Nghiên cứu sự tham gia của người dân trong quá trình triển khai xây dựng các tiêu chí cơ sở hạ tầng theo bộ tiêu chí nông thôn mới tại xã sà dề phìn, huyện sìn hồ, tỉnh lai châu - Pdf 65

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

THÀO ĐỨC MẠNH
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG
QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI XÂY DỰNG CÁC TIÊU CHÍ
CƠ SỞ HẠ TẦNG THEO BỘ TIÊU CHÍ NÔNG THÔN MỚI
TẠI XÃ SÀ DỀ PHÌN, HUYỆN SÌN HỒ, TỈNH LAI CHÂU

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học



: K46 - KTNN

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2014 – 2018

Giảng viên hướng dẫn: Th.S. Dương Thị Thu Hoài

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
“Lý thuyết đi đôi với thực tiễn” luôn là phương thức quan trọng giúp học
sinh, sinh viên trau dồi kiến thức, củng cố, bổ sung hiểu biết về lý thuyết học
trên lớp và trong sách vở nhằm giúp cho sinh viên ngày càng nâng cao nghiệp
vụ chuyên môn cho chính mình.
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu nhà trường,
Ban chủ nhiệm khoa, đặc biệt là cô giáo Th.s Dương Thị Thu Hoài người đã
dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn chỉ bảo tận tình, giúp đỡ em trong
suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, người đã
luôn cố gắng hết mình cho sự nghiệp giáo dục đào tạo.
Do thời gian cũng như khả năng của bản thân có hạn, mà kiến thức
về XDNTM trong giai đoạn hiện nay, nên em rất mong được sự tham



iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................... 3
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 3
3. Ý nghĩa đề tài ................................................................................................ 4
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu ......................................................... 4
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 4
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về sự tham gia của người dân trong quá trình xây dựng
nông thôn mới ................................................................................................... 5
1.1.1. Một số khái niệm ..................................................................................... 5
1.1.2. Quan điểm của Đảng về sự tham gia của người dân trong xây dựng
nông thôn mới ................................................................................................... 8
1.1.3. Vai trò của chủ thể của người dân trong quá trình xây dựng NTM ........ 9
1.1.4. Sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM .................................. 9
1.2. Một số cơ chế chính sách huy động sự tham gia của người dân trong quá
trình xây dựng NTM ở Việt Nam.................................................................... 12
1.2.1. Quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự
nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng ............................................ 12
1.2.2. Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng ............................................... 13
1.2.3. Quy chế dân chủ cơ sở .......................................................................... 13
1.2.4. Cơ chế huy động sự tham gia của cộng đồng trong chương trình thí
điểm xây dựng NTM thời kỳ CNH-HĐH ....................................................... 14
1.3. Một số nội dung chủ yếu về chương trình xây dựng nông thôn mới ....... 15

3.1.4. Khó khăn ............................................................................................... 41
3.2. Kết quả xây dựng NTM và thực trạng xây dựng NTM của xã Sà Dề Phìn
theo bộ tiêu chí quốc gia NTM năm 2018 ...................................................... 41
3.2.1. Kết quả thực hiện chương trình NTM của xã năm 2018 ...................... 41


v

3.2.2. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống ....... 42
3.3.2. Đánh giá chung ..................................................................................... 43
3.3 Đánh giá sự tham gia của người dân vào công tác xây dựng NTM ......... 45
3.3.1. Những thông tin cơ bản về các hộ điều tra ........................................... 45
3.3.2. Những thông tin chung về cán bộ xã, thôn điều tra .............................. 47
3.3.3. Sự hiểu biết của người dân về chương trình NTM ............................... 48
3.3.4. Sự tham gia của người dân trong hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng
NTM của xã
3.3.5. Người dân tham gia đóng góp ngày công lao động xây dựng các công trình50
3.3.6. Ý kiến của cán bộ xã, bản về sự tham gia của người dân trong công tác
xây dựng cơ sở hạ tầng NTM của xã .............................................................. 52
3.4. Một số nguyên nhân dẫn đến việc huy động nguồn lực cộng đồng cho
chương trình xây dựng NTM còn khó khăn.................................................... 54
3.4.1. Nguyên nhân khách quan ...................................................................... 54
3.4.2. Nguyên nhân chủ quan .......................................................................... 54
3.5. Những giải pháp để huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng nông
thôn mới tại xã Sà Dề Phìn.............................................................................. 55
3.5.1. Công tác quản lý, chỉ đạo Chương trình ............................................... 55
3.5.2. Công tác tuyên truyền, vận động và thi đua xây dựng NTM ................ 56
3.5.3. Công tác đào tạo tập huấn ..................................................................... 56
3.5.4. Huy động nguồn vốn và bố trí nguồn lực ............................................. 56
3.5.5. Về chỉ đạo các nội dung xây dựng NTM .............................................. 57

thực hiện nguyên tắc chủ đạo trong triển khai các nội dung xây dựng NTM là
phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương, các hoạt động cụ
thể do chính cộng đồng nhân dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và
tổ chức thực hiện. Nguyên tắc này đã xác định xây dựng NTM là một hoạt
động “dựa vào cộng đồng”, phát huy sự tham gia và đóng góp của cộng đồng


2

là nguồn lực chính để thực hiện các nội dung xây dựng NTM. Tuy nhiên, theo
đánh giá chung từ các chương trình thí điểm, quá trình thử nghiệm vẫn chưa
khơi dậy hiệu quả nguồn lực từ cộng đồng, người dân chưa tích cực tham gia
đóng góp vào các hoạt động xây dựng NTM. Nhiều nơi người dân có tâm lý ỷ
lại, dựa vào sự hỗ trợ, đầu tư của nhà nước, từ nguồn vốn cho xây dựng NTM,
do đó, chủ yếu từ ngân sách nhà nước và tập trung cho xây dựng cơ sở hạ
tầng nông thôn, thiếu sự tham gia ý kiến của cộng đồng, thiếu các hoạt động
phát huy vai trò cộng đồng trong tổ chức sản xuất, bảo vệ môi trường, duy trì
và phát triển các truyền thống văn hoá tốt đẹp… Ngay trong báo cáo của BCĐ
Trung ương về kết quả giai đoạn đầu triển khai chương trình MTQG xây
dựng NTM, vấn đề tồn tại vẫn là nhận thức của một bộ phận cán bộ các cấp
và người dân về xây dựng NTM còn chưa đúng và chưa đầy đủ, mang nặng
tâm lý thụ động, trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước, chưa phát huy được
vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư.
Có thể thấy, mặc dù xây dựng NTM trên tất cả các tỉnh trong cả nước
đều nhấn mạnh việc phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng nhưng vai trò đó
chưa được phát huy đầy đủ. Chưa có giải pháp cụ thể thúc đẩy sự tham gia
của cộng đồng trong khi đây chính là nguồn lực đặc biệt quan trọng quyết
định sự thành công của chương trình xây dựng NTM. Nguồn lực cộng đồng
không chỉ gồm tiền của, vật chất, sức lao động mà người dân đóng góp cho
các nội dung xây dựng NTM mà còn là trí tuệ, tinh thần, kiến thức bản địa, sự

3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài góp phần vào tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng và đưa ra
các giải pháp để đẩy nhanh tốt độ triển khai, thực hiện, hoàn thành các tiêu
chí xây dựng nông thôn mới của xã Sà Dề Phìn.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở giúp cho xã có những định
hướng phát triển phù hợp với điều kiện của địa phương.
- Giúp địa phương phát huy những điểm mạnh, khắc phục những hạn chế
yếu kém nhằm thực hiện tốt hơn trương trình xây dựng nông thôn mới để
từng bước cải thiện đời sống nhân dân.


5

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về sự tham gia của người dân trong quá trình xây
dựng nông thôn mới
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Nông thôn và phát triển nông thôn
 Nông thôn
Theo ý kiến phân tích của các nhà kinh tế và xã hội học có thể đưa ra
khái niệm tổng quát về vùng nông thôn như sau:
Nông thôn là vùng khác với thành thị, ở đó một cộng đồng chủ yếu là
nông dân sống và làm việc, có mật độ dân cư thấp, có kết cấu hạ tầng kém
phát triển hơn, có trình độ dân trí, trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất
hàng hóa kém hơn.
Từ khái niệm trên có thể đưa ra một số đặc trưng cơ bản của vùng nông
thôn như sau:
- Nông thôn là vùng sinh sống và làm việc của một cộng đồng chủ yếu là
nông dân. Là vùng sản xuất nông nghiệp là cơ bản, ngoài ra còn có các hoạt

nông thôn sẽ đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế nói riêng và
sự phát triển chung của đất nước.
1.1.1.2. Nông thôn mới
Trong quyết định Số 800/QĐ-TTg đưa ra mục tiêu chung về xây dựng
mô hình nông thôn mới: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất
hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát
triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định,
giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật
tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng
được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa”.


7

Như vậy nông thôn mới trước tiên nó phải là nông thôn không phải là thị
tứ, thị trấn, thị xã, thành phố và khác với nông thôn truyền thống hiện nay, có
thể khái quát gọn theo năm nội dung cơ bản sau: (1) làng xã văn minh, sạch
đẹp, hạ tầng hiện đại; (2) sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế
hàng hóa; (3) đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được
nâng cao; (4) bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển; (5) xã hội
nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ.
1.1.1.3. Khái niệm về sự tham gia của người dân trong quá trình xây dựng
nông thôn mới
Sự tham gia của người dân trong chương trình xây dựng nông thôn mới
là đảm bảo cho người dân – những người chịu ảnh hưởng từ chương trình
được tham gia vào việc quyết định chương trình.
Sự tham gia của người dân trong chương trình xây dựng nông thôn mới
là tìm và huy động các nguồn lực từ người dân để thực hiện chương trình, qua
đó làm tăng lợi ích cho người dân.

19 tiêu chí cụ thể. Chương trình này được điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện theo
từng giai đoạn của quá trình xây dựng nông thôn mới. Bên cạnh đó còn có
những hướng dẫn cụ thể khi áp dụng thực hiện các tiêu chí ở từng vùng, miền
khác nhau.
Rõ ràng cấp ủy, chính quyền các cấp và cả hệ thống chính trị có trách
nhiệm tuyên truyền, phổ biến cho người nông dân chủ thể của quá trình xây
dựng nông thôn mới nắm vững mọi quan điểm, chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới. Nếu người nông dân không
thấm nhuần một cách sâu sắc các chủ trương, đường lối, cũng như chỉ thị và
Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới thì họ không thể
triển khai thực hiện các tiêu chí đã được đề ra.
Với tư cách là chủ thể, nông dân chính là người triển khai thực hiện mọi
chủ chương, chính sách, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế nông thôn
của Đảng và Nhà nước. Nghĩa là họ biến các chương trình, kế hoạch đó trở
thành hiện thực. Tuy nhiên, để người nông dân triển khai, thực hiện tốt các


9

chương trình kế hoạch này cần có sự chỉ đạo, hướng dẫn sát sao, hiệu quả của
các cấp lãnh đạo.
1.1.3. Vai trò của chủ thể của người dân trong quá trình xây dựng NTM
Là nhân vật trung tâm của xã hội nông thôn, nông dân chính là chủ thể
của mọi quá trình kinh tế - văn hóa - xã hội diễn ra ở nông thôn. Khi Đảng và
Nhà nước ta lãnh đạo nhân dân ta triển khai Chương trình mục tiêu Quốc gia
xây dựng nông thôn mới thì vai trò “chủ nhân ông” của người nông dân càng
được thể hiện một cách sâu sắc.
Thứ nhất, nông dân chủ thể nhận thức thấm nhuần chủ trương, quan điểm
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây dựng nông thôn mới.
Thứ hai, nông dân là chủ thể thực hiện các chương trình, kế hoạch phát

năng và khả năng giúp người dân nông thôn quản lý tốt hơn, có tiếng nói và
đàm phán với hệ thống tổ chức, dịch vụ phát triển hiện có, một số khác lại coi
đó là cơ bản và cần thiết liên quan đến cho phép người dân quyết định và tự
thực hiện những việc mà họ cho rằng cần thiết cho sự phát triển của mình.
Sự tham gia tích cực của người dân mặc dù được xem là một thành tố
chủ yếu trong phát triển, vẫn bị chi phối bởi những điều kiện của bối cảnh
diễn ra hoạt động phát triển. Hơn nữa, mức độ tham gia khác nhau tùy theo
tính chất của dự án phát triển. Ở hầu hết các nước, sự tham gia của người dân
vào phát triển diễn ra vào mức độ cao cho tới chỗ chỉ tham gia một cách hình
thức. Mức độ tham gia khác nhau tùy thuộc vào nhiều yếu tố như mô hình phát
triển, phong cách quản lý, mức độ nâng cao quyền lực và bối cảnh văn hóa xã hội
của đất nước hay cộng đồng. Khả năng vận động người dân tham gia và năng lực
để tham gia của nhóm đối tượng cũng là những yếu tố quyết định.
1.1.4.2. Mức độ sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM
Có nhiều hình thức để người dân tham gia như:
- Không có sự tham gia
+ Cán bộ điều khiển: người dân làm và thực hiện theo ý của cán bộ,
không được hiểu rõ như người dân bị gọi đi làm công ích, đóng góp tiền cho
một hoạt động nào đó mà không được biết, không được thảo luận.


11

+ Tham gia mang tính hình thức: cán bộ cũng có gọi dân đến, cho dân
phát biểu ý kiến nhưng chỉ có lệ, mọi việc cán bộ quyết theo ý mình.
- Tham gia ít
+ Người dân được thông báo và giao nhiệm vụ, hiểu rõ những việc cán
bộ muốn họ tham gia, sau đó người dân đóng góp công sức hay tiền của theo
khả năng của mình.
+ Người dân được hỏi ý kiến: kế hoạch công tác do cán bộ thiết kế và

quá trình xây dựng NTM ở Việt Nam
1.2.1. Quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp
tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng
Việc huy động các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã, thị trấn phải do nhân dân bàn bạc và quyết
định trên cơ sở dân chủ, công khai, quyết định theo đa số. Ủy ban nhân dân
cấp xã, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) có trách nhiệm tổ chức huy động,
quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân theo quy
định của quy chế này.
Sau khi được Hội đồng nhân dân xã và đa số nhân dân trên địa bàn quyết
định, nhất trí về chủ trương đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng của xã,
Uỷ ban nhân dân xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện chủ trương đầu tư đó.
Chủ trương đầu tư phải phù hợp với quy hoạch về xây dựng, giao thông, thuỷ
lợi và đáp ứng yêu cầu bảo vệ cảnh quan, môi trường của địa phương.
Các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để đầu tư xây dựng các
công trình cơ sở hạ tầng của xã phải được sử dụng đúng mục đích huy động,
các khoản đóng góp cho công trình nào phải đầu tư cho công trình đó.
Mức huy động đóng góp của nhân dân, mức miễn, giảm cho các đối
tượng chính sách xã hội (theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương) do nhân dân bàn bạc và quyết định căn cứ vào
thu nhập bình quân và khả năng đóng góp của nhân dân trên địa bàn. Mức


13

đóng góp này phải nằm trong tổng mức đóng góp tối đa do Hội đồng nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.
1.2.2. Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng
Giám sát đầu tư của cộng đồng là hoạt động tự nguyện của dân cư sinh
sống trên địa bàn xã, phường, hoặc thị trấn (sau đây gọi chung là xã) theo quy

1.2.4. Cơ chế huy động sự tham gia của cộng đồng trong chương trình thí
điểm xây dựng NTM thời kỳ CNH-HĐH
Để chuẩn bị cho việc triển khai thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương về
xây dựng nông thôn mới trên phạm vi cả nước, Bộ Chính trị đã giao Ban Bí
thư chỉ đạo "Xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá". Ban Bí thư đã thành lập Ban Chỉ đạo
Trung ương và thông qua Đề án về chương trình xây dựng thí điểm mô hình
nông thôn mới, giao cho Ban Chỉ đạo Trung ương triển khai việc thực hiện.
Đề án đã lựa chọn 11 xã có mức phát triển trung bình khá thuộc 11 tỉnh,
thành phố, đại diện cho các vùng khác nhau của đất nước. Để thực hiện mục
tiêu xây dựng 11 xã điểm có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, đáp ứng
tốt yêu cầu sản xuất và đời sống; có kinh tế phát triển, gắn phát triển nông
nghiệp với phát triển công nghiệp - dịch vụ, đô thị hoá theo quy hoạch; đời
sống vật chất và tinh thần của dân cư nông thôn được nâng cao, xã hội nông
thôn ổn định, giàu bản sắc dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ
thống chính trị ở nông thôn vững mạnh, Đề án đã đề ra những nhiệm vụ lớn
phải thực hiện.
Một là, trên cơ sở quy hoạch sẽ tổ chức việc xây dựng, phát triển cơ sở
hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn theo hướng dẫn tiêu chuẩn của các bộ,
ngành Trung ương, bao gồm hệ thống điện, đường giao thông, thuỷ lợi, cấp
nước sạch cho sinh hoạt, chợ, nhà văn hoá thôn, trường học các cấp, trạm y tế,
điểm bưu điện xã...
Thứ hai là phát triển sản xuất hàng hoá và các hình thức tổ chức sản xuất
phù hợp, có hiệu quả để tăng thu nhập, nâng cao đời sống nhân dân.


15

Thứ ba là xây dựng nông thôn có đời sống văn hoá tinh thần lành mạnh,
phong phú, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, là nền tảng tinh thần vững chắc

02 loại quy hoạch trên; đồng thời chỉ đạo thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân xã tổ chức lập quy hoạch, lấy ý kiến tham gia của
cộng đồng dân cư, trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt và tổ chức thực
hiện các quy hoạch đã được duyệt.
1.3.2. Xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội
- Kết cấu hạ tầng kinh tế (hay kết cấu hạ tầng sản xuất kỹ thuật) xuyên
suốt những ngành phục vụ trực tiếp cho sản xuất, gồm trang thiết bị về kĩ
thuật, phương tiện xây dựng, giao thông công chính, vận tải, thông tin,... Kết
cấu hạ tầng kinh tế phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất và tái sản xuất xã
hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Góp phần cải thiện và nâng cao chất lượng
cuộc sống của người dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Góp phần
mở rộng thị trường, kích thích đầu tư và hợp lý hoá phân công lao động xã hội.
- Kết cấu hạ tầng xã hội “bao gồm các ngành đảm bảo điều kiện chung
cho con người. Đó là các phương tiện, thiết bị phục vụ tiêu dùng, sinh hoạt
làm thoả mãn nhu cầu đời sống vật chất, tinh thần của mọi tầng lớp dân cư
như nhà ở, hệ thống các cơ quan văn hoá, giáo dục, y tế, các cơ sở dịch vụ
công cộng... Đó cũng chính là việc phục vụ cho quá trình sản xuất và tái sản
xuất sức lao động của xã hội nói chung và của bản thân mỗi người lao động
nói riêng.”
1.3.3. Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập.
- Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 10, 12 trong Bộ tiêu chí quốc gia
nông thôn mới. Đến năm 2015 có 20% số xã đạt, đến 2020 có 50% số xã đạt.
- Nội dung:
+ Nội dung 1: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp
theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa, có hiệu quả kinh tế cao.


17

+ Nội dung 2: Tăng cường công tác khuyến nông; đẩy nhanh nghiên

nhân dân chỉ đạo các huyện, thị xã hướng dẫn các xã xây dựng đề án; đồng
thời chỉ đạo thực hiện.
+ Ủy ban nhân dân các xã xây dựng đề án và tổ chức thực hiện.
1.3.5 Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở
nông thôn
- Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 13 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn
mới. Đến 2015 có 65% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn.
- Nội dung:
+ Nội dung 1: Phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã.
+ Nội dung 2: Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn.
+ Nội dung 3: Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế giữa
các loại hình kinh tế ở nông thôn.
- Phân công quản lý, thực hiện:
+ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, hướng dẫn thực hiện
các nội dung 1, 3.
+ Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện nội dung 2.
+ Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã hướng dẫn các xã xây dựng đề án theo các nội
dung trên; đồng thời chỉ đạo thực hiện.
+ Ủy ban nhân dân các xã xây dựng đề án theo nội dung 1, lấy ý kiến
tham gia của cộng đồng dân cư, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ
chức thực hiện.
1.3.6 Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn
- Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 19 của Bộ tiêu chí quốc gia nông
thôn mới. Đến 2015 có 85% số xã đạt chuẩn và năm 2020 là 95% số xã đạt chuẩn;



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status