Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại công ty cổ phần giải pháp công nghệ SAVIS việt nam - Pdf 59

1

1

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận tốt nghiệp, hiện nay về
cơ bản em đã hoàn thành được các mục tiêu đã đặt ra. Có được kết quả đó là do quá
trình phấn đấu và nỗ lực của bản thân, cùng với sự động viên của gia đình, bạn bè
và thầy cô. Đó chính là niềm khích lệ lớn giúp em có thể hoàn thành thật tốt khóa
luận tốt nghiệp này.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến T.S Nguyễn Thị Thu Thủy đã trực
tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình cho em trong thời gian thực hiện khóa luận tốt
nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ban giám đốc cùng toàn thể nhân
viên, các phòng ban của Công ty Cổ phần giải pháp công nghệ SAVIS Việt Nam đã
cung cấp đầy đủ thông tin và tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian thực
tập tại Công ty để em có thể nắm bắt được những kiến thức thực tế và hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp.
Em xin được gửi lời tri ân tới các Thầy cô giáo Trường Đại học Thương Mại,
đặc biệt là các thầy cô giáo khoa Hệ thống thông tin kinh tế & thương mại điện tử
đã cho em có cơ hội học tập và tiếp thu những kiến thức để em có thể chuẩn bị nền
tảng tốt cho công việc sau này.
Mặc dù có nhiều cố gắng, song do sự eo hẹp về thời gian và sự hạn chế về
kiến thức nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến, chỉ bảo của các Thầy cô giáo!
Hà Nội, ngày 15 tháng 04 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Trang


2

Hệ thống trợ giúp ra quyết định
Hệ thống thông tin
Khen thưởng kỷ luật
Hợp đồng lao động
Phân tích thiết kế
Bảng chấm công
Ca sử dụng
Ngôn ngữ mô hình hóa tổng quát
hệ thống hướng đối tượng


4

4

DANH MỤC BẢNG BIỂU


5

5

DANH MỤC HÌNH VẼ


6

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của để tài



7

đông các cơ quan tổ chức nên không đi sát với các yêu cầu quản lý cụ thể của từng
doanh nghiệp. Chính vì thế em đã quyết định lựa chọn đề tài “Phân tích, thiết kế
hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại Công ty Cổ phần giải pháp công nghệ
SAVIS Việt Nam” nhằm giúp công tác quản lý nhân sự được nhanh chóng, tiện lợi,
giảm thiểu sức người, sức của, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của Công ty Cổ phần giải pháp công nghệ SAVIS Việt Nam.
1.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự không phải là đề tài mới,
đã có nhiều công trình, nghiên cứu chuyên sâu về đề tài này. Tuy nhiên, mỗi công
trình nghiên cứu về những khía cạnh riêng của hệ thống thông tin, cơ cấu nhân sự
mỗi tổ chức, doanh nghiệp khác nhau,….
Một số đề tài liên quan đến hệ thống thông tin quản lý nhân sự:
Luận văn tốt nghiệp với đề tài “Thiết kế phần mềm quản lý nhân sự tại mỏ than Cọc
Sáu” của Vũ Anh Quyết - lớp Tin 44C - Khoa Quản trị hệ thống thông tin kinh tế, Đại
học Kinh tế quốc dân. Luận văn đã làm rõ một số lý thuyết về phương pháp phát triển
hệ thống thông tin quản lý và quy trình phân tích thiết kế hệ thống hướng cấu trúc.
Luận văn cũng đã hoàn thành các bước phân tích thiết hệ thống thông tin và xây dựng
được mã chương trình.
Khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý
nhân sự tại công ty TNHH Hưng Long” của Nguyễn Hoàng Đức, K55–Khoa Máy
tính, Trường Đại học Bách Khoa TP. Hồ Chí Minh. Luận văn có ưu điểm là thiết kế
được giao diện thân thiện, dễ sử dụng, gần gũi với hệ thống cũ, lưu trữ hoàn toàn dữ
liệu, đưa ra dữ liệu được xử lý chính xác và đáp ứng được phần nào của hệ thống
thực tế. Tuy nhiên còn tồn tại nhược điểm là CSDL hệ thống được xây dựng trên cơ
sở một hệ thống thông tin mạng, bước đầu chỉ mới xây dựng trên máy cục bộ và các
chức năng đầy đủ để quản lý một hệ thống là chưa hoàn chỉnh.
Đề tài “Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại Công ty Cổ

1.4.2. Phạm vi đề tài nghiên cứu
Về không gian: Quá trình nghiên cứu được thực hiện ở Công ty Cổ phần giải
pháp công nghệ SAVIS Việt Nam
Về thời gian: Lịch sử hình thành, cơ cấu tổ chức, lĩnh vực kinh doanh, tình hình
hoạt động kinh doanh từ năm 2014 - 2016 và thực trạng về công tác quản lý nhân sự,
hệ thống thông tin quản lý nhân sự của đơn vị nghiên cứu.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài này được thực hiện dựa trên các phương pháp sau:
- Phương pháp thu nhập tài liệu
Điều tra trắc nghiệm: Đây là phương pháp sử dụng mẫu phiếu điều tra khảo sát
tại công ty.


9

+ Điều tra trực tiếp: Trong quá trình thực tập tổng hợp tại công ty, tiến hành
phỏng vấn trực tiếp nhân viên phòng ban để thu thập thêm các thông tin cần thiết.
+ Quan sát trực tiếp cơ sở hạ tầng, môi trường làm việc của công ty để nắm bắt
được các nghiệp vụ quản lý nhân sự tại công ty.
+ Thu thập tài liệu liên quan đến cơ sở lý luận, các lý thuyết về hệ thống thông
tin và phân tích thiết kế hệ thống từ các phương tiện truyền thông như sách, báo,
internet,....
- Tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu
Khóa luận được thực hiện trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương pháp
nghiên cứu như phân tích, so sánh, thống kê, tổng hợp, việc phân tích thiết kế hệ
thống thông tin nhân sự tiến hành theo phương pháp hướng đối tượng.
+ Phương pháp so sánh, đối chiếu: Đây là phương pháp đối chiếu giữa lý luận
và thực tiễn để tìm ra và giải quyết những khó khăn thách thức còn tồn tại bên trong
công ty. Qua đó giúp ta có thể phân tích thết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự
cho công ty cổ phần giải pháp công nghệ SAVIS Việt Nam một cách hiệu quả.

hướng phát triển đề tài, đưa ra kết luận về vấn đề nghiên cứu.


11

PHẦN 2: NỘI DUNG KHÓA LUẬN
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ PTTK HTTT QUẢN LÝ NHÂN SỰ
1.1. Tổng quan về phân tích thiết kế hệ thống thông tin
1.1.1. Một số khái niệm
 Hệ thống

Hệ thống bao gồm tập hợp các phần tử có mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau và
cùng hoạt động để đạt mục đích chung.
 Hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin là một tập hợp những con người, các thiết bị phần cứng,
phần mềm dữ liệu… thực hiện hoạt động thu thập, lưu trữ, xử lý và phân phối thông
tin trong một tập các ràng buộc được gọi là môi trường.
Mỗi hệ thống thông tin có 5 bộ phần chính là phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ
liệu, mạng và con người.
Phần cứng: Là các bộ phận cụ thể của máy tính hay hệ thống máy tính, hệ
thống mạng sử dụng làm thiết bị kỹ thuật hỗ trợ hoạt động trong HTTT. Phần cứng
trong HTTT là công cụ kỹ thuật để thu thập, xử lý, truyền thông tin.
Phần mềm: Là tập hợp những câu lệnh được viết bằng một hoặc nhiều ngôn
ngữ lập trình theo một trật tự xác định nhằm tự động hóa thực hiện một số chức
năng hoặc giải quyết một bài toán nào đó.
Dữ liệu: Tài nguyên về dữ liệu gồm các cơ sở dữ liệu. Cơ sở dữ liệu là tập hợp
các bảng có liên quan tới nhau được tổ chức và lưu trữ trên các thiết bị tin học, chịu
sự quản lý của một hệ thống chương trình máy tính, nhằm cung cấp thông tin cho
nhiều người sử dụng khác nhau. Cơ sở dữ liệu cần phải được thu thập, lựa chọn và
tổ chức một cách khoa học để tạo điều kiện cho người sử dụng có thể truy cập một

Với hạt nhân là CSDL hợp nhất, HTTT quản lý có thể hỗ trợ cho nhiều lĩnh
vực chức năng khác nhau trong đó HTTT quản lý có các chức năng chính là:
Thu nhập, phân tích và lưu trữ các thông tin một cách hệ thống, những thông tin có ích
được cấu trúc hoá để có thể lưu trữ và khai thác trên các phương tiện tin học.
-

Thay đổi, sửa chữa, tiến hành tính toán trên các nhóm chỉ tiêu, tạo ra các thông tin mới.
- Phân phối và cung cấp thông tin.
Chất lượng của HTTT quản lý được đánh giá thông qua tính nhanh chóng trong
đáp ứng các yêu cầu thông tin, tính mềm dẻo và tính toàn vẹn, đầy đủ của hệ thống.
Các loại HTTT quản lý thông dụng:
Có nhiều cách khác nhau để phân loại HTTT, dưới đây là phân loại HTTT
theo lĩnh vực ngành nghề hoạt động mà HTTT được ứng dụng.
Hệ thống thông tin kế toán AIS (Accounting System Information): Hệ thống
thông tin kế toán AIS là một phần đặc biệt của HTTT quản lý nhằm thu thập, xử lý
và báo cáo các thông tin liên quan đến các nghiệp vụ tài chính.


13

Hệ thống thông tin bán hàng, marketing: Hệ thống thông tin bán hàng,
marketing là hệ thống hỗ trợ các nghiệp vụ trong bán hàng và maketing của doanh
nghiệp như thông tin khuyến mại, giảm giá, thông tin khách hàng…
Hệ thống thông tin sản xuất: Hệ thống thông tin sản xuất là hệ thống sử dụng
trong quá trình sản xuất sản phẩm như các quá trình hỗ trợ quản lý đầu vào, đầu ra
của sản phẩm, quản lý giám sát sản xuất…
Hệ thống thông tin tài chính: Hệ thống thông tin tài chính là một hệ thống thực
hiện quản lý, phân tích, đánh giá, lữu trữ, dự đoán… về tất cả các hoạt động tài
chính. Đối tượng quản lý là thông tin tài chính trong và ngoài nước, nội bộ tổ chức
hoặc môi trường bên ngoài tổ chức.



14

thu thập, khối lượng thông tin cần kết xuất,… từ đó lựa chọn thiết bị mua và lắp đặt
phù hợp.
Lập kế hoạch: Vì các dự án đều bị giới hạn bởi yếu tố thời gian (một trong số
các nhân tố quyết định thành công của dự án) nên phải có kế hoạch phân bổ công
việc (thời gian chi tiết và hợp lý), xác định các mốc thời gian của dự án giúp cho
công tác kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện.
 Phân tích hệ thống

Trong quá trình xây dựng hệ thống thông tin, phân tích (hay đặc tả) có các
nhiệm vụ sau:
Thiết lập cách nhìn tổng quan rõ ràng về hệ thống và các mục đích chính của
hệ thống cần xây dựng.
Liệt kê các nhiệm vụ mà hệ thống cần thực hiện.
Phát triển một bộ từ vựng để mô tả bài toán cũng như những vấn đề liên quan
trong miền quan tâm của bài toán.
Đưa ra hướng giải quyết bài toán.
Như vậy, phân tích chỉ dừng lại ở mức xác định các đặc trưng mà hệ thống cần
phải xây dựng là gì, chỉ ra các khái niệm liên quan và tìm ra hướng giải quyết bài
toán chứ chưa quan tâm đến cách thức thực hiện xây dựng hệ thống như thế nào.
 Thiết kế

Thiết kế là trả lời câu hỏi như thế nào thay vì câu hỏi cái gì như trong phân
tích. Mục tiêu của thiết kế là phải xác định hệ thống sẽ được xây dựng như thế nào
dựa trên kết quả của pha phân tích.
Đưa ra các phần tử hỗ trợ giúp cấu thành nên một hệ thống hoạt động thực sự.
Định nghĩa một chiến lược cài đặt cho hệ thống.


từng bộ phận cho đến khi toàn hệ thống được cài đặt.
Biên soạn tài liệu về hệ thống
Các tài liệu hướng dẫn sử dụng, thông tin được thu thập từ các nguồn khác
nhau bao gồm các báo cáo xác định vấn đề, nghiên cứu tính thực thi và tài liệu cho
người lập trình.
1.1.3. Các phương pháp phân tích, thiết kế HTTT
Phân tích, thiết kế HTTT gồm có 2 phương pháp đó là phương pháp hướng cấu
trúc và phương pháp hướng đối tượng.
Phương pháp hướng chức năng
Đặc trưng của phương pháp hướng cấu trúc là phân chia chương trình chính
thành nhiều chương trình con, mỗi chương trình con nhằm thực hiện một công việc
xác định. Phương pháp này tiến hành phân rã bài toán thành các bài toán nhỏ hơn,
rồi tiếp tục phân rã các bài toán con cho đến khi nhận được bài toán có thể cài đặt
được ngay, sử dụng các hàm ngôn ngữ lập trình hướng cấu trúc.
Phương pháp hướng đối tượng
Cách tiếp cận hướng đối tượng là một lối tư duy theo cách ánh xạ các thành
phần trong bài toán vào các đối tượng ngoài đời thực. Một hệ thống được chia thành
các thành phần nhỏ gọi là các đối tượng, mỗi đối tượng bao gồm đầy đủ cả dữ liệu
và hành động liên quan đến đối tượng đó. Các đối tượng trong một hệ thống tương
đối độc lập với nhau và hệ thống sẽ được xây dựng bằng cách kết hợp các đối tượng
đó lại với nhau thông qua các mối quan hệ và tương tác giữa chúng.
Đặc điểm của phân tích và thiết kế hướng đối tượng là nhìn nhận hệ thống như
một tập các đối tượng tương tác với nhau để tạo ra một hành động cho một kết quả


16

ở mức cao hơn. Để thực hiện được điều này người ta phải sử dụng hệ thống mô hình
các đối tượng với các đặc trưng cơ bản sau:


từ dưới lên.

1.1.4. Giới thiệu UML
 Khái niệm
Khái niệm: UML (Unified Modelling Language) là ngôn ngữ mô hình hóa tổng
quát được xây dựng để đặc tả, phát triển và viết tài liệu cho các khía cạnh phát triển
phần mềm hướng đối tượng. UML giúp người phát triển hiểu rõ và ra quyết định liên
quan đến phần mềm cần xây dựng. UML bao gồm một tập các khái niệm, các ký hiệu,
các biểu đồ và hướng dẫn.
 Một số khái niệm cơ bản trong UML


17

Khái niệm mô hình: mô hình là một biểu diễn của sự vật hay một tập các sự vật
trong một lĩnh vực áp dụng nào đó theo một cách khác. Mô hình nhằm nắm bắt các
khía cạnh quan trọng của sự vật, bỏ qua các khía cạnh không quan trọng và biểu diễn
theo một tập ký hiệu và quy tắc nào đó.
Các hướng nhìn (Views) trong UML: một hướng nhìn trong UML là một tập con
các biểu đồ UML được xây dựng để biểu diễn một khía cạnh nào đó của hệ thống. Sự
phân biệt giữa các hướng nhìn rất linh hoạt. Có những biểu đồ UML có mặt trong cả
hai hướng nhìn.
 Các biểu đồ trong UML
Biểu đồ use case: biểu diễn chức năng của hệ thống. Từ tập yêu cầu của hệ
thống, biểu đồ UC phải chỉ ra hệ thống cần thực hiện điều gì để thỏa mãn yêu cầu của
người dùng hệ thống. Đi kèm với biểu đồ use case là các kịch bản.
Ví dụ:

BGD

...
Ghichu
Them ()
Sua()
Xoa()

id
pass

M aphong
T enphong
...
Di achi
Ghichu
T hem ()
Sua()
Xoa()

KT KL

them ()
sua()
xoa()

Ma KT KL
Ma nv
Hi nhthuc
Soquyetdi nh
Ngayquyetdi nh
CoquanKT KL

ec
M angach
M abac
Hesol uong
1
Phucap
Nguoiki
Chucvu
Ngayki
them ()
...

Nhanvien
1..n

1..n

1

M anv
Hoten
Gi oi ti nh
Ngaysi nh
T huongtru
SoCM T ND
Ngaycap
Noi cap
M achucvu
M aphong
Sotai khoan

hợp các đối tượng cùng với những thông điệp chuyển giao giữa chúng với nhau.
Các đối tượng này là các cá thể có tên hay khuyết danh của các lớp, song thế vào
chỗ của các đối tượng cũng còn có thể là các đối tác, các hợp tác, các thành phần,
các nút.


19

Biểu đồ hoạt động: Biểu đồ hoạt động là biểu đồ mô tả một nội dung hoạt
động, theo các luồng đi từ việc này sang việc khác. Nó thường được dùng để diễn tả
logic của một ca sử dụng, một kịch bản, một nhóm ca sử dụng, một quy tắc hay một
thao tác phức tạp.

Biểu đồ thành phần: Biểu đồ thành phần là biểu đồ mô tả các thành phần và
sự phụ thuộc của chúng trong hệ thống. Giữa các thành phần chỉ có một loại quan
hệ phụ thuộc được biểu diễn bằng đường mũi tên đứt nét.
quan li
nhan su

giao dien phong
to chuc lao dong

giao dien nguoi
quan tri he thong

quan li khen
thuong ki luat

CSDL


thưởng mà còn là quản lý hồ sơ, quản lý tuyển dụng,…
+ Tác dụng của quản lý nhân sự: Quản lý nhân sự góp phần vào việc giải
quyết các mặt kinh tế xã hội của vấn đề lao động. Mỗi công ty hoạt động được đều
phải có các phòng ban, có cấp trên, cấp dưới, chính vì vậy công tác quản lý nhân sự
tạo ra một bầu không khí cho doanh nghiệp, công ty, giúp công ty hoạt động và phát
triển. Đây có thể coi là một yếu tố quan trọng quyết định sự thành bại của công ty.
+ Các hình thức và mô hình tổ chức quản lý nhân sự:
Có 3 hình thức quản lý nhân sự sau:


21

+ Lấy cá nhân làm trung tâm, tập trung ảnh hưởng: Hình thức này có đặc tính
là quyền lực tập trung vào tay một nhân vật quan trong, nhân viên chỉ là công cụ tạo
lợi nhuận, không có quyền tham gia vào hoạch định, định hướng phát triển công ty.
Hình thức này cứng nhắc không có chuyển biến, không phát huy được những ưu
điểm của các nhân viên.
+ Cá nhân làm trung tâm nhưng theo hướng quản lý tập thể: Hình thức này có
đặc điểm là quyền lợi của công ty được phân phối xuống từng nhân viên, mọi chính
sách đều xuất phát từ lợi ích chung, mọi nhân viên đều có quyền bày tỏ quan điểm,
có tính dân chủ. Nó phát huy được tối đa những ưu điểm của nhân viên.
+ Tập thể lãnh đạo kiểu cũ: Nhiều người lãnh đạo nhưng không thấy vai trò
của người chỉ huy cao nhất dẫn đến việc trách nhiệm không được quy định cụ thể
cho cá nhân nào, nhiều công việc rơi vào tình trạng “cha chung không ai khóc” bị
đình trệ hoặc có làm cũng không thành công. Thường xuất hiện nhiều hội đồng
kiểm duyệt với bất cứ một dự án nào.
- Hệ thống thông tin quản lý nhân sự: Hệ thống thông tin quản lý nhân sự là
hệ thống bao gồm tất cả những quyết định và hoạt động quản lý (tuyển dụng, quản
lý, trả lương, nâng cao hiệu quả hoạt động và sa thải nhân viên trong công ty…) có
ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa công ty và đội ngũ nhân viên của công ty.

1.3. Quy trình quản lý nhân sự


Tuyển dụng nhân sự
Tuyển dụng nhân sự là khâu quan trọng để tìm những ứng viên phù hợp nhất với
vị trí công việc, bổ sung lực lượng lao động cần thiết nhằm thực hiện mục tiêu của
công ty

Hình 1.1: Quy trình tuyển dụng nhân sự


Tổ chức hoạt động bố trí và sử dụng nhân lực


23

Bố trí và sử dụng nhân lự của công ty là quá trình bố trí,sắp đặt nhân lực vào
các vị trí và khai thác tối đa năng lực làm việc của nhân lực nhằm thực hiện có hiệu
quả chiến lược và mục tiêu của doanh nghiệp.

Hình 1.2: Quy trình bố trí và sử dụng nhân lực


Tổ chức hoạt động đào tạo và phát triển nhân lực
Đào tạo và phát triển nhân lực là quá trình cung cấp kiến thức, hoàn thiện kỹ
năng, rèn luyện các phẩm chất nghề nghiệp cho nhân sự để họ có thể thwucj hiện tốt
công việc hiện tại và tương lai. Quy trình thực hiện bao gồm: Xác định nhu cầu đào tạo
và phát triển nhân lực, xây dự kế hoạch đào tạo và phát triển nhân lực, triển khai thực
hiện đào tạo và phát triển nhân lực, đánh giá kết quả đào tạo và phát triển nhân lực.


Tổng nhân lực: 107
Địa chỉ: Số 22, Lô 1C, Đường Trung Yên 11C, KĐT Trung Yên, Phường
Trung Hòa,

Quận Cầu Giấy, Hà Nội.

Tel: +(84-4)37822345/Fax: +(84-4)37823939
Website: />Email:
2.1.2. Lịch sử phát triển của doanh nghiệp
Thành lập từ 4 tháng 11 năm 2004 bởi những người tài năng, giàu kinh
nghiệm, đam mê công nghệ hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin. SAVIS
với hàng trăm cán bộ nhân viên trí tuệ, chuyên cung cấp các sản phẩm phần mềm,
các giải pháp công nghệ và dịch vụ trong lĩnh vực CNTT cho các khách hàng khối
tài chính ngân hàng, viễn thông, chính phủ y tế, giáo dục, truyền hình và các doanh
nghiệp khác.
Tháng 3 năm 2011 công ty tái cấu trúc và cổ phần hóa thành công đổi tên
thành “Công ty cổ phần giải pháp công nghệ SAVIS Việt Nam”.
Tháng 12 năm 2012, SAVIS nhận chứng chỉ đối tác bạc của hãng HP (HP
SilverPartner).
Tháng 03 năm 2014, SAVIS ký kết thỏa thuận trở thành đối tác thương mại
của 2 tập đoàn truyền hình: Frogbywyplay và Wtvision. Đây là bước đi chiến lược
của Savis với mục tiêu từng bước tiếp cận và phát triển mảng dịch vụ truyền hình số
tại thị trường Việt Nam.


25

2.1.3. Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp
Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty:


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status