Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam - Pdf 59

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

HÀ HỒNG HẠNH

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN SỬ DỤNG DỊCH VỤ KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kế toán, kiểm toán và phân tích
Mã số: 62340301

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. TRẦN MẠNH DŨNG
2. TS. TÔ VĂN NHẬT

Hà Nội - 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này là do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

Hà Nội, tháng 08 năm 2018
Tác giả luận án

Hà Hồng Hạnh


DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC SƠ ĐỒ
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ......................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
1.2. Tổng quan nghiên cứu ..................................................................................... 4
1.2.1. Nghiên cứu quốc tế về các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ kiểm toán
BCTC của các DNNVV ........................................................................................ 4
1.2.2. Nghiên cứu trong nước về các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ kiểm
toán BCTC của DNNVV..................................................................................... 10
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 14
1.4. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 15
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 15
1.5.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 15
1.5.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 16
1.6. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 16
1.7. Đóng góp mới của đề tài ................................................................................ 17
1.8. Kết cấu của đề tài .......................................................................................... 18
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................... 19
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỬ
DỤNG DỊCH VỤ KIỂM TOÁN BCTC CỦA CÁC DNNVV ................................ 20
2.1. Lý luận chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa ................................................. 20
2.1.1. Khái niệm và tiêu chí phân loại DNNVV .................................................. 20
2.1.2. Đặc điểm DNNVV tại Việt Nam ảnh hưởng tới sử dụng dịch vụ kiểm toán
BCTC.................................................................................................................. 25
2.2. Lý luận cơ bản về kiểm toán báo cáo tài chính và dịch vụ kiểm toán báo cáo
tài chính ................................................................................................................ 30


2.2.1. Khái niệm về kiểm toán báo cáo tài chính ................................................. 30

4.2.2. Năng lực cung cấp dịch vụ kiểm toán BCTC cho các DNNVV tại Việt Nam .. 89


4.3. Kết quả nghiên cứu........................................................................................ 91
4.3.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo ............................................................... 92
4.3.2. Xây dựng ma trận tương quan ................................................................... 94
4.3.3. Phân tích nhân tố khám phá ....................................................................... 96
Kiểm định KMO và kiểm định Barlett................................................................. 96
4.3.4. Kiểm định giả thiết thiết lập mô hình nghiên cứu ...................................... 98
4.4. Phân tích các yếu tố tác động đến sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC của các
DNNVV ............................................................................................................... 100
4.4.1. Tác động của nhận thức về lợi ích kiểm toán ........................................... 101
4.4.2. Tác động của các bên liên quan ............................................................... 101
4.4.3. Tác động của chuẩn mực chủ quan .......................................................... 102
4.4.4. Tác động của sự giới thiệu ....................................................................... 102
4.4.5. Tác động của giá phí kiểm toán ............................................................... 102
4.4.6. Tác động của quy mô .............................................................................. 102
4.4.7. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC của
DNNVV ............................................................................................................ 103
4.5. Phân tích sự khác biệt sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC của các DNNVV . 105
4.6. Dự báo của mô hình hồi quy logistic ........................................................... 107
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4....................................................................................... 108
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ ................................. 109
5.1 Tóm tắt nội dung nghiên cứu ....................................................................... 109
5.2. Khuyến nghị đối với các DNNVV tăng cường sử dụng dịch vụ kiểm toán
BCTC .................................................................................................................. 110
5.2.1. Tác động tới yếu tố nhận thức về lợi ích kiểm toán của chủ/ người điều hành
doanh nghiệp ..................................................................................................... 110
5.2.2. Tác động tới yếu tố quy mô doanh nghiệp ............................................... 112
5.2.3. Tác động tới yếu tố giá phí kiểm toán ...................................................... 113

Ý nghĩa

1

AEC

Cộng đồng kinh tế ASEAN

2

APEC

Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á Thái - Bình Dương

3

BCTC

Báo cáo tài chính

4

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

5

HOSE


Sở Giao dịch chứng khoán New York

11

SPSS

Phần mềm thống kê kinh tế

12

TSCĐ

Tài sản cố định

13

TRA

Lý thuyết hành vi hợp lý

14

VCCI

Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam

15

WTO


Bảng 4.12: Tổng hợp các biến có ý nghĩa thống kê .................................................. 103
Bảng 4.13: Kết quả phân tích sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC của các DNNVV theo
lĩnh vực hoạt động .................................................................................. 106


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1: Vị trí địa lý của các doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu ....................... 71
Biểu đồ 3.2: Mô tả quy mô theo tổng tài sản và lao động trong mẫu nghiên cứu ........ 72
Biểu đồ 3.3: Mô tả giới tính, bằng cấp và chức vụ của đối tượng được hỏi trong mẫu
nghiên cứu ............................................................................................ 73
Biểu đồ 4.1: Tỷ lệ DN kinh doanh thua lỗ theo quy mô DN giai đoạn 2010 - 2016 .... 79
Biểu đồ 4.2: Những khó khăn lớn nhất đối với tăng trưởng của các DNNVV Việt Nam 80
Biểu đồ 4.3 Thu nhập bình quân của người lao động theo quy mô DN trong giai đoạn
2008 – 2016 .......................................................................................... 81
Biểu đồ 4.4 Chỉ số thanh toán hiện tại của DN theo quy mô trong giai đoạn 2008 – 2016 .. 82
Biểu đồ 4.5 Chỉ số khả năng trả lãi vay của DN theo quy mô trong giai đoạn 20010 – 2016. 82
Biểu đồ 4.6 Hiệu suất sinh lợi trên tài sản – ROA của DN phân theo quy mô giai đoạn
2008 - 2016 .......................................................................................... 83
Biểu đồ 4.7 Hiệu suất sinh lợi trên tài sản – ROE của DN phân theo quy mô giai đoạn
2008 - 2016 .......................................................................................... 84
Biểu đồ 4.8: Cơ cấu các DNNVV tại Việt Nam theo lĩnh vực hoạt động.................... 85
Biểu đồ 4.9: Biểu đồ sử dụng dịch vụ phát triển kinh doanh của DNNVV Việt Nam 87
Biểu đồ 4.10: Biểu đồ mức độ sử dụng các dịch vụ phát triển kinh doanh của DNNVV
Việt Nam .............................................................................................. 87
Biểu đồ 4.11 Top 10 Công ty KTĐL có doanh thu lớn nhất 2016 .............................. 90


DANH MỤC SƠ ĐỒ


trợ quốc tế. Ví dụ như Ngân hàng thế giới đã phê duyệt hơn 10 tỷ USD cho các
chương trình hỗ trợ có mục tiêu cho các DNNVV tại các nền kinh tế phát triển từ năm
2010 – 2015 và 1,3 tỷ USD trong năm 2014 (European Commission, 2013).
Mặc dù vai trò và tầm quan trọng của các DNNVV trong nền kinh tế là rất lớn
nhưng hiện tại các DNNVV còn gặp rất nhiều khó khăn, cụ thể:
Thứ nhất, DNNVV không đảm bảo được niềm tin cho các nhà đầu tư nên khó
có thể thu hút vốn, mở rộng quy mô sản xuất cũng như mở rộng thị trường. Số lượng
doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động trong năm 2016 là 60,7 nghìn doanh nghiệp, tăng
11,9% so với 2012 và tăng 12,5% so với 2011. DNNVV cũng khó tiếp cận nguồn vốn vay
ngân hàng nên dẫn đến thiếu vốn sản xuất kinh doanh, chủ yếu dựa vào vốn tự có; chỉ có
hơn 1/3 DNNVV (chưa đến 36%) trong số doanh nghiệp đang hoạt động có tiếp cận vốn
vay ngân hàng. Hạn chế trong việc huy động vốn xuất phát từ chính bản thân DNNVV vì
phần lớn các doanh nghiệp này có quy mô nhỏ, vốn chủ sở hữu và năng lực tài chính hạn
chế; trình độ quản trị kinh doanh còn bất cập và thiếu chiến lược. Các DNNVV chưa coi
trọng việc cập nhật thông tin hoạt động cũng như tổ chức hạch toán kế toán theo quy định,
thường nộp chậm BCTC cho các cơ quan có thẩm quyền, trong đó có ngân hàng, số liệu
thiếu chính xác và chưa có kiểm toán độc lập nên ảnh hưởng đến quá trình xem xét và
thẩm định hồ sơ vay vốn. Chính vì khó khăn trong tiếp cận nguồn vốn nên các DNNVV
đầu tư mua sắm tài sản cố định (TSCĐ) và các khoản đầu tư dài hạn tương đối hạn chế
(VCCI, 2017).


2

Thứ hai, doanh thu, lợi nhuận của DNNVV có xu hướng giảm, tỷ lệ doanh
nghiệp thua lỗ có xu hướng gia tăng (chiếm đến 65,8% tính đến hết tháng 9/2016).
Tình trạng này tiếp tục sẽ gây ảnh hưởng không tốt cho kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp nói chung trong cả hiện tại và tương lai.
Thứ ba, hiệu quả hoạt động của DNNVV thấp hơn nhiều so với mức chung của
toàn bộ khối doanh nghiệp; năng lực quản lý, điều hành, trang thiết bị công nghệ, khả


3

Mặc dù hoạt động kiểm toán BCTC mang lại rất nhiều lợi ích cho các khách thể
kiểm toán nhưng tại Việt Nam hiện nay ngoài nghĩa vụ hoàn thiện báo cáo quyết toán
thuế thì phần lớn các DNNVV được tự nguyện lựa chọn có thực hiện kiểm toán BCTC
của đơn vị mình hoặc tự nguyện lựa chọn các dịch vụ đảm bảo độc lập, khách quan đối
với thông tin tài chính, các giao dịch và các quy trình. Vì vậy hầu như những thông tin
tài chính có liên quan đến hoạt động của nhóm đối tượng này rất ít khi được công bố
và các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp khó có cơ hội tiếp cận một cách công khai và
minh bạch, ngoại trừ các doanh nghiệp bị bắt buộc thực hiện kiểm toán theo luật định
như trong quy định của Nghị định số 17/2012/NĐ-CP của Chính phủ.
Việc tăng cường công tác kiểm toán BCTC do các công ty kiểm toán độc lập
thực hiện tại các DNNVV có thể coi là một biện pháp khả thi giúp các doanh nghiệp
thấy rõ được thực trạng tình hình tài chính, kết quả kinh doanh, luồng tiền để qua đó
giúp họ có thể điều hành doanh nghiệp và đưa ra các quyết định kinh tế đúng đắn hơn.
Hơn nữa nếu BCTC của các DNNVV được kiểm toán thì những người quan tâm và sử
dụng kết quả kiểm toán có thể dựa vào để đưa ra các quyết định kinh tế đúng đắn hơn.
Một vấn đề đặt ra là vậy thì để các DNNVV lựa chọn sử dụng dịch vụ kiểm toán
BCTC (thuê kiểm toán độc lập kiểm toán BCTC) thì những yếu tố nào sẽ ảnh hưởng
đến quyết định này và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố ra sao. Hơn nữa trong xu thế
hội nhập kinh tế quốc tế, nền kinh tế mở, thông tin tài chính kế toán cần được công
khai, minh bạch và được xác nhận bởi kiểm toán độc lập thì việc nghiên cứu các yếu tố
ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC từ phía các DNNVV là vấn đề quản
lý cấp thiết và cần nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn.
Từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài“Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng
đến sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam”.
Nội dung nghiên cứu này không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với các nhà soạn
thảo chính sách giúp điều chỉnh các quy chế về hoạt động của các DNNVV mà còn có
ý nghĩa trực tiếp đối với các DNNVV, giúp họ nhận thức được những giá trị mà kiểm

• Nếu đã thực hiện kiểm toán, nhóm khách thể tự nguyện có tiếp tục thực hiện
kiểm toán BCTC trong những năm tiếp theo hoặc trong dài hạn hay không?
Nếu không lý do thì (nguyên nhân) tại sao?
Để luận giải những nội dung trên, các nghiên cứu chủ yếu đi theo hai quan
điểm chính.
Quan điểm thứ nhất khi nghiên cứu các yếu tố tác động tới việc tự nguyện sử
dụng dịch vụ kiểm toán BCTC thường bắt đầu từ bản thân những yêu cầu nội tại của
doanh nghiệp. Lý thuyết đại diện (agency theory) được coi là lý thuyết cơ bản nền
tảng của quan điểm này và được vận dụng để giải quyết các mối quan hệ giữa các yếu
tố tác động đến nhu cầu thực hiện kiểm toán của một doanh nghiệp. Jensen và
Meckling (1976) đưa ra lý thuyết về vấn đề đại diện trong đó mô tả sự phân tách giữa
chủ sở hữu và nhà quản lý có thể dẫn tới việc các nhà quản lý hành động vì lợi ích của
bản thân mà không nhằm mục tiêu tối đa hóa giá trị của các cổ đông, do đó một cơ chế
kiểm soát cần được thiết kế để bảo vệ lợi ích của các cổ đông. Khi đó dịch vụ kiểm
toán BCTC do kiểm toán độc lập cung cấp được xem như một giải pháp làm giảm chi


5

phí đại diện (agency costs) phát sinh do việc phân tách giữa quyền sở hữu và kiểm
soát trong các tổ chức. Chi phí đại diện trong trường hợp này bao gồm các chi phí về
quản lý nguồn vốn, chi phí để giảm thiểu rủi ro cho các cổ đông. Các tác giả đưa ra giả
thuyết rằng chi phí đại diện sẽ tăng lên cùng với quy mô công ty, do đó các công ty có
quy mô lớn có nhiều khả năng sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC hơn ngay cả khi
không bắt buộc theo yêu cầu của pháp luật để giảm thiểu chi phí đại diện phát sinh.
Một luận điểm nữa cũng được học thuyết này đề cập đến đó là chi phí đại diện tỷ lệ
thuận với tỷ lệ nguồn vốn vay trong cấu trúc tài chính. Jensen và Meckling (1976)
khẳng định lý thuyết này được áp dụng cho cả tập đoàn và công ty tư nhân, nơi mà
người quản lý không sở hữu 100% các tài sản.
Watts và Zimmerman (1983) sử dụng những lập luận trên về mối quan hệ giữa

lại chứng minh luận điểm: lợi ích mà kiểm toán mang lại cho các doanh nghiệp tư nhân có
quy mô nhỏ đó là lãi suất vay thấp hơn lãi suất vay mà các doanh nghiệp không thuê kiểm
toán đi vay. Vì vậy, cấu trúc nợ trong tổng nguồn vốn là một yếu tố quan trọng trong việc
xác định mức độ lợi ích mà doanh nghiệp thu được.
Cũng thuộc trường phái nghiên cứu này Carey và cộng sự (2000) sử dụng nền
tảng cơ bản là lý thuyết đại diện để phân tích việc tự nguyện thực hiện kiểm toán (bao
gồm cả nội kiểm và ngoại kiểm) của các doanh nghiệp tư nhân tại Úc. Các tác giả đã
tập trung vào những nội dung nghiên cứu:
• Nhu cầu kiểm toán phát sinh nếu như có sự phân tách giữa người sở hữu và
người quản lý.
• Doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì nhu cầu mời kiểm toán độc lập thực
hiện kiểm toán BCTC càng cao.
• Doanh nghiệp có hệ số nợ càng lớn thì nhu cầu kiểm toán càng nhiều.
• Tìm hiểu mối quan hệ giữa nội kiểm và ngoại kiểm.
Kết quả nghiên cứu của Carey và cộng sự dựa trên mẫu là 186 doanh nghiệp
mang tính chất hộ gia đình cho thấy nhu cầu thiết lập kiểm toán nội bộ nhiều hơn kiểm
toán độc lập. Trong nghiên cứu này, lý thuyết đại diện giải thích được nhu cầu kiểm
toán của doanh nghiệp khi có sự cách biệt giữa sở hữu và quản lý nhưng chưa đủ cơ sở
để giải thích các yếu tố liên quan đến qui mô doanh nghiệp, cấu trúc nợ hay mối quan
hệ giữa nhu cầu nội kiểm và ngoại kiểm của một doanh nghiệp.
Tiếp tục tập trung vào các nhóm các yếu tố: quy mô (đại diện bằng doanh thu
hoặc tổng tài sản (hoặc nguồn vốn)), sự tách biệt giữa sở hữu và quản lý (đại diện
bằng tỷ lệ sở hữu của người quản lý; hoặc tỷ lệ lương của người quản lý) và cấu trúc
nợ (đại diện bằng tỷ suất đòn bẩy tài chính); các nghiên cứu của Hay và Davis
(2002), Tauringana và Clarke (2000) khẳng có mối quan hệ rõ ràng giữa các yếu tố
trên tới thực hiện kiểm toán BCTC của các DNNVV tại New Zealand.
Tuy nhiên theo nhận định và phân tích của tác giả nếu chỉ sử dụng lý thuyết
đại diện dựa trên các yếu tố nội tại của bản thân doanh nghiệp (cấu trúc tài chính,
quy mô doanh nghiệp, sự tách biệt giữa sở hữu và quản lý) để giải thích nguyên nhân
dẫn đến nhu cầu và hành vi sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC là chưa đầy đủ. Lý do

• Nhóm yếu tố tác động vào nhận thức của chủ doanh nghiệp (vai trò của kiểm
toán) bao gồm (i) kiểm toán giúp kiểm tra hệ thống sổ sách kế toán; (ii) kiểm
toán giúp nâng cao chất lượng thông tin kế toán tài chính; và (iii) kiểm toán
tác động tích cực nâng cao hình ảnh/ danh tiếng của doanh nghiệp
• Nhóm yếu tố từ các bên liên quan (giải thích bởi lý thuyết người đại diện)
trong đó kiểm toán giúp giải quyết mâu thuẫn giữa các đối tượng quan tâm
đến tình hình hoạt động của doanh nghiệp như (i) doanh nghiệp có nhà đầu
tư hoặc cổ đông không đủ khả năng tiếp cận thông tin tài chính; (ii) doanh
nghiệp có nhiều chủ sở hữu; (iii) doanh nghiệp muốn tiếp cận các nguồn
vốn vay.
• Nhóm yếu tố về quy mô doanh nghiệp: quy mô doanh nghiệp càng lớn thì chi
phí tương đối cho kiểm toán sẽ có xu hướng giảm. Theo định nghĩa về


8

DNNVV thì nhóm yếu tố này gồm các biến đại diện bao gồm: doanh thu, tổng
tài sản hoặc nguồn vốn, tổng số lao động.
Một loạt những công trình tiếp theo Collis (2004), Collis và cộng sự (2004)
tiếp tục hoàn thiện quan điểm trên và đưa ra những minh chứng cho thấy nhóm yếu
tố đến từ sự nhận thức của chủ doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn nhất đến tự nguyện
sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC của các DNNVV tại Anh.
Trong nghiên cứu Collis (2004) và Collis (2007) đã tiếp tục kiểm định và mở
rộng mô hình nghiên cứu để khẳng định chắc chắn hơn quy mô là một yếu tố quan
trọng khi mà những doanh nghiệp có quy mô càng tiệm cận tới ngưỡng trên thì càng
có xu hướng tự nguyện thực hiện kiểm toán. Nếu như ngưỡng để xác định một
DNNVV càng được mở rộng thì vô hình chung kiểm toán bắt buộc là không cần thiết
với các doanh nghiệp có quy mô tương đối lớn. Collis cũng đưa ra một kết quả tương
đối bất ngờ đó là nếu như đưa hai biến là doanh thu và chi phí kiểm toán vào mô hình
kiểm định một cách độc lập thì hai biến này đều có ý nghĩa với mô hình. Nhưng nếu

trạng trên là do nhiều cổ đông lớn chi phối hoạt động của công ty mong muốn điều
này và chi phí để tuân thủ theo những quy định của điều luật Sarnbanes – Oxley mà
cụ thể là phí kiểm toán quá cao.
Các tác giả Norashikin và Malcom (2012), Rohana và Zubaidah (2013) là
những các tác giả tiêu biểu cũng đi theo quan điểm này và áp dụng cho trường hợp cụ
thể điển hình tại các nước có nền kinh tế đang phát triển trong đó có Malaysia. Trong
khi hầu hết các quốc gia trên thế giới trong đó có Mỹ, Anh, Singapore, Úc, New
Zealand và phần lớn Châu Âu áp dụng kiểm toán tự nguyện đối với các DNNVV thì
tại Malaysia luật định vẫn áp dụng kiểm toán bắt buộc cho tất cả các loại hình doanh
nghiệp. Việc áp dụng kiểm toán bắt buộc đã tạo nên gánh nặng kiểm toán cho các công
ty quy mô nhỏ cả về thời gian cũng như chi phí. Hơn nữa, phần lớn các DNNVV tại
Malaysia được điều hành bởi chính chủ doanh nghiệp do đó giá trị của kiểm toán
nhằm giải quyết mối quan hệ giữa người chủ doanh nghiệp và người điều hành (người
đại diện). Trong trường hợp này chi phí kiểm toán xét về mặt tương đối là quá lớn so
với lợi ích mà kiểm toán mang lại, dẫn đến một thực tế đặt ra đó là nên chăng luật định
cho phép kiểm toán tự nguyện cho nhóm khách thể DNNVV tại Malaysia. Các tác giả
trên đã dựa trên mô hình và cơ sở lý thuyết mà Collis đã xây dựng, đồng thời đứng
trên góc độ của chủ doanh nghiệp để đánh giá vấn đề đưa thêm vào mô hình một số
các nhân tố cho phù hợp với điều kiện của Malaysia bao gồm: giá trị của kiểm toán,
quy mô doanh nghiệp, chiến lược tài chính, kế hoạch trong tương lai, bằng cấp của chủ
doanh nghiệp, các đối tượng sử dụng thông tin độc lập với doanh nghiệp và phí kiểm
toán. Kết quả nghiên cứu cho thấy cả 6 yếu tố trên đều ảnh hưởng tới việc sử dụng
kiểm toán BCTC và 69,6% số doanh nghiệp tự nguyện thực hiện kiểm toán nếu luật
định cho phép họ lựa chọn có kiểm toán hay không.
Haapamaki và cộng sự (2012), thực hiện nghiên cứu trong cả doanh nghiệp Nhà
nước và tư nhân tại Thụy Điển cho thấy xuất hiện nhóm khách thể tự nguyện lựa chọn
hai công ty kiểm toán độc lập cùng thực hiện một cuộc kiểm toán BCTC. Nghiên cứu
chỉ ra rằng, nhóm khách thể này nhận thức rất rõ ràng những lợi ích mà kiểm toán
mang lại cho bản thân doanh nghiệp họ như: nâng cao xếp hạng tín dụng, giảm nguy
cơ bị vỡ nợ, thu hút được nhiều nhà đầu tư và đặc biệt, danh tiếng mà các công ty kiểm

1.2.2. Nghiên cứu trong nước về các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ
kiểm toán BCTC của DNNVV
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của các DNNVV trong nền kinh tế
nhiều nghiên cứu tập trung vào đối tượng này như luận án tiến sĩ của các Bạch Đức
Hiển (1996) với đề tài “Sử dụng các công cụ tài chính để khuyến khích và định
hướng sự phát triển của các DNNVV Việt Nam”, Chu Thị Thủy (2003) với công
trình “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của DNNVV Việt
Nam”, Nguyễn Trường Sơn (2004) với đề tài “Một số giải pháp tài chính nhằm
thúc đẩy sự phát triển của các DNNVV ở Việt Nam hiện nay”, tác giả Phạm Thị
Vân Anh (2012) với công trình “Các giải pháp nâng cao năng lực tài chính của


11

DNNVV ở Việt Nam”. Nội dung của các công trình nghiên cứu trên đều hướng vào
việc sử dụng các công cụ tài chính như một giải pháp nhằm khuyến khích và định
hướng sự phát triển của DNNVV trên các mặt: nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh, năng lực tài chính hay hiệu quả sử dụng vốn. Kết quả của các nghiên cứu
góp phần xây dựng về mặt lý luận như:
i. Khái niệm và phân loại DNNVV. Nhận thức về DNNVV rất khác nhau ở
từng quốc gia và từng ngành nghề, lĩnh vực kinh tế. Tuy nhiên có hai tiêu chí
cơ bản là vốn và lao động được sử dụng để xây dựng khái niệm trên.
Vai trò của DNNVV. Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế là rất lớn: tạo
công ăn việc làm và thu nhập đảm bảo đời sống của người lao động, góp
phần tạo nguồn thu cho NSNN, tận dụng các nguồn lực xã hội bao gồm thu

ii.

hút vốn đầu tư trong dân cư và sử dụng tối ưu các nguồn lực địa phương.
Hiệu quả hoạt động của các DNNVV. Hiệu quả hoạt động của DNNVV còn


Giải pháp vĩ mô:
• Thực hiện giải pháp khả năng tiếp cận các nguồn tài chính của DNNVV.
• Hoàn thiện chính sách thuế.
• Thúc đẩy và hỗ trợ DNNVV trong việc quản trị rủi ro tài chính và đảm bảo
an toàn tài chính.
• Hoàn thiện cơ chế khuyến khích, tạo nguồn lực tài chính đổi mới công nghệ
trong các DNNVV.
Những nghiên cứu này đã đưa ra những vấn đề lý luận cơ bản của DNNVV và
bước đầu xây dựng những nhân tố có ảnh hưởng tới hiệu quả tài chính của doanh
nghiệp. Đây sẽ là cơ sở cho những nghiên cứu của các tác giả sau này phát triển. Tuy
nhiên mối quan hệ giữa các nhân tố, các nhân tố có ảnh hưởng đến mức độ nào chưa
được các tác giả kiểm định bằng mô hình định lượng. Các giải pháp được đưa ra vì thế
cũng chưa thực sự sát với tình hình thực tiễn.
Cũng với nội dung tăng cường hiệu quả hoạt động tài chính mà cụ thể là quản
trị tài chính, Nguyễn Thành Long (2008) với đề tài “Hoàn thiện kiểm tra, phân tích
BCTC với việc tăng cường quản trị tài chính trong các DNNVV ở Việt Nam” lại sử
dụng việc kiểm tra và phân tích BCTC như một công cụ hữu hiệu. Trong nghiên cứu
này, tác giả đã khái quát quản trị tài chính doanh nghiệp dưới hai góc độ: góc độ ra
quyết định và góc độ đối tượng quản trị. Đối với góc độ ra quyết định, việc kiểm tra
phân tích BCTC tập trung vào các quyết định đầu tư, quyết định về nguồn tài trợ, các
quyết định khác (phân phối tiền lương, phân phối lợi nhuận ...). Đối với góc độ đối
tượng quản trị, việc kiểm tra phân tích BCTC tập trung vào quản lý tình hình sử dụng
vốn kinh doanh của doanh nghiệp và quản lý chi phí, doanh thu và lợi nhuận của
doanh nghiệp. So với các nghiên cứu trước đây tập trung vào các công cụ tài chính, tác
giả đã sử dụng kiểm tra và phân tích BCTC như một công cụ để quản trị tài chính
DNNVV. Một điểm mới nữa của nghiên cứu đó là, nghiên cứu đã phân tích ảnh hưởng
của yếu tố quy mô vừa và nhỏ tới tài chính và quản trị tài chính. Đây chính là nét đặc
thù khiến cho các DNNVV có những đặc tính khác biệt so với các doanh nghiệp có
quy mô lớn. Cụ thể, DNNVV có sự khác biệt trong các mối quan hệ tài chính (các mối

thành phần thái độ, nghiên cứu đã đề xuất năm nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa
chọn dịch vụ kế toán của các DNNVV tại Việt Nam bao gồm: Lợi ích chuyên môn, Lợi
ích tâm lý, Giá phí dịch vụ, Khả năng đáp ứng và Sự giới thiệu. Các tác giả đã thực hiện
nghiên cứu định lượng để kiểm định lại các thang đo và giả thuyết nghiên cứu với dữ
liệu được thu thập thông qua bảng câu hỏi khảo sát. Với dữ liệu bao gồm 107 mẫu từ
các đối tượng là giám đốc, kế toán trưởng của các DNNVV tại thành phố Hồ Chí Minh
và Bình Định, kết quả cho thấy tất cả năm nhóm nhân tố đề xuất đều có ảnh hưởng tới
sự lựa chọn dịch vụ kế toán của DNNVV tại Việt Nam. Trong đó lợi ích tâm lý là nhân
tố có ảnh hưởng lớn nhất tới quyết định, tiếp theo là nhân tố giá phí dịch vụ, sự giới
thiệu và cuối cùng là hai nhân tố khả năng đáp ứng và lợi ích chuyên môn.
Ưu điểm nổi bật của nghiên cứu này là đã sử dụng một số học thuyết liên quan
đến hành vi như: Mô hình mua dịch vụ của Philip Kotler (1997), Thuyết hành động
hợp lý (Theory of Reasoned Action - TRA) của Ajzen và Fishbein (1967), Mô hình ba
thành phần thái độ của Shiffman và Kanub (2000), để lý giải cơ sở của việc hình thành
nên hành vi của người tiêu dùng. Tuy nhiên việc thiếu đi học thuyết về đại diện trong
xây dựng cơ sở lý thuyết đã làm cho nghiên cứu không thể giải quyết thỏa đáng tất cả


14

mối quan hệ nội tại tồn tại bên trong một doanh nghiệp, đặc biệt trong điều kiện hiện
nay cơ cấu của DNNVV đã trở nên phức tạp và đa dạng hơn không chỉ hoạt động
trong mô hình khép kín cá thể mà còn đa dạng hóa ở nhiều hình thức sở hữu. Hơn thế
nữa việc điều tra khảo sát chủ yếu tập trung tại thành phố Hồ Chí Minh và Bình Định
làm cho mẫu nghiên cứu mất tính đại diện vì các DNNVV còn tập trung ở các tỉnh
phía Bắc.
Như vậy những nghiên cứu chuyên sâu về vai trò của kiểm toán BCTC đối với
hoạt động quản trị tài chính của các DNNVV Việt Nam, theo tìm hiểu của tác giả là
chưa nhiều. Chính vì luật định cho phép kiểm toán BCTC là tự nguyện nên các nghiên
cứu chưa tập trung tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng tới việc tự nguyện sử dụng dịch vụ


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status