Kế hoạch tăng trư­ởng kinh tế thời kỳ 2001-2005 ở Việt nam và các giải pháp thực hiện - Pdf 64

Đề án kế hoạch hoá phát triển kinh tế xà hội

Đề án kế hoạch hoá phát triển kinh tế xà hội

Đề tài: Kế hoạch tăng trởng kinh tế thời kỳ 2001-2005 ở Việt nam và các
giải pháp thực hiện
Lời giới thiệu.
Sau hơn 10 năm đổi mới đời sống kinh tế xà hội của nớc ta đà có đợc
những bớc chuyển biến rất rõ nét, cùng với việc đổi mới cơ chế quản lý, Nhà nớc đà sử dụng ngày càng tốt hơn hệ thống chính sách kinh tế và công tác KHH
trong quá trình điều hành nền kinh tế. Không nh ở các nớc, ở Việt Nam công
tác KHH vẫn đợc coi trọng và ngày càng đặt ra các yêu cầu mới để đáp ứng đợc
những đòi hỏi của nền kinh tÕ trong ®iỊu kiƯn míi. Trong hƯ thèng KHH vĩ mô
của nhà nớc thì KHHTTKT là bộ phận kế hoạch mục tiêu quan trọng nhất. Để
tìm hiểu rõ hơn về công tác KHH nói chung và KHTTKT của Việt nam nói
riêng em đà chọn đề tài:KHTTKT thời kỳ 2001-2005 của Việt nam và các giải
pháp thực hiện.Trong đề án này em chia nội dung thành ba phần chính:
Phần 1 : Sự cần thiết của KHHTTKT trong quá trình phát triển kinh tế - xÃ
hội.
Phần 2 : Thực trạng của việc thực hiện kế hoạch tăng trởng kinh tế ở Việt
nam thời kỳ 1996-2000.
Phần 3 : Kế hoạch TTKT của Việt nam thời kỳ 2001-2005 và các giải pháp
thực hiện.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Ngô Thắng Lợi ®· híng dÉn vµ gióp
®ì ®Ĩ em cã thĨ hoµn thành đợc đề án này. Trong bài viết này còn rất nhiều sai
sót,xin thầy giúp đỡ và chỉ dậy thêm. Em xin chân thành cảm ơn.

Phần I
1

Kế hoạch tăng trởng kinh tế thời kỳ 2001-2005 của Việt nam và các giải pháp thực hiện


Kế hoạch tăng trởng kinh tế thời kỳ 2001-2005 của Việt nam và các giải pháp thùc hiÖn


Đề án kế hoạch hoá phát triển kinh tế xà hội

hoạch mục tiêu, nó bao gồm các mục tiêu có liên quan trực tiếp đến các vấn đề
phát triển kinh tế(các điều kiện vật chất).Nó là cơ sở để xác định các mục tiêu
xà hội khác của sự phát triển nh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tích luỹ đầu t , các
mục tiêu về xà hội
- Nó là cơ sở để xác định các chỉ tiêu trong một số kế hoạch khác nh : Kế
hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành , kế hoạch chuyển dịch cơ cấu vùng, xây dựng
kế hoạch về nguần lực, xác định một số cân ®èi vÜ m« chđ u cđa nỊn kinh tÕ
nh; Quan hệ tích luỹ tiêu dùng, cân bằng ngân sách, cán cân thanh toán quốc tế,
lạm phát thất nghiệp
- Mối quan hệ giữa KHTTKT với các mục tiêu vĩ mô khác nh tăng trởng
kinh tế với ổn định giá cả, tăng trởng kinh tế với việc giải quyết việc làm và vấn
đề cân bằng cán cân thanh toán quốc tế Trên thực tế, các mục tiêu này có thể
mâu thuẫn với nhau. Do vậy, khi xây dựng kế hoạch tăng trởng chúng ta phải
đặt kế hoạch mục tiêu tăng trởng trong mối quan hệ với các mục tiêu khác. Khi
đà có mục tiêu tăng trởng thì phải có các chính sách vĩ mô để khống chế các
mục tiêu khác.
- Mối quan hệ giữa kế hoạch tăng trởng với việc giải quyết các vấn đề xÃ
hội, đó là mối quan hệ giữa tăng trởng kinh tế với việc giải quyết việc làm, xoá
đói giảm nghèo và công bằng xà hội . Các mục tiêu này cũng có mâu thuẫn với
nhau đặc biệt là mâu thuẫn giữa tăng trởng kinh tế với vấn đề công bằng xà hội.
Do vậy phải dựa vào các mục tiêu xà hội để xác định các mục tiêu tăng trởng.
Khi đặt kế hoạch tăng trởng nhanh phải đa ra các chính sách về phân phối và
phân phối lại hợp lý.
Nh vậy KHHTTKT có một vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống kế
hoạch hoá, nó có tác động rất lớn đến việc xác định các mục tiêu kinh tế cũng

các chỉ tiêu tăng trởng đợc xác định dựa trên cơ sở giới hạn tối đa về khả năng
tiết kiệm, tích luỹ và đầu t của nền kinh tế.
2. Kế hoạch tăng trởng tối u
Kế hoạch tăng trởng tối u là kế hoạch trong đó các chỉ tiêu tăng trởng xây
dựng lên bảo đảm đợc huy động tối đa khả năng nguồn lực cho phép đồng thời
đáp ứng đợc nhu cầu tiêu dùng cao nhất của xà hội.
Theo Harrod Domar : Kế hoạch tăng trởng tối u là kế hoạch trong đó các
chỉ tiêu đợc xây dựng trên cơ sở giới hạn tối đa về khả năng tiết kiệm, tích luỹ

4

Kế hoạch tăng trởng kinh tế thời kỳ 2001-2005 của Việt nam và các giải pháp thực hiện


Đề án kế hoạch hoá phát triển kinh tế xà hội

và đầu t của nền kinh tế trong khuân khổ khống chế về các ràng buộc của tổng
cầu theo mô hình tăng trởng tổng quát.
3. Mối quan hệ của tăng trởng kinh tế với sự phát triển các ngành các lĩnh
vực.
Ta đà biết rằng, kế hoạch tăng trởng kinh tế mét bé phËn kÕ rÊt quan träng
trong hÖ thèng kÕ hoạch hoá. Nó là kế hoạch trung tâm và là căn cứ để xác định
các kế hoạch khác của quá trình phát triển. Xuất phát từ mục tiêu tăng trởng
kinh tế để chúng ta xác định mục tiêu tăng trởng của từng ngành, từng lĩnh vực.
Căn cứ vào mục tiêu tăng trởng của nền kinh tế để từ đó xác định các chỉ tiêu
tăng trởng của từng ngành, từng vùng và của các thành phần kinh tế. Đồng thời
từ mục tiêu tăng trởng để xác định các nguồn lực của nền kinh tế phục vụ cho
mục tiêu tăng trởng đà đặt ra. Bên cạnh việc xác định các mục tiêu kinh tế thì
kế hoạch tăng trởng cũng là căn cứ cơ bản để xác định các mục tiêu phát triển
xà hội. Nh vậy tăng trởng kinh tế có quan hệ mật thiết với các mục tiêu phát

của quan hệ cung cầu. Một số luồng đầu vào thì ¶nh hëng tíi møc cung, mét sè
th× ¶nh hëng tíi mức cầu. Trên thực tế thì các yếu tố sản xuất đóng vai trò của
các nhân tố quyết tổng cung còn các yếu tố quyết định tổng cầu thực chất là các
dữ kiện ảnh hởng đến kết quả sản lợng thông qua sự cân bằng cung cầu. Thực
chất của việc tiếp cận đến nguần gốc của tăng trởng là xác định những nhân tố
nào là giới hạn của sự gia tăng sản lợng. Điều đó đa tới một vấn đề trung tâm
của sự tranh luận trong các lý thuyết tăng trởng mà cho đến nay vẫn cha có sự
thống nhất, đó là sự giới hạn của tăng trởng là do cầu hay cung quyết định.
Xuất phát từ thực tế ở các nớc đang phát triển cung cha đáp ứng đợc cầu,
việc gia tăng sản lợng phải bắt nguần từ sự gia tăng trong đầu vào trong điều
kiện trình độ kỹ thuật và công nghệ nhất định. Có thể nêu ra một số các yếu tố
sản xuất sau đây:
- Vốn sản xuất là bộ phận tài sản quốc gia đợc trực tiếp sử dụng vào quá
trình sản xuất hiện tại cùng với các yếu tố sản xuất khác, để tạo ra sản phẩm
hàng hoá. Nó bao gồm các máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải, nhà kho và phơng tiện kỹ thuật. Trong điều kiện năng xuất lao động và số lao động không
đổi, thì tăng tổng số vốn sẽ làm tăng thêm sản lợng
- Lao động là yếu tố sản xuất. Nguần lao động đợc tính trên tổng số ngời ở
độ tuổi lao động và có khả năng lao động trong dân số. Lao động với t cách là
yếu tố sản xuất đặc biệt, do vậy lợng lao động không chỉ là số lợng mà còn bao

6

Kế hoạch tăng trëng kinh tÕ thêi kú 2001-2005 cđa ViƯt nam vµ các giải pháp thực hiện


Đề án kế hoạch hoá phát triển kinh tế xà hội

gồm cả chất lợng nguồn lao động. Do vậy những chi phí nhằm nâng cao trình
độ ngời lao động cũng đợc coi là đầu t dài hạn cho đầu vào.
- Đất đai là yếu tố sản xuất quan trọng trong sản xuất nông nghiệp. Mặc dù

Đề án kế hoạch hoá phát triển kinh tế xà hội

- Mỗi ngành, mỗi khu vực sản xuất vật chất có năng xuất khác nhau. Sự
đổi mới cơ cấu kinh tế vĩ mô làm cho các khu vực, các ngành có năng xuất cao
chiếm tỷ trọng cao trong nền kinh tế tất yếu sẽ làm cho sản lợng tăng lên. Sự
đổi mới trong cơ cấu thể hiện ở sự bố trí lại nguồn lực cho cơ cấu mới, bố trí lại
cơ cấu tích luỹ và tiêu dùng và các biện pháp tạo cung tạo cầuĐiều đó làm
cho các nhân tố tích cực đợc nhân lên, giảm bớt một cách tơng đối những chi
phí, cũng đa lại hiệu quả nh một sự đầu t. Nh vậy tổ chức và quản lý kinh tế đợc
coi là một nhân tố làm tăng thêm sản lợng và từ đó sẽ thúc đẩy sự tăng trởng.
Trên thực tế thông qua kinh nghiệm của các nớc trên thế giới cho chúng ta
thấy rằng, trong các nhân tố kinh tế ở trên thì vốn và công nghệ đóng vai trò
chủ chốt trong tăng trởng. Nhng vốn và công nghệ xét trên phạm vi vĩ mô phải
do quy mô thị trờng tác động. Điều đó không còn là sự ảnh hởng riêng của các
nhân tố kinh tế mà nó thuộc về bối cảnh kinh tế xà hội, đó là các nhân tố phi
kinh tế.
3. Các nhân tố phi kinh tế
Khi đề cập đến vấn đề tăng trởng, bên cạnh các yếu tố kinh tế thì các yếu
tố phi kinh tế cũng có ảnh hởng đáng kể. Đặc điểm chung của các yếu tố phi
kinh tế là không thể lợng hoá đợc các ảnh hởng của nó. Do vậy không thể tiến
hành tính toán và đối chiếu cụ thể đợc. Mặt khác, các nhân tố này có phạm vi
ảnh hởng rộng và phức tạp trong xà hội, không thể đánh giá một cách cụ thể rõ
rệt đợc và không có ranh giới rõ ràng. Dựa trên những tiêu chuẩn thông thờng
về sự tăng trởng và dựa vào kinh nghiệm, ngời ta thấy những nhân tố phi kinh tế
tiêu biểu sau:
- Cơ cấu dân tộc:ở đây muốn đề cập đến các dân tộc ngời khác nhau sống
cùng nhau tạo nên một cộng đồng quốc gia. Sự phát triển của tổng thể kinh tế
có thể đem đến những biến đổi có lợi cho dân tộc này nhng bất lợi cho dân tộc
khác. Do vậy phải lấy tiêu chuẩn bình đẳng, cùng có lợi cho tất cả các dân tộc,
nhng phải bảo đảm đợc bản sắc riêng của mỗi dân tộc và sự ổn định chung của

I . Mục tiêu tăng trởng kinh tế thời kỳ 1996-2000
Đối với hầu hết các nớc đang phát triển, tăng trởng kinh tế luôn là mục
tiêu hàng đầu của đờng lối, chiến lợc và chính sách phát triển kinh tế. Đối với nớc ta, tăng trởng kinh tế đợc Đảng và Nhà nớc coi là trọng tâm của mọi nỗ lực
nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế xà hội, tránh bị tụt hậu xa hơn về kinh
9

Kế hoạch tăng trởng kinh tế thời kỳ 2001-2005 của Việt nam và các giải pháp thực hiện


Đề án kế hoạch hoá phát triển kinh tế xà hội

tế. Xuất phát từ quan điểm trên, chúng ta đà đặt ra mục tiêu tăng trởng kinh tế
thời kỳ này: thực hiện mục tiêu tăng trởng cao, bền vững và có hiệu quả, ổn
định vững chắc kinh tế vĩ mô, chuẩn bị tiền đề cho bớc phát triển cao hơn sau
năm 2000.
II . Đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch tăng trởng thời kỳ 1996-2000
1. Những kết quả đà đạt đợc
Kế hoạch 5 năm 1996-2000 đợc xây dụng trong bối cảnh nền kinh tế nớc
ta phát triển tơng đối thuận lợi, hầu hết các chỉ tiêu của kế hoạch 1991-1995
đều đạt và vợt mức kế hoạch đề ra, đất nớc đà thoát khỏi khủng hoảng kinh tế
xà hội và chuyển sâng thời kỳ phát triển mới. Trong 5 năm qua, toàn Đảng toàn
dân ta đà nỗ lực phấn đấu vợt qua khó khăn thách thức, khắc phục những yếu
kém trong nền kinh tế, hạn chế những tác động tiêu cực từ các yếu tố khách
quan và duy trì đợc những kết quả tích cực.
1.1. Nền kinh tế giữ đợc nhịp độ tăng trởng khá, cơ cấu kinh tế có sự
chuyển dịch tích cực.
Đại hội Đảng VIII đà xác định giai đoạn 1996-2000 là bớc rất quan trọng
của thời kỳ phát triển mới. Đại hội đà xác định thực hiện các mục tiêu tăng trởng cao, bền vững và hiệu quả, tốc độ tăng trởng GDP bình quân hàng năm là
9-10%, giá trị sản xuất công nghiệp tăng 14-15%/năm, nông nghiệp tăng
4,5-5%/năm, dịch vụ tăng 12-13%/năm.

1996-

19962000
10

Kế hoạch tăng trởng kinh tế thời kỳ 2001-2005 của Việt nam và các giải pháp thùc hiÖn


Đề án kế hoạch hoá phát triển kinh tế xà hội
2000
Tốcđộ tăngtrởng
Tốc độ tăng GDP
Khu vực I
Khu vực II
Khu vực III
Giá trị SX nông,
lâm, ng nghiệp
Giá trị sản xuất
công nghiệp
Giá trị sản xuất
dịch vụ
GDP theo giá 1994
GDP bình quân đầu
ngời

%
%

9-10


14,5

12,6

8,3

7,7

10,1

10,6

9,8

8,8

7,1

5,1

2,2

5,6

5,75

4,5-5

5,9


11,2

10,2

8,6

6,0

3,0

6,0

6,73

195,6

213,7

231,3

244,6

256,3

273,6

1,4

1,5


xây dựng và điều hành kế hoạch năm, hạn chế sự giảm sút về tốc độ tăng trởng
kinh tế. Nhiều giải pháp đợc đa ra, nhăm tháo gỡ khó khăn, ổn định và duy trì
tốc độ tăng trởng kinh tế. Trong khi phần lớn các nớc trong khu vực có tốc độ
tăng trởng âm thì kinh tế nớc ta vẫn đạt tốc độ tăng trởng tơng đối khá.
Năm 2000, với sự cố gắng rất lớn trong chỉ đạo điều hành cũng nh việc
thực hiện có hiệu quả các giải pháp đà đợc đề ra ở các ngành, các cấp; tình hình
kinh tế xà hội đà có bớc phát triển ổn định hơn, tốc độ tăng trởng đạt 6,7%,
11

Kế hoạch tăng trởng kinh tế thời kỳ 2001-2005 của Việt nam và các giải pháp thực hiện


Đề án kế hoạch hoá phát triển kinh tế xà hội

chặn đợc đà giảm sút về nhịp độ tăng trởng, đa tốc độ tăng trởng kinh tế bình
quân hàng năm là 7%; đây là tốc độ tăng trởng thuộc loại cao so với các nớc
trong khu vực. Nổi bật nên một số mặt nh sau:
a. Một là :nông nghiệp đà đạt đợc tốc độ tăng trởng cao và toàn diện trên
nhiều lĩnh vực. Nông nghiệp phát triển liên tục, góp phần vào mức tăng trởng
chung và giữ ổn định kinh tế xà hội. Giá trị sản xuất toàn ngành tăng 5,7%/năm
vợt mục tiêu kế hoạch đề ra, trong đó nông nghiệp tăng 5,6%; thuỷ sản 8,4%;
lâm nghiệp 0,4%
Một số chỉ tiêu trong nông nghiệp

Đơn
Tên chỉ tiêu

vị

1997


444

%

45

21

21,8

22,5

23

23,7

%

30-35

16,5

16,7

16,9

17,1

17,3


0,62

0,86

1,06

40

27,9

30,9

31,5

32,2

33

1,6-1,7

1,65

1,7

1,75

1,9

2,15


858

979

1479

200

37,7

46,6

56

30

40

Triệu
tấn

Sản lợng lơng thực/ngời
Tỷ trọng cây CN/ngành trồng
trọt
Tỷ trọng cây CN/ngành NN
Bảo Vử rừng

Triệu



ha
Triệu

Diện tích tới tăng thêm trong

USD
1000

5 năm

5 năm do

1996

tính
Sản lợng lơng thực có hạt

Mục tiêu

ha

ĐH VIII
đề ra

12

Kế hoạch tăng trởng kinh tế thời kỳ 2001-2005 của Việt nam và các giải pháp thực hiện



74

60

100

Nét nổi bật là sản lợng thực quy ra thóc bình quân mỗi năm tăng 1,6 triệu
tấn, năm 2000 đạt 35,7 triệu tấn, đủ cho tiêu dùng trong nớc, dự trữ và xuất
khẩu với trữ lợng lớn. Diện tích một số cây công nghiệp bình quân hàng năm
tăng khá cao nh cao su 7,9%, chè 6,1%, cà phê 22,6%, Hạt tiêu 28,5%, mía
6,1%, cây ăn quả 10,3%.
Chăn nuôi tiếp tục phát triển, sản lợng thịt lợn hơi năm 2000 khoảng trên
1,4 triệu tấn và bằng 1,4 lần so với năm 1995. Nghề nuôi trồng và đánh bắt thuỷ
sản phát triển khá nhanh; giá trị sản xuất ngành thuỷ sản chiếm 15% giá trị sản
xuất toàn ngành nông nghiệp, sản lợng thuỷ sản tăng bình quân 6,3%/năm,
trong đó sản lợng nuôi trồng tăng 13,3%/năm; kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản
tăng bình quân 18,9%/năm, chiếm 34% kim ngạch xuất khẩu của ngành nông
nghiệp và khoảng 10% kim ngạch xuất khẩu cả nớc.
Ngành lâm nghiệp trong 5 năm đà trồng đợc gần 11 triệu ha rõng, b¶o vƯ
9,3 triƯu ha rõng hiƯn cã, khoanh nuôi tái sinh đợc gần 550 nghìn ha rừng. Độ
che phủ tăng từ 27,3% năm1995 lên 33,2% năm 2000 .
Nhiều vùng sản xuất nông sản hàng hoá quy mô lớn gắn với công nghiệp
chế biến đợc hình thành. Các làng nghề ở nông thôn đợc khôi phục, kinh tế hộ
gia đình tiếp tục phát triển. Sản xuất theo kiểu trang trại đà xuất hiện và phát
triển khá nhanh. Các nông, lâm trờng quốc doanh đà đợc tổ chức lại, giao khoán
cho hộ công nhân sử dụng đất có hiệu quả hơn.
Cơ sở vật chất kỹ thuật đợc cải thiện, nhiều thành tựu khoa học công nghệ
kỹ thuật đợc áp dụng góp phần quan trọng cho phát triển nông nghiệp. Hơn 30
viện nghiên cứu khoa học và nhiều cơ sở sản xuất cây con đợc hình thành. Các
loại máy móc dùng trong nông nghiệp tăng gấp 1,2 lần, kim ngạch xuất khẩu


5

hiện

năm do

1996

1997

1998

1999

2000

5 năm

Dầu thô khai thác
Khí
Than sạch
Thép cán
Phân lân các loại
Phân đạm

1996-20

đề ra
Điện phát ra


15,2

16,3

62,8

Triệu m3

4000

285

600

900

1300

1600

4685

Triệu tấn

10

9,8

11,3


885

970

1100

3792

1000 tấn

400-900

130

65

50

75

320
14

Kế hoạch tăng trởng kinh tế thời kỳ 2001-2005 của Việt nam và các giải pháp thực hiÖn


Đề án kế hoạch hoá phát triển kinh tế xà hội

Vải lụa các loại

220

263

260

338

377

1458

Triệu tấn

18-20

6,5

8

9,7

10,4

13,4

48

1000 tấn


61

61

61

%

100

80

85

92

94

100

%

80

59

62

66,5



Đề án kế hoạch hoá phát triển kinh tế xà hội

vụ đời sống nhân dân. Giá trị các ngành dịch vụ tăng trên 6,7%/năm mà cụ thể
là:
- Thơng mại phát triển khá, đảm bảo ngày càng tốt hơn cá cân đối lớn về
vật t hàng hoá thiết yếu nh xăng dầu, sắt thép, xi măng, phân bón, lơng thực
Thị trờng đợc hình thành thống nhất thông thoáng với sự tham gia của nhiều
thành phần kinh tế. Phơng thức kinh doanh đa dạng, với nhiều hình thức kinh
doanh linh hoạt nh đại lý, uỷ thác, trả góp, trả chậmThơng nghiệp quốc
doanh đợc sắp xếp lai theo hớng tạo nguần hàng bán buôn, mở rộng mạng lới
trao đổi, mua bán hàng hoá với thị trờng nông thôn, miền núi và đô thị; tham
gia kinh doanh bán lẻ đối với một số mặt hàng thiết yếu nhu xăng dầu, sắt thép,
xi măng, phân bón, hoá chất, giấy viết. Tổng mức bán lẻ xà hội tăng bình quân
khoảng 12,7%/ năm.
- Du lịch đà có bớc phát triển, nhiều trung tâm du lịch đợc nâng cấp, cải
tạo; các loại hình du lịch phát triển da dạng; các tuyến du lịch mới đà đợc khai
thác ; sản phẩm du lịch ngày càng phong phú, hấp dẫn du khách. Cơ sở lu trú
khách du lịch phát triển nhanh, chất lợng dịch vụ đợc nâng cao. Tổng doanh thu
du lịch tăng 9,7%/năm.
- Du lịch vận tải cơ bản đáp ứng đợc nhu cầu lu thông hàng hoá và đi lại
của nhân dân với nhiều loại phơng tiện đa dạng và phơng thức thuận lợi. Cơ sở
vật chất ngành vận tải đà tăng lên đáng kể. Khối lợng luân chuyển hàng hoá
tăng 12%/ năm, khối lợng luân chuyển hành khách tăng5,5%/năm.
- Dịch vụ bu chính viễn thông phát triển nhanh, mạng lới viễn thông trong
nớc đà đợc hiện đại hoá về cơ bản. Nhiều phơng thức thông tin hiện đại hiện
đại, tiêu chuẩn quốc tế nh truyền thông tin qua vệ tinh, cáp quang biển, cáp
quang đất liền, vi ba, thông tin di động, nhắn tin, ite net, th điện tử đà đợc hình
thành bớc đầu đáp ứng đợc nhu cầu thông tin, thơng mại của công chúng. Mật
độ điện thoại đạt trên 4,2 máy /100 dân, gấp 23 lần so với năm 1991. Các thành

8,5%GDP thong năm 2000. Kinh tế cá thể phát triển mạnh đóng góp 32%GDP
trong năm 2000, kinh tế hỗn hợp đóng góp 3,9%GDP trong năm 2000. Khu vục
kinh tế t nhân đợc hình thành và ngày càng đợc mở rộng hoạt động trên nhiều
lĩnh vực, đóng góp 3,3%GDP trong năm 2000. Ku vực có vốn đầu t nớc ngoài
đà có sự tăng trởng khá và đóng góp 13,3%GDP trong năm 2000.
- Cơ cấu các ngành kinh tế đà có sự chuyển dịch theo hớng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, phát huy lợi thế so sánh trong từng ngành. Tỷ trọng nông,
lâm, ng nghiệp trong GDP giảm từ 27,2% năm1995 xuống còn 24,35 năm
17

Kế hoạch tăng trởng kinh tế thời kỳ 2001-2005 của Việt nam và các giải pháp thực hiện


Đề án kế hoạch hoá phát triển kinh tế xà hội

2000; trong đó nông nghiệp giảm từ 22,4% xuống còn 19,9%GDP, lâm nghiệp
giữ ở mức 1,3%GDP và thuỷ sản khoảng 3%GDP. Tỷ trọng công nghiệp và xây
dựng chiếm trong GDP đà từ 28,8% năm 1995 tăng lên 36,6% năm 2000; trong
đó các ngành công nghiệp khai thác từ 4,8%GDP tăng lên 9,5%GDP, công
nghiệp chế tác từ 15%GDP lên 18,7%GDP, công nghiệp điện, ga, nớc bình
quân vào khoảng 2,9%GDP. Tỷ trọng các ngành dịch vụ trong GDP đà giảm từ
44,1% năm 1995 xuống còn 39,1% năm 2000; trong đó thơng nghiệp chiếm
khoảng 14,5%GDP, khách sạn nhà hàng chiếm 3,2%GDP, vận tải thông tin
chiếm 4%GDP; kinh doanh tài sản, dịch vụ t vấn chiếm4,3%GDP, tài chính tín
dụng chiếm 1,9%GDP, quản lý nhà nớc chiếm 2,7%GDP...
- Cơ cấu vùng kinh tế đang đợc xây dựng và hình thành từng bớc theo hớng phát huy thÕ m¹nh cđa tõng vïng. Ba vïng kinh tÕ trọng điểm đóng góp
khoảng 50% giá trị GDP cả nớc; 75-80% giá trị gia tăng công nghiệp và
60-65% giá trị gia tăng khu vực dịch vụ. Tốc độ tăng trởng kinh tế chung của ba
vùng kinh tế trọng điểm luôn luôn đạt cao hơn( gấp khoảng 1,27 lần ) tốc độ
tăng trởng chung của cả nớc.

1.Thu ngân sách
cân đối với GDP
Thu thuế và phí/GDP
Tổng chi NS/GDP
Chi đầu t PT/GDP
Chi đầu t PT/chi NS

năm
0

%

21-22

22,9

20,8

20,2

19,6

20,2

20,7

%

20-21


6,5-7,0

6,1

6,5

5,7

7,4

7,6

6,7

%

26

24,1

24,9

25

30,9

37,3

28,3
18


3

2,9

3,4

3

3,2

%

3,5-4,5

3

4,05

2,49

4,37

4,95

3,8

%

30


33

28,1

28,3

28,7

29,1

29,5

28,8

%

24

16,4

20,1

21,4

24,6

23,5

21,2


30

29,2

30,9

27

26,3

29,1

28,5

1000tỷĐ

455-466

73

83,6

77,2

77,8

93,3

440


21,6

%

51

58,7

56,9

69,9

72,7

74,3

59,2

TỷUSD

20

2,7

3,2

2,1

1,9



Đề án kế hoạch hoá phát triển kinh tế xà hội

Tổng quỹ tiêu dùng tăng bình quân hàng năm khoảng gần 5%, tiêu dùng
bình quân đầu ngời tăng hàng năm khoảng 3,3% so với mục tiêu là 5,5-6%.
Tiêu dùng bình quân đầu ngời năm 2000 khoảng 4,2 triệu đồng.
Cơ cấu tích luỹ trong tổng tích luỹ- tiêu dùng năm 2000 chiếm khoảng
28,7% (mục tiêu là 30%), bình quân 5 năm là 26,8%; cơ cấu tiêu dùng tơng ứng
là chiếm 71,3% (mục tiêu là 70%0, bình quân 5 năm là 73,2%
- Tài chính tiền tệ có những tiến bộ và đổi mới quan trọng, góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế.
Tổng nguần thu ngân sách nhà nớc tăng bình quân hàng năm là 9,4% cao
hơn mức tăng bình quân GDP, trong đó thu từ thuế và phí chiếm khoảng 96%
tổng thu ngân sách , mức động viên bình quân hàng năm chiếm khoảng 20,7%.
Tổng chi ngân sách nhà nớc bình quân hàng năm bằng khoảng
24,2%GDP; trong đó chi đầu t phát triển tăng bình quân hàng năm khoảng
14,6%, tỷ trọng đợc nâng dần từ 23% tổng chi năm 1996 lên khoảng 30% năm
2000, bình quân 5 năm chiếm 26,6% trong tổng chi ngân sách và chiếm 33%
số thu từ thuế và phí; chi thờng xuyên tăng bình quân 6%, chiếm 59% trong
tổng chi và khoảng 74% mức thu từ thuế và phí; chi trả nợ, viện trợ hàng năm
chiếm khoảng 14%.
Tỷ lệ bội chi ngân sách bình quân 5 năm là 3,87% GDP. Tổng phơng tiện
thanh toán tăng bình quân hàng năm khoảng trên 27,3%, d nợ tín dụng tăng
28,1%/năm.
- ĐÃ có nhiều cố gắng trong việc huy động các nguần vốn đầu t phát triển ,
nhất là các nguần vốn đầu t trong nớc góp phần thực hiện mục tiêu tăng trởng
kinh tế của đất nớc.
Tổng nguồn vốn đầu t xà hội thực hiện trong 5 năm khoảng 440 nghìn tỷ
đồng, tơng đơng gần 40 tỷ USD, tốc độ tăng bình quân hàng năm là 8,6%; trong

Tổng kim ngạch nhập khẩu 5 năm khoảng 61tỷ USD, tăng bình quân hàng năm
13,3%; trong đó tỷ trọng nhập khẩu hàng tiêu dùng giảm dần và tỷ trọng nhập
khẩu máy móc thiết bị , nguyên vật liệu sản xuất tăng dần.
Nh vậy, trong thời kỳ 1996-2000 mục tiêu tăng trởng kinh tế của nớc ta đÃ
đạt đợc những kết quả tốt . Có đợc những kết quả nh trên chính là do chúng ta
đà xây dựng đợc một kế hoạch phát triển phù hợp, phát huy đợc các thế mạnh
trong nớc cũng nh việc tận dụng đợc các lợi thế, tranh thủ đợc sự giúp đỡ từ bên
ngoài. Trong nền kinh tế thị trờng, các chính sách phát triển kinh tế đà ngày
21

Kế hoạch tăng trởng kinh tế thời kỳ 2001-2005 của Việt nam và các giải pháp thực hiện


Đề án kế hoạch hoá phát triển kinh tế xà hội

càng phát huy tác dụng tích cực. Chúng ta đà më réng quan hƯ kinh tÕ víi nhiỊu
qc gia trªn thế giới và dần cải thiện đợc cán cân thanh toán quốc tế. Mặt
khác, một lợng vốn đầu t đáng kể đà đợc đầu t từ những năm trớc đến bây giờ
đà phát huy tác dụng góp phần thực hiện mục tiêu tăng trởng của đất nớc. Tuy
vậy kế hoạch tăng trởng kinh tế thời kỳ này vẫn còn một số hạn chế cần đợc
điều chỉnh cho phù hợp.
2. Những mặt còn tồn tại trong kế hoạch tăng trởng thời kỳ 1996-2000
- Mục tiêu tăng trởng của các ngành tuy có tăng song chất lợng và hiệu
quả của các ngành kinh tế còn thấp. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn
chuyển dịch chậm. Nông nghiệp vẫn giữ một tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế.
Tốc độ tăng trởng của các ngành tuy có tăng nhng tốc độ tăng không cao và
không ổn định . Năng xuất , chất lợng và hiệu quả của các ngành công nghiệp
không cao, nhịp độ tăng trởng của các ngành dịch vụ còn chậm lại chỉ đạt trên
50% kế hoạch đặt ra.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, cha phát huy đợc lợi thế so sánh của

của đất nớc phục vụ cho mục tiêu tăng trởng chung của nền kinh tế. Tuy nhiên,
trong thời kỳ này nền kinh tế đất nớc vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề cần phải giải
quyết trong thời gian tới. Mặc dù đà tạo đợc thế ổn định về kinh tế và có tốc độ
tăng trởng khá cao nhng tổng quy mô sản phẩm quốc dân còn ở mức thấp . Nền
kinh tế tuy có tốc độ tăng trởng cao song cha có đợc các yếu tố bảo đảm tăng trởng bền vững. Đầu t trong nớc còn thấp, cơ cấu kinh tế thay đổi chậm cha phát
huy đợc tiềm năng về lao động và tài nguyên của đất nớc. Khoa học công nghệ
cha thực sự trở thành động lực trong qúa trình phát triển, việc sử dụng các
nguần vốn đầu t trong nớc cũng nh nớc ngoài hiệu quả còn thấp. Các cân đối vĩ
mô tuy có đợc cải thiện nhng vẫn tồn tại nhiều yếu tố làm mất ổn định, khả
năng cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp. Tất cả các hạn chế trên cần đợc khắc
phục trong các kế hoạch tiếp theo.
Phần III
Kế hoạch tăng trởng king tế của Việt Nam thờikỳ 2001-2005 và các giải
pháp thực hiện
I. Kế hoạch tăng trởng kinh tế thời kỳ 2001-2005 của Việt Nam
1. Quan điểm tăng trởng kinh tế .

23

Kế hoạch tăng trëng kinh tÕ thêi kú 2001-2005 cđa ViƯt nam vµ các giải pháp thực hiện


Đề án kế hoạch hoá phát triển kinh tế xà hội

Tăng trởng kinh tế nhanh hiệu quả và bền vững. Coi tăng trởng kinh tế là
trung tâm, xây dựng đồng bộ nền tảng cho một nớc công nghiệp. Chuyển dịch
mạnh cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hớng đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá. Nâng cao rõ rệt hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế đồng
thời mở rộng kinh tế đối ngoại .
2. Kế hoạch mục tiêu của thời kỳ 2001-2005

từ khu vực dân c và doanh nghiệp khoảng 22-24%GDP. Khả năng huy động đa
vào đầu t khoảng 80% tích luỹ nội địa.
+ Về khả năng đa vào thực hiện các nguồn vốn từ bên ngoài.
Khả năng thu hút nguồn vốn ODA
Trong 5 năm tới, khả năng thu hút nguồn vốn ODA khoảng 9 tỷ USD, bao
gồm cả các dự án có vốn ODA đợc hợp thức hoá bằng các hiệp định vay vốn
nhng cha giải ngân và các khoản cã thĨ cam kÕt míi trong thêi gian tíi.
VỊ thu hút nguồn vốn đầu t trực tiếp từ nớc ngoài.
Dự kiến vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài thực hiện trong 5 năm tới khoảng 11
tỷ USD, bao gồm vốn các dự án đà đợp cấp phép cha đợc thực hiện của các năm
trớc; vốn thực hiện các dự án cấp phép mới và vốn bổ xung các dự án đà thực
hiện. Ngoài ra còn có khả năng thu hút đầu t nớc ngoài khoảng từ 1-2 tỷ USD
thông qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu ra nớc ngoài, mở thị trờng chứng
khoán và tìm thêm các nguồn vay khác để đầu t trung và dài hạn.
+ Dự báo khả năng cân đối ngân sách Nhà nớc.
Dựa trên nguyên tắc : tỷ lệ huy động vào ngân sách Nhà nớc hàng năm là
20-21% GDP, trong đó thuế và phí khoảng 18-19% GDP. Víi dù kiÕn tỉng s¶n
phÈm trong níc 5 năm tới tăng 7,5%/ năm thì dự kiến tổng thu ngân sách Nhà
nớc trong 5 năm tới là khoảng 534-577 nghìn tỷ đồng (tính theo giá năm2000).
Tổng chi ngân sách nhà nớc trong 5 năm ( tính theo giá năm 2000 ) dự
kiến khoảng 698-715 nghìn tỷ đồng; trong đó dự kiến chi cho đầu t phát triển
khoảng 30%, chi thờng xuyên khoảng 53% và chi cho trả nợ nớc ngoài khoảng
17% tổng chi ngân sách. Bội chi ngân sách ở mức 5%GDP .
+ Các chỉ tiêu dự kiến về tiền tệ, cán cân thanh toán quốc tế.
Tổng phơng tiện thanh toán tăng bình quân khoảng 22%/ năm. Tốc độ huy
động vốn tăng bình quân là 20-25%/năm. Dự kiến cán cân thanh toán quốc tế
trong 5 năm thặng d khoảng 2 tỷUSD/năm.
+ Dự báo vốn đầu t phát triển.

25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status