy nhiên, khi tăng trƣởng tín dụng
không đi cùng với việc kiểm soát chất lƣợng tín dụng một cách chặt chẽ thì rủi ro sẽ
xuất hiện. Khi rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng không thu đƣợc vốn tín dụng đã cấp
và lãi cho vay, nhƣng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến
hạn, điều này làm cho ngân hàng bị mất cân đối trong việc thu chi. Khi không thu
đƣợc nợ thì vòng quay của vốn tín dụng bị chậm lại làm ngân hàng kinh doanh không
hiệu và có thể mất khả năng thanh khoản. Đồng thời trích lập dự phòng rủi ro tăng lên,
từ đó làm tăng chi phí hoạt động và giảm lợi nhuận của ngân hàng.
1.2.3.1.5. Mức ộ a dạng hóa hoạt ộng kinh doanh
Ngoài hoạt động truyền thống là huy động vốn và cấp tín dụng, các ngân hàng
còn thực hiện nhiều hoạt động kinh doanh khác nhƣ: đầu tƣ tài chính, kinh doanh
ngoại hối, cung cấp dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ ủy thác, dịch vụ giữ
hộ tài sản, dịch vụ tƣ vấn, dịch vụ bán chéo sản phẩm bảo hiểm…..Những hoạt động
này là nguồn thu mang tính an toàn cho ngân hàng thƣơng mại vì khi thực hiện những
dịch vụ này ngân hàng không những không gặp nhiều rủi ro mà còn thu đƣợc phí dịch
vụ .Khi đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, ngân hàng sẽ có nhiều thu nhập hơn, vì thế
có thể giảm đƣợc sự phụ thuộc vào thu nhập lãi tín dụng với nhiều rủi ro tiềm ẩn.
1.2.3.1.6. Chi phí hoạt động ngân hàng
Chi phí hoạt động là các chi phí xảy ra trong quá trình hoạt động bình thƣờng
của ngân hàng bao gồm chi nộp thuế, các khoản phí, lệ phí, chi lƣơng, phụ cấp, trợ cấp
cho nhân viên, chi về tài sản, chi hoạt động quản lý công vụ, chi nộp bảo hiểm tiền gửi
khách hàng, chi dự phòng ( không bao gồm chi phí dự phòng rủi ro tín dụng và giám
giá chứng khoán). Các ngân hàng có chi phí hoạt động càng cao thì khả năng sinh lợi
càng thấp.

lãi suất tiền gửi điều này sẽ làm tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên nếu lạm phát
xảy ra bất ngờ và ngân hàng không điều chỉnh lãi suất kịp thì chi phí của ngân hàng có
thể tăng nhanh hơn thu nhập và từ đó ảnh hƣởng tiêu cực đến lợi nhuận. Lạm phát gây
ra sự bất ổn cho nền kinh tế, làm cho rủi ro của ngân hàng tăng cao và lợi nhuận giảm



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status