Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Đổi mới cơ cấu chi ngân sách nhà nước nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào - Pdf 59

­1­

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trải qua nhiều năm tiến hành công cuộc đổi mới do Đảng Nhân dân 
cách mạng (NDCM) Lào khởi xướng và lãnh đạo đất nước; nhất là từ năm 
1986 đến nay đã có những thành tựu nổi bật, như: Quốc phòng, an ninh  
được giữ vững; kinh tế­xã hội (KT­XH) liên tục phát triển; đời sống nhân 
dân đã được cải thiện rõ rệt; hệ thống chính trị được củng cố; quan hệ đối 
ngoại đã được mở  rộng, vai trò, uy tín của nước Cộng hòa dân chủ  nhân  
dân (CHDCND) Lào ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế. 
Đạt được những thành tựu trên đây có phần đóng góp quan trọng của 
ngân sách nhà nước (NSNN) ­ công cụ tài chính quan trọng của Nhà nước. 
Chi NSNN  ở  CHDCND Lào trung bình hàng năm tăng  ở  mức độ  đáng kể. 
Tốc độ  tăng chi NSNN  ở CHDCND Lào cao như  vậy đã tạo ra cơ  hội để 
đổi mới cơ cấu chi NSNN nhằm thúc đẩy phát triển KT­XH, tham gia hội  
nhập kinh tế quốc tế.
Tuy nhiên, thực tiễn điều hành NSNN  ở  CHDCND Lào trong thời  
gian qua còn có nhiều bất cập, như: Cơ cấu chi NSNN chưa góp phần phân 
bổ nguồn lực tài chính công hiệu quả hơn giữa các loại hình chi; Giữa các 
ngành, các lĩnh vực; chưa đảm bảo phân bổ công bằng và hướng về người  
nghèo nhiều hơn. Mặt khác, do tác động của khủng hoảng tài chính toàn  
cầu gây  ảnh hưởng đến việc thực hiện cơ cấu chi NSNN, mà hậu quả  là 
phải cắt giảm một số  khoản chi, dẫn đến không đạt mục tiêu phát triển  
KT­XH đã đề  ra. Nhận thức được điều đó, trong quá trình phát triển đất 
nước để  thực hiện được các mục tiêu và giải quyết vấn đề  đặt ra, Nhà 
nước phải có chủ trương, chính sách, giải pháp tích cực để từng bước nâng 
cao chất lượng điều hành chi NSNN, trong đó có giải pháp đổi mới cơ cấu  
chi NSNN. 



­3­

phương  ở  tỉnh Luangnamtha” đăng trên Tạp chí Tài chính tháng 4/2010; 
Khamtanh Phommaseng với bài “Tăng cường quản lý chi ngân sách Thành  
phố  Viêng chăn” đăng trên Tạp chí Tài chính tháng 2/2009; Sisouphan với 
bài “Đổi mới cách thức phân bổ  kinh phí NSNN cho giáo dục phổ  thông ở  
CHDCND   Lào”   đăng   trên   Tạp   chí   Tài   chính   tháng   5/2011;.v.v…   Điểm 
chung nhất của các bài báo là chủ yếu đề xuất những ý kiến mang tính tác 
nghiệp gắn liền với vị  trí mà các tác giả  đang phải thực thi trách nhiệm  
trong quản lý NSNN  ở một ngành, hay  ở một địa phương cụ  thể. Do vậy,  
những thông tin từ quản lý NSNN trên một giác độ nào đó của thực tiễn  ở 
mỗi địa phương hay mỗi ngành đã được trình bày có giá trị  tham khảo cho 
các nhà hoạch định chính sách về quản lý NSNN ở Bộ Tài chính CHDCND  
Lào, hay các quan chức trong bộ máy Chính phủ có trách nhiệm trong quản  
lý kinh tế  của đất nước. Mặt khác, đây cũng là diễn đàn thể  hiện tính dân 
chủ trong luận bàn, đánh giá và tham vấn chính sách về quản lý NSNN một 
cách rộng rãi, thể  hiện quan điểm phát huy dân chủ  của Chính phủ  trong  
quản lý kinh tế nói chung và NSNN nói riêng. Tuy nhiên, hàm lượng nghiên 
cứu mang tính lý luận và những đòi hỏi trình bày phải có tính lôgic cho các  
đề  xuất, kiến nghị  hoặc các luận giải về  hiện tượng đã và đang diễn ra 
trong thực tiễn thì còn rất thiếu hoặc rất nông cạn.
Gần đây đã có những công trình mang tầm lý luận và có tính khoa 
học cao hơn xuất hiện trong lĩnh vực nghiên cứu về  NSNN  ở  CHDCND 
Lào, như:
Luận văn Thạc sĩ kinh tế  về đề  tài: “Giải pháp tăng cường quản lý  
chi NSNN tại nước CHDCND Lào trong giai đoạn hiện nay” của học viên 
Phonexay Phongsavanh năm 2010. Tác giả  của bản luận văn này đã đạt 
được những thành công sau:




Đã phân tích và làm sáng tỏ được mô hình phân cấp quản lý NSNN ở 
CHDCND Lào từ năm 1986­2009 qua 4 giai đoạn gắn liền với những thay 
đổi về cơ chế phân cấp quản lý về KT­XH qua mỗi giai đoạn đó;
Trên cơ  sở  đánh giá thực trạng của phân cấp quản lý NSNN qua 4  
giai đoạn nêu trên, kết hợp với chủ trương, đường lối về phân cấp quản lý 
KT­XH những năm tới, luận án đã đề  xuất 06 nhóm giải pháp nhằm tăng 
cường phân cấp quản lý NSNN ở CHDCND Lào những năm 2010­2015.
Mặc dù những thành công của luận án là không thể phủ nhận, nhưng  
những thành công đó cũng mới chỉ  được nhìn nhận trên giác độ  phân cấp  
về quản lý nguồn thu, nhiệm vụ chi gắn với cơ quan công quyền các cấp ở 
CHDCND Lào trong thời gian đã qua. Tác giả  của bản luận án vẫn chưa  
làm rõ được trách nhiệm của chính các cơ  quan công quyền các cấp đó 
trong việc sử  dụng công cụ  ngân sách để  thúc đẩy sự  phát triển KT­XH 
trên mỗi địa bàn mà mình đã được phân cấp quản lý. Hay nói cách khác, 
những quan hệ  kinh tế  và lợi ích, chưa được làm sáng tỏ  cả  về  cơ  sở  lý  
luận cũng như thực tiễn quản lý thông qua cơ chế phân cấp quản lý NSNN 
ở  CHDCND Lào thời gian qua. Thay vào đó là những mô tả  nặng về  diễn 
biến tình hình thu, chi NSNN qua các giai đoạn nghiên cứu để rồi rút ra các  
nhận xét đánh giá nặng về cảm tính.
Luận án Tiến sĩ kinh tế  về  đề  tài:“Giải pháp thực hiện cân đối  
NSNN  ở  Cộng hòa Dân chủ  Nhân dân Lào giai đoạn 2011­2015” do NCS 
Phanxay Thammasith hoàn thành cuối năm 2011, lại có cách tiếp cận nghiên  
cứu về NSNN ở CHDCND Lào trên giác độ cân đối.
Những thành công đáng ghi nhận của bản luận án này là:


­6­

Đã trình bày có hệ  thống những vấn đề  lý luận về  cân đối NSNN 

trong điều kiện hiện nay  ở  Việt Nam” do NCS Nguyễn Khắc Đức hoàn 
thành năm 2002. Những thành công đáng ghi nhận của luận án này, bao 
gồm: 
Đã đưa ra những vấn đề  lý luận về  NSNN và cơ  cấu chi NSNN, 
trong đó nhấn mạnh về  nội dung, đặc điểm của cơ  cấu chi NSNN, các 
nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu chi, một số mô hình cơ cấu chi NSNN;
Đã   sử   dụng   hệ   thống   số   liệu   để   phân   tích   cơ   cấu   chi   NSNN   ở 
CHXHCN Việt Nam trong giai đoạn chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường  
thời kỳ  1989­2000 gắn với hai giai đoạn: giai đoạn 1989­1995, trước khi có  
Luật NSNN năm 1996 và giai đoạn 1996­2000, sau khi có Luật NSNN năm 
1996;
Căn   cứ   trên   các   nhận   xét   về   thực   trạng   cơ   cấu   chi   NSNN   ở 
CHXHCN Việt Nam tác giả  đưa ra các quan điểm về  đổi mới cơ  cấu chi  
NSNN trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường và làm chỗ dựa cho 
đề  xuất hệ  thống giải pháp đổi mới cơ  cấu chi NSNN  ở  CHXHCN Việt  
Nam giai đoạn 2001­2010 theo 03 nhóm giải pháp lớn.
 Những giới hạn của luận án:
Luận án được hoàn thành từ  năm 2002, nên hệ  thống số  liệu, hệ 
thống giải pháp đã bộc lộ  nhiều điểm không còn phù hợp trong tiến trình 
đổi mới không ngừng về quản lý chi NSNN ở CHXHCN Việt Nam những  
năm qua; 
Đề  tài tác giả  viết về  đổi mới cơ  cấu chi NSNN nhưng không gắn 
với một mục tiêu cụ  thể  nào đó trong phát triển KT­XH, nên không có tác  
động và mối quan hệ  của đổi mới cơ  cấu chi NSNN với sự  thay đổi của  
nền kinh tế trên các lĩnh vực, khía cạnh phát triển khác nhau.


­8­

(2) Luận án Tiến sĩ kinh tế về đề tài: “Đổi mới cơ cấu chi NSNN góp  

các vấn đề khác của tăng trưởng ngoài phạm vi CNH­HĐH chưa được tác 
giả nghiên cứu và đề cập trong luận án;
Mặt khác, theo thời gian các luận cứ; đặc biệt là các đề xuất, khuyến 
nghị  của luận án cũng đã bộc lộ  nhiều điểm không còn phù hợp với hoàn  
cảnh KT­XH của những năm hậu khủng hoảng toàn cầu này. 
(3) Luận án Tiến sĩ kinh tế  về  đề  tài: “Đổi mới quản lý chi NSNN  
trong điều kiện kinh tế thị trường  ở Việt Nam ” do NCS Nguyễn Thị Minh 
hoàn thành năm 2008. 
Những thành công của luận án: 
Đã khái quát hóa và thống nhất nhận thức về  chi và quản lý chi 
NSNN;
Đã làm sáng tỏ  được tính tất yếu phải đổi mới quản lý chi NSNN  ở 
CHXHCN Việt Nam trong những năm mà tác giả  luận án tiến hành nghiên 
cứu;
Đã phân tích được thực trạng quản lý chi NSNN  ở  CHXHCN Việt 
Nam kể từ khi thành lập nước CHXHCN Việt Nam dân chủ cộng hòa năm 
1945 đến 2006 có gắn liền với những đánh giá theo các phương thức chi.  
Trên cơ  sở  đó chỉ  ra những bất cập của quản lý chi NSNN theo phương  
thức truyền thống mà CHXHCN Việt Nam vẫn đang áp dụng; 
Hệ  thống các giải pháp đổi mới quản lý chi NSNN trong điều kiện  
kinh tế  thị  trường  ở  CHXHCN Việt Nam do tác giả  xây dựng dựa trên 05  
nhóm giải pháp chủ yếu đã có tính khả thi trong bối cảnh ở CHXHCN Việt  
Nam những năm 2008­2010. 
Những giới hạn của luận án:
Với mục đích nghiên cứu khá rộng, nên tác giả của bản luận án trên  
ngoài việc trình bày các nghiên cứu của mình trên diện rộng bao phủ toàn 
bộ  các khâu của chu trình quản lý chi NSNN; đồng thời có dành  ưu tiên  


­10­


chi ngân sách rất dễ  gây ra những hiệu  ứng tích cực cho tiến trình phát 
triển hơn các địa phương khác.  
2.2.2. Khảo cứu có liên quan
Một công trình nghiên cứu khá công phu của TS Phạm Thế  Anh­
Trung tâm nghiên cứu và chính sách­Trường Đại học kinh tế­Đại học quốc 
gia Hà Nội năm 2008 với tiêu đề  “ Chi tiêu Chính phủ  và tăng trưởng kinh  
tế; Khảo sát lý luận tổng quan”, đã có những đánh giá khá sâu sắc về tương 
quan giữa 2 lĩnh vực này. Cụ thể như: 
Bài viết của tác giả  được thực hiện dưới hình thức phân tích, đánh 
giá về lý thuyết mối quan hệ chi tiêu Chính phủ và tăng trưởng kinh tế dựa 
trên nghiên cứu các mô hình đã có của các tác giả trên thế giới. Các mô hình  
lý thuyết về  chi tiêu Chính phủ  có tác động đến tăng trưởng như  mô hình  
kinh tế của Robert Barro năm 1990, Devarajan, Swaroop, và Zou năm 1996, 
Davoodi và Zou năm 1998. Bên cạnh việc đánh giá nhận định các mô hình 
nói trên tác giả  đưa ra các nghiên cứu thực nghiệm của các tác giả  ví dụ 
như:  Tư  bản nhân lực (Mankiw, Romer và Weil năm 1992), tích luỹ  bí 
quyết   công   nghệ   (Nonnerman   và  Van   năm   1996),   Grier   và  Tullock  năm 
1989, Barro năm 1989 và năm 1991, Hansson và Henrekson năm 1994,...
Bên cạnh những thành công đáng kể, kết quả khảo cứu trên cũng bộc 
lộ  những hạn chế, như: Chưa hệ thống được các lý luận về  tác động của 
thay đổi chi tiêu NSNN tới tăng trưởng kinh tế. Tác giả có sử dụng hệ thống 
số liệu cho mô hình thực nghiệm nhưng những kết luận sau khi có kết quả 
mô hình chưa phản ánh rõ những biến động của chi NSNN tác động tới tăng 
trưởng kinh tế.
Từ  kết quả  khảo sát các công trình có liên quan đến quản lý chi 
NSNN  ở  các trong nước và ngoài nước, tác giả  của luận án về  đề  tài: “ 


­12­

Tài chính các cấp, Kho bạc Quốc gia cần tiến hành sắp xếp lại bộ máy tổ 
chức hiện có đảm bảo nguyên tắc gọn nhẹ, phân định rõ chức năng, nhiệm  
vụ của từng đơn vị, bộ phận trong quá trình thực thi nhiệm vụ  được giao;  
hạn chế  thấp nhất các thủ  tục hành chính không cần thiết. Thành lập Vụ 
phân tích và Dự báo thuộc Bộ  Tài chính để  thực hiện nhiệm vụ  phân tích  
và dự báo sự biến động của các chỉ  số  kinh tế phục vụ cho công tác quản  
lý và điều hành NSNN.
Bên cạnh đó cần không ngừng đào tạo, nâng cao trình độ của đội ngũ 
cán bộ làm công tác quản lý NSNN để  đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu 
nhiệm vụ được giao, đặc biệt là việc ứng dụng công nghệ thông tin và các 
thiết bị hiện đại trong quản lý kinh tế.
Việc kiện toàn tổ  chức, bồi dưỡng đào tạo cán bộ  là những yếu tố 
mang tính quyết định cho sự thành công của một hệ thống thu, chi NSNN.
Trên cơ  sở  thực trạng cán bộ  thực thi công tác quản lý NSNN  ở 
CHDCND Lào hiện nay, mặc dù đã được đào tạo, bồi dưỡng khá nhiều. 
Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ   ở  CHDCND Lào chưa thực sự phù hợp với yêu 
cầu hiện tại.
Trong thời gian tới cần tập trung vào một số nội dung sau đây: 
­ Tiếp tục  đào tạo nâng cao trình độ  cán bộ  trực tiếp, kể  cả  về 
chuyên môn và nghiệp vụ khác như: Máy vi tính, ngoại ngữ,…
­ Cần tổ  chức và sắp xếp lại các cán bộ  của các cơ  quan cho đúng 
với chuyên môn nghiệp vụ  thực mà các cán bộ  đã từng học đồng thời bổ 
sung cán bộ  mới có trình độ  chuyên môn cao vào làm việc, các cán bộ  đó 


­156­

phải đảm bảo phù hợp với yêu cầu thực tế của cơ cấu tổ chức hiện hành  
và phù hợp với khả  năng thực tiễn của họ  nhằm phát huy triệt để  tiềm  
năng, sở trường của cán bộ, tinh giảm biên chế đối với một số trường hợp  

thu, không vì mục tiêu trước mắt, tận thu làm cạn kiệt nguồn thu, mất đi 
nguồn thu lâu dài. Khi tiến hành khai thác, nuôi dưỡng nguồn thu NSNN, 
chủ thể quản lý cần tiến hành theo các bước sau:
­ Bước 1: Xác định đầy đủ phạm vi các nguồn thu hiện có;
­ Bước 2: Làm rõ thế  mạnh của những nguồn thu có khả  năng khai  
thác mở rộng;
­ Bước 3: Có những hỗ  trợ  kịp thời bằng chính vai trò của chính 
quyền Nhà nước  nhằm  tăng cường  khả  năng mở  rộng nguồn thu tiềm  
năng.
Việc phân loại, đánh giá các nguồn thu là cần thiết; nhưng điều kiện 
đủ là đòi hỏi chính quyền cấp tỉnh, thành phố cần sử dụng tổng hợp các kỹ 
năng hỗ trợ khai thác thu để hoạt động tổ chức khai thác thu NSNN thực sự 
có hiệu quả. Cụ thể là:
­ Thứ  nhất: Lập kế  hoạch xác định đúng những vấn đề  trọng tâm 
trong khai thác nguồn thu Ngân sách:
+ Xác định rõ mục đích của từng khoản thu là gì? Làm thế  nào để 
cho mọi người dân trong mỗi tỉnh, thành phố  có thể  hiểu và nhất trí với 
mục đích của từng khoản thu;
+ Chính quyền cấp tỉnh, thành phố cần quan tâm đến cách thức công 
khai cho mọi người dân về các vấn đề ngân sách. Tuy nhiên, cần chú ý tính 
ưu, nhược điểm của từng cách thức để có phương án kết hợp tốt, đạt hiệu  
quả quản lý thu ngân sách;


­158­

+ Tổ  chức cho nhân dân có thể  tham gia quyết định các mức thu và  
cách thu đối với các khoản thu đóng góp tự nguyện;
­ Thứ hai: Xúc tiến các hoạt động hỗ trợ khai thác nguồn thu NSNN:
+ Tuyên truyền, vận động làm rõ ý nghĩa của việc huy động, vai trò  

3.4.4. Công tác tuyên truyền
Tăng cường tuyên truyền, phổ  biến thông tin để  các cấp, ngành có 
liên quan và đội ngũ cán bộ, công chức Nhà nước nhận thức đúng đắn về ý  
nghĩa, vai trò và tầm quan trọng của quá trình cải cách hoạt động thu, chi  
NSNN để có những biện pháp thiết thực thực góp phần cân đối NSNN, ổn  
định kinh tế  vĩ mô và thực hiện thắng lợi kế  hoạch phát triển KT­XH 5  
năm lần thứ VII ở CHDCND Lào.
Trong công tác tập trung các khoản thu NSNN có kịp thời đầy đủ và 
có hiệu quả hay không phụ thuộc rất lớn vào ý thức tự giác chấp hành các 
quy định về  việc thực hiện nghĩa vụ  nộp thuế, về  thời hạn, quy định thu 
NSNN của các đối tượng nộp.
Kinh nghiệm  ở  hầu hết các nước cho thấy, yếu tố  cơ  bản để  thực 
hiện thành công một sắc thuế  mới không chỉ  phụ  thuộc vào hệ  thống văn 
bản pháp luật mà còn rất cần có sự  hiểu biết sâu sắc, kỹ  lưỡng ý thức tự 
giác chấp hành của mỗi cán bộ  thuế  và của quảng đại quần chúng nhân 
dân, đặc biệt là của những người nộp thuế. Cần giải thích để họ hiểu rằng  
bản chất thuế dưới chế độ xã hội chủ nghĩa là của dân, do dân, vì dân, Nhà 
nước thu thuế  để  thực hiện chức năng quản lý Nhà nước, phát triển KT­
XH để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, vì mục tiêu dân giàu,  
nước mạnh, công bằng văn minh, vì vậy, nộp thuế là trách nhiệm của toàn 
dân. Cần phải coi công tác tuyên truyền, giải thích về  quyền lợi, trách 


­160­

nhiệm của người nộp thuế  là một công việc quan trọng cần được thực  
hiện thường xuyên. Cơ quan thuế cần có sự phối hợp chặt chẽ với các cấp  
chính quyền địa phương và các cơ quan thông tin tuyên truyền đại chúng để 
tiến hành các công việc cụ thể sau:
­ Soạn thảo, phổ biến rộng rãi các tài liệu giải thích, tuyên truyền về 

sung nhằm làm cho chính sách thuế  ngày càng hoàn thiện, tạo điều kiện 
thuận lợi cho việc tập trung ngày càng nhiều nguồn thu cho NSNN.
3.4.5. Tăng cường trang thiết bị hiện đại hoá phục vụ công tác quản lý  
thu, chi NSNN
Xuất phát từ bản chất, các cơ quan Thuế, Kho bạc Quốc gia các cấp  
là cơ quan công quyền thực hiện chức năng của Nhà nước, do vậy thường  
xuyên tiếp xúc với hầu hết các tầng lớp trong xã hội. Vì vậy, trụ sở các cơ 
quan này phải được đầu tư  thoả  đáng, đảm bảo tính nghiêm minh của cơ 
quan Nhà nước. Mạng lưới các cơ quan thực thi và quản lý NSNN từ Trung 
ương đến Địa phương cần phải khang trang bề  thế  đồng thời phải tạo 
điều kiện thuận lợi nhất cho đối tượng trong việc giao dịch với các cơ 
quan.
Ứng dụng công nghệ  thông tin hiện đại vào hoạt động của các cơ 
quan Thuế, Kho bạc Quốc gia; trong đó,  ưu tiên đầu tư  sử  dụng các phần 
mềm tiên tiến trên thế  giới phù hợp với yêu cầu quản lý tài chính và ngân 
sách trong tình hình mới và theo thông lệ quốc tế.
Huy động các nguồn lực tài chính để thực hiện đầu tư cho ứng dụng 
và phát triển công nghệ thông tin. Chú trọng thu hút nguồn vốn ngoài nước  
cho các dự án hiện đại hoá, tập trung vào dự án hệ thống thông tin quản lý 
thu, chi NSNN của giai đoạn hiện nay và hướng mở  rộng của dự  án các 
năm tới.


­162­

3.4.6. Về hệ thống cơ sở dữ liệu và thông tin phục vụ cho việc lập dự 
toán và quản lý, điều hành NSNN theo dự toán
Để  thực hiện việc xây dựng dự  toán theo khuôn khổ  chi tiêu trung 
hạn và thực hiện quản lý, điều hành NSNN theo dự  toán, hệ  thống cơ  sở 
dữ liệu và thông tin thu, chi NSNN đóng một vai trò hết sức quan trọng. Bộ 

Tăng cường sự  phối hợp giữa cơ  quan Tài chính, Thuế, Hải quan, 
Kho bạc Quốc gia nhằm đẩy nhanh việc tập trung các khoản thu NSNN để 
đáp  ứng các nhu cầu chi tiêu của các đơn vị  sử  dụng NSNN. Cơ  quan Tài 
chính, Kho bạc Quốc gia thường xuyên trao đổi thông tin để  nắm bắt kịp 
thời các số liệu về thu, chi, tồn quỹ NSNN để có biện pháp điều hành linh  
hoạt trong từng tình huống cụ thể. Tăng cường sự  phối hợp giữa cơ  quan 
Tài chính, Kho bạc Quốc gia với ngân hàng trong việc tổ  chức thanh toán, 
chi trả  các khoản chi của NSNN và bố  trí nguồn đáp  ứng các nhu cầu chi 
tiêu khi tồn quỹ NSNN bị thiếu hụt tạm thời.
Trong công tác chống thất thu thuế, cơ  quan Thuế  tuy là nòng cốt 
nhưng không thể  một mình chống thất thu có hiệu quả  được mà phải dựa  
vào các tầng lớp dân cư, đặc biệt là các cấp các ngành, các cơ quan có chức 
năng như: 
­ Văn phòng bản: cơ quan Thuế nên phối hợp một cách thường xuyên 
và chặt chẽ  với tổ chức này để  nắm bắt được những đặc điểm riêng biệt 
của từng hộ  kinh doanh và cũng có thể  phát hiện ra được những hộ  nào  
mới ra kinh doanh từ  đó hướng dẫn cho các hộ  này đi đăng ký kinh doanh  
và cấp mã số thuế cho họ, hoặc có thể phối hợp với Văn phòng bản để tổ 
chức những buổi gặp mặt giữa đội tuyên truyền thuế và các hộ kinh doanh 
trong bản từ  đó cán bộ  thuế  có thể  tuyên truyền, hướng dẫn và giải đáp  
những vướng mắc về thuế để cho các hộ kinh doanh có thể hiểu biết được  
sâu rộng hơn đối với quyền lợi và nghĩa vụ của họ đối với cơ quan Thuế.


­164­

Ngoài ra phối hợp với Văn phòng bản cũng có thể biết được kịp thời  
những hộ  đang có ý định chuyển đi kinh doanh nơi khác có nợ  đọng thuế 
hay không, tránh tình trạng các đơn vị  có nợ  đọng trốn đi kinh doanh nơi  
khác mà không trả tiền thuế trước.

Lào nhằm mục tiêu phát triển KT­XH giai đoạn 2015­2020 và tầm nhìn 
2030;
­ Trình bày hệ  thống các giải pháp hoàn thiện cơ  cấu chi NSNN  ở 
CHDCND Lào và các giải pháp hỗ  trợ  cần thực hiện nhằm tao điều kiện 
tốt nhất cho việc thực hiện các giải pháp hoàn thiện cơ  cấu chi NSNN  ở 
CHDCND Lào thời gian tới.
Toàn bộ  các giải pháp trên được cấu thành như  một hệ  thống, có 
quan hệ mật thiết với nhau. Chính vì vậy, để hoàn thiện cơ cấu chi NSNN  
ở  CHDCND Lào trong giai đoạn tới cần thực hiện một cách đồng bộ  các  
giải pháp. Mặt khác không được xem nhẹ  các giải pháp hỗ  trợ  vì đây là  
những điều kiện cần thiết để  hoàn thiện cơ  cấu chi NSNN  ở  CHDCND 
Lào.


­166­

KẾT LUẬN

Cùng với quá trình phát triển KT­XH đất nước, thời gian qua công tác 
quản lý điều hành chi NSNN  ở  CHDCND Lào đã đạt được nhiều tiến bộ 
nhất định. Cơ  cấu chi NSNN  ở  CHDCND Lào đã cơ  bản đảm bảo được  
các nhu cầu chi tiêu tối thiểu của bộ máy Nhà nước, từng bước gắn với các  
mục tiêu phát triển cơ  sở  hạ  tầng KT­XH, thúc đẩy chuyển dịch cơ  cấu 
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thực hiện xóa đói giảm  
nghèo và đảm bảo công bằng xã hội. Bên cạnh đó, những hạn chế, tồn tại  
trong cơ cấu chi NSNN ở CHDCND Lào đòi hỏi phải sớm được khắc phục 
và hoàn thiện trong thời gian tới.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn đánh giá tác động của cơ 
cấu chi NSNN  ở  CHDCND Lào đến đầu tư  xây dựng cơ  sở  hạ  tầng, thúc 
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện xóa đói giảm nghèo và đảm bảo 


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status