Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại hòa an - Pdf 59

LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại công nghệ thông tin ngày nay, vấn đề quản lý dựa vào máy tính là
nhu cầu cần thiết của mỗi doanh nghiệp. Hệ thống thông tin quản lý nhân sự của một
doanh nghiệp là một hệ thống tài liệu phản ánh đầy đủ và toàn diện những tiềm năng
về trí lực, thể lực của từng lao động, bao gồm về số lượng, chất lượng trong mọi thời
điểm: quá khứ, hiện tại và tương lại. Vì vậy công tác quản lý nhấn sự cần được tiến
hành thường xuyên, đòi hỏi sự chính xác tuyệt đối.
Sau 4 năm học tại khoa hệ thống thông tin kinh tế trường Đại Học Thương Mại
và sau hơn một tháng thực tập, em quyết định thực hiện đề tài khóa luận ”Phân tích
thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Sản Xuất và Thương Mại Hòa An” với mục đích giảm bớt sức người sức của, nâng
cao hiệu quả quản lý tại công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Sản Xuất và Thương Mại Hòa
An.
Em xin chân thành cảm ơn công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại và Sản
Xuất Hòa An, cảm ơn giáo viên hướng dẫn Đinh Thị Hà đã giúp em hoàn thành khóa
luận này.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................i
MỤC LỤC.................................................................................................................... ii
DANH SÁCH BẢNG BIỂU HÌNH VẼ.....................................................................iv
DANH MỤC VIẾT TẮT.............................................................................................v
PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU................................................1
1.1. Tầm quan trọng ý nghĩa đề tài nghiên cứu..........................................................1
1.2. Tổng quan các tài liệu liên quan đến nội dung đề tài.........................................1
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.............................................................................2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.......................................................2
1.5. Các phương pháp áp dụng thực hiện đề tài........................................................2
1.5.1. Phương pháp điều tra dữ liệu...........................................................................2
1.5.2. Xử lý dữ liệu đã thu thập...................................................................................3
1.6. Kết cấu của khóa luận..........................................................................................3
1

Hình 2.2: Quy trình xây phân tích thiết kế hệ thống thông tin
Bảng 2.3: Mô tả các phần tử trong biểu đồ usecase

Bc phần : Mô tả phần tử trong biểu đồ lớp
2


Bảng 2.5: Mô tả phần tử biểu đồ trạng thái
Bảng 2.6: Mô tả phần tử biểu đồ triển khai hệ thống
Bảng 3.1: Bảng mô tả Use case của hệ thống thông tin quản lý nhân sự
Hình 3.2: Biểu đồ Use Case tổng quát

Hình 3.3: Biểu đồ Use Case phân rã quản lý nhân sự.
Hình 3.4: Biểu đồ Use Case phân rã quản lý khen thưởng kỉ luật.
Hình 3.5: Biểu đồ Use Case phân rã quản lý chấm công
Hình 3.6: Biểu đồ Use Case phân rã quản lý lương
Hình 3.7: Biểu đồ Use Case phân rã quản lý báo cáo
Hình 3.8: Biểu đồ lớp
Biểu đồ 3.9: Biểu đồ hoạt động đăng nhập
Hình 3.10: Biểu đồ hoạt động thêm HSNV
Hình 3.11: Biểu đồ hoạt động sửa thông tin
Hình 3.12: Biểu đồ hoạt động báo cáo
Hình 3.13: Biểu đồ hoạt động báo cáo
Hình 3.14: Biểu đồ lớp chi tiết
Hình 3.15: Biểu đồ triển khai
Hình 3.18: Giao diện hệ thống quản lý nhân sự - Quản lý Lương
Hình 3.17: Giao diện hệ thống quản lý nhân sự - Quản lý phòng ban
Hình 3.18: Giao diện hệ thống quản lý nhân sự - Quản lý Lương

DANH MỤC VIẾT TẮT


PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tầm quan trọng ý nghĩa đề tài nghiên cứu
Quản lý nhân sự có vai trò quan trọng đối với một tổ chức, công ty và doanh
nghiệp.Yếu tố giúp ta nhận biết được một tổ chức hoạt động tốt hay không hoạt
động tốt, thành công hay không thành công chính là lực lượng nhân sự của nó,
những con người cụ thể với tấm lòng nhiệt tình và óc sáng tạo. Vì vậy có thể
khẳng định rằng quản lý nhân sự có vai trò thiết yếu đối với sự tồn tại và phát
triển của tổ chức.
Đối với công ty Hòa An cũng vậy, vấn đề về quản lý nhân sự đang là vấn đề
cần quan tâm. Với một đội ngũ nhân viên sản xuất và nhân viên hành chính
tương đối lớn như vậy nếu không có sự quản lý thì sẽ làm công ty bị rối loạn.
Trong tình hình như vậy,việc xây dựng một hệ thống thông tin để tổ chức
quản lý nhân sự là việc làm hết sức cấp thiết để thực hiện tốt các hoạt động, chiến
lược khác của công ty Hòa An.
1.2. Tổng quan các tài liệu liên quan đến nội dung đề tài
Đề tài phân tích và thiết kế hệ thống nhân sự không phải là một đề tài mới
nhưng ở mỗi công ty, doanh nghiệp thì công việc nghiên cứu, phân tích, thiết kế
lại có những điểm khác nhau. Sau đây là một số đề tài liên quan đã được thực
hiện.
Đề tài 1: “ Thiết kế hệ thống quản lý nhân sự” do sinh viên Đinh Thị Hòa
K50D khoa công nghệ thông tin, trường Đại Học Thái Nguyên thực hiện tháng 4
năm 2009
Những nội dung mà đề tài đã giải quyết được là phân tích, khảo sát hiện
trạng và từ đó phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự theo phương
pháp hướng chức năng.
Ưu điểm: Đề tài đã xây dựng được một hệ thống thông tin phù hợp thân
thiện với người sử dụng, đáp ứng được phần nào với hệ thống thực tế.
Nhược điểm: Ở đề tài này người viết đi vào luôn việc phân tích về công ty
mà chưa đưa ra những khái niệm tổng quan về phân tích thiết kế, nhân sự… Cơ

sâu vào công tác quản lý hệ thống nhân viên làm việc tại công ty
1.5. Các phương pháp áp dụng thực hiện đề tài
1.5.1. Phương pháp điều tra dữ liệu
Khóa luận được thực hiện trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương pháp
nghiên cứu như thu thập tài liệu phân tích thống kê, so sánh tổng hợp, việc phân
tích thiết kế hệ thống thông tin tiến hành theo phương pháp hướng đối tượng.
Phương pháp thu thập tài liệu:
2


Phương pháp thu thập tài liệu này thu thập qua các tài liệu, hồ sơ về công ty,
ở đây các tài liệu chủ yếu sử dụng là cấu trúc bộ máy công ty, thông tin các nhân
viên trong công ty, cách quản lý nhân viên của công ty…
Phương pháp điều tra:
Phương pháp này được thực hiện chủ yếu nhờ việc thực hiện các bảng trắc
nghiệm gửi cán bộ công ty, thông qua các bảng trắc nghiệm này phần nào nắm rõ
hơn về tình hình hệ thống thông tin của công ty.
1.5.2. Xử lý dữ liệu đã thu thập
Phương pháp phân tích thống kê:
Phương pháp này chúng ta sẽ chắt lọc các dữ liệu thu thập được để rút ra
các suy luận logic. Áp dụng phương pháp phân tích để làm rõ mối quan hệ giữa
các đối tượng, cụ thể ở đây quản lý hồ sơ nhân viên, quản lý chấm công nhân
viên, quản lý lương nhân viên có quan hệ mật thiết đến nhau.
Phương pháp so sánh tổng hợp:
Áp dụng phương pháp này ta chủ yếu so sánh việc quản lý hệ thống thông
tin nhân sự truyền thống với quản lý thông qua hỗ trợ của phần mềm, so sánh hệ
thống hiện tại với những định hướng của hệ thống mới để tạo ra hệ thống hoàn
chỉnh.
1.6. Kết cấu của khóa luận
Ngoài những phần như: Lời cảm ơn, Mục lục, Danh mục bảng biểu, Sơ đồ

thống cần tương tác với môi trường bên ngoài của nó.

Hể đạt được mục tiêu, hể đạt được mục tiêu, là lý do tồn tại của hệ thống. Để
đạt được mục tiêu, hệ thống cần tương tác với môi trường bên ngoài của
nó.u chung. Phần tử có thể là vật chất hoặc phi vật ch

Nguồn
(source)
Thu thập
(input)

Đích
(destination)
Xử lý
(processing)

Lưu trữ
(storage)
Hình 2.1 Mô hình hệ thống thông tin
4

Phân phát
(output)


Mỗi HTTT đều có 4 bộ phận: bộ phận đưa dữ liệu vào, bộ phận xử lý, kho dữ
liệu và bộ phận đưa thông tin đầu ra. Đầu vào (input) của hệ thống thông tin được lấy
từ các nguồn (source) và được xử lý bởi hệ thống sử dụng nó cùng các dữ liệu đã được
lưu trữ từ trước. Kết quả chưa xử lý được chuyển đến các đích (destination) hoặc kho
dữ liệu (store).

Dựa trên chức năng và cách thức hoạt động, người ta phân biệt các thiết bị phần
cứng ra thành thiết bị nhập/ thiết bị xuất, thiết bị xử lý, thiết bị lưu trữ.
Phần mềm: là tập các chỉ lệnh theo một trật tự xác định nhằm điểu khiển
thiết bị phần cứng tự động thực hiện một công việc nào đó. Phần mềm được viết
bởi ngôn ngữ lập trình.
Phần mềm được chia thành: phần mềm hệ thống (hệ điều hành), phần mềm
ứng dụng (hệ soạn thảo văn bản, bảng tính, hệ quản trị cơ sở dữ liệu…), và phần
mềm chuyên dụng trong các lĩnh vực ngân hàng, kế toán,…
Cơ sở dữ liệu: cơ sở dữ liệu là một tập hợp dữ liệu có tổ chức, có liên quan
được lưu trữ trên các thiết bị lưu trữ thứ cấp để có thể thỏa mãn yêu cầu khai
thác thông tin đồng thời của nhiều người sử dụng hay nhiều chương trình ứng
dụng với mục đích khác nhau.
Mạng: mạng máy tính là một tập hợp các máy tính và thiết bị được nối với
nhau thông quan các đường truyền vật lý theo một kiến trúc nào đó nhằm chia sẽ
các dữ liệu và tài nguyên mạng.
2.1.2. Quy trình phân tích thiết kế hệ thống thông tin
Quy trình xây phân tích thiết kế hệ thống thông tin được tổng hợp chung thành
các bước: Khảo sát, phân tích, thiết kế, xây dựng, cài đặt và bảo trì hệ thống

6


Hình 2.2: Quy trình xây phân tích thiết kế hệ thống thông tin
Bước 1: Khảo sát hiện trạng
Là giai đoạn tìm hiểu quy trình hoạt động của hệ thống thực, các nhu cầu thông
tin chính làm cơ sở xác định các yêu cầu, phạm vi của hệ thống thông tin.
Bước 2: Phân tích hệ thống
Là giai đoạn xác định rõ các mục tiêu quản lý chính cần đạt được của hệ thống,
nên được các yếu tố quan trọng và đảm bảo đạt được các mục tiêu của hệ thống. Dựa
vào mục tiêu đó, xác định được các mô hình chức năng và mô hình dữ liệu.

Ghương pháp phân tích thi phâ
Ví dng pháp phân tích thi phân tích thế kế h hệ thốngi.khi hệ thống được
chính n hành tuần tự hết pha này tới pha khác.bao gồm: hiểu biết cấu trúc của cả
hệ thống cũ và hệ ti được phát hiện thì không biết modun nào chứa lỗi
Vì thg pháp phân tích thi phân tích thế kế h hệ thốngi.khi hệ thống được
chính n hành tuần tự hết pha này tới pha khác.bao gồm: hiểu biết cấu trúc của cả
hệ thống cũ và hệ ti được phát hiện thì không biết
2.1.3.2. Phương pháp phân tích thi phân tích thế kế
Đhương p:
Pha thipháp phân tích thi phân tích thế kế h hệ thốngi.k
Mha thipháp phân tích thi phân tích thế kế h hệ thốngi.khi hệ thống được
chính n hành tuần tự hết pha này tới pha khác.bao gồm: hiểu biết cấu trồi đến
các mức modun chi tiết ở mức thấp hơn.
Như thiphá:
Ngư thipháp phân tích thi phân tích thế kế h hệ thốngi.khi hệ thống được
chính n hành tuần tự hết pha này tới pha khác.bao gồm: hiểu biết cấu trồi đến
các mức modun chi tiết ở mức thấp hơ
2.1.3.3. Phương pháp phân tích thiết kế có cấu trúc
Sau đây là 2 phương pháp phân tích thi trúch hệ thốngi.
2.1.3.3.1.Phương pháp hướng chức năng

8


Phân tích thiết kế theo hướng chức năng là kiểu phân tích lấy quá trình làm
trung tâm để phân tích một hệ đang có và xác định các yêu cầu nghiệp vụ cho
một hệ thống mới. Đặc điểm của phương pháp phân tích thiết kế theo hướng
chức năng là phân rã một hệ thống lớn thành các hệ thống con đơn giản từ trên
xuống. Phương pháp này tiến hành phân rã bài toán thành các bài toán nhỏ hơn
rồi tiếp tục phân rã các bài toán con cho đến khi nhận được bài toán có thể cài

mỗi đối tượng bao gồm đầy đủ cả dữ liệu và hành động liên quan đến đối
tượng đó. Các đối tượng trong một hệ thống tương đối độc lập với nhau và
phần mềm sẽ được xây dựng bằng cách kết hợp các đối tượng đó lại với
nhau thông qua các mối quan hệ và tương tác giữa chúng.
Đách ti.

- Ch ti.2 Phương pháp phân tích thiết kế hướng đối tượng đủ nhất các quan
hệ của các thuộc tính. hình nhằm thành lnhau thông qua vipháp phân tích
thiết kế hư
- Theo cách ti vipháp phân tích thiết kế hướnệ thống được biểu diễn thông qua
công tác của đối tượng. Do đó việc tiến hóa thay đổi chức năng sẽ không ảnh
hưởng đến cấu trúc tĩnh của phần mềm.
M Theo cách ti vipháp phân tích thiết kế hướnệ thống đ
Đối tượng (object): Một đối tượng biểu diễn một thực thể vật lý, một thực thể
khái niệm hoặc một thực thể phần mềm. Có thể định nghĩa một đối tượng là một khái
niệm, sự trừu tượng hoặc một vật với giới hạn rõ ràng và có ý nghĩa với một ứng dụng
cụ thể.
Lớp (Class): Là mô tả của một nhóm đối tượng có chung các thuộc tính, hành vi
và các mối quan hệ. Như vậy, một đối tượng là thể hiện của một lớp và một lớp là một
định nghĩa trừu tượng của đối tượng.
Thành phần (component): Là một phần của hệ thống hoạt động độc lập và giữ
một chức năng nhất định trong hệ thống.
Gói (package): Là một cách tổ chức các thành phần, phần tử trong hệ thống thành
các nhóm. Nhiều gói có thể được kết hợp với nhau để trở thành một hệ thống con
(subsystem).
Kế thừa: Trong phương pháp hướng đối tượng, một lớp có thể có sử dụng lại các
thuộc tính và phương thức của một hoặc nhiều lớp khác.
Các pha cơ bản đặc trưng trong phát triển phần mềm hướng đối tượng bao gồm:
pha phân tích, pha thiết kế và pha lập trình tích hợp.
2.1.4. Phương pháp phân tích thi Phương pháp phân tír

phần mềm hướng đối tượng. Trong phương pháp luận hướng đối tượng không có
sự phân biệt rạch ròi giữa các pha hay các bước. Tuy nhiên, thông thường UML
vẫn được chia thành một số hướng nhìn và nhiều loại biểu đồ.
Một hướng nhìn trong UML là một tập con các biểu đồ UML được xây
dựng để biểu diễn một khía cạnh nào đó của hệ thống.
2.1.4.2. Các lot khía cạnhtrong phương pháp phân tích thihtrong ó của hệ
thống
Sau đây là các biy là c phân tích thih thiiy là hưiiy là c phân
Biểu đồ use case
Biểu đồ use case biểu diễn sơ đồ chức năng của hệ thống. Từ tập yêu cầu của
hệ thống, biểu đồ use case sẽ phải chỉ ra hệ thống cần thực hiện điều gì để thoả
mãn các yêu cầu của người dùng hệ thống đó. Đi kèm với biểu đồ use case là các
kịch bản (scenario). Có thể nói, biểu đồ use case chỉ ra sự tương tác giữa các tác
nhân và hệ thống thông qua các use case.
Mỗi use case mô tả một chức năng mà hệ thống cần phải có xét từ quan
điểm người sử dụng. Tác nhân là con người hay hệ thống thực khác cung cấp
thông tin hay tác động tới hệ thống.
Một biểu đồ use case là một tập hợp các tác nhân, các use case và các mối
quan hệ giữa chúng. Các use case trong biểu đồ use case có thể được phân rã theo
nhiều mức khác nhau.
Một biểu đồ Use Case chứa các phần tử mô hình biểu thị hệ thống, tác nhân
cũng như các trường hợp sử dụng và các mối quan hệ giữa các Use Case. Chúng
ta sẽ lần lượt xem xét các phần tử mô hình này:
Hệ thống: Với vai trò là thành phần của biểu đồ use case, hệ thống biểu diễn
ranh giới giữa bên trong và bên ngoài của một chủ thể trong phần mềm chúng ta
đang xây dựng. Chú ý rằng một hệ thống ở trong biểu đồ use case không phải bao
giờ cũng nhất thiết là một hệ thống phần mềm; nó có thể là một chiếc máy, hoặc
là một hệ thống thực (như một doanh nghiệp, một trường đại học, …).
Tác nhân (actor): là người dùng của hệ thống, một tác nhân có thể là một


Cách biểu diễn

Ký hiệu trong biểu

hình

đồ

Use case

Biểu diễn một chức năng Hình
xác định của hệ thống

ellip chứa

tên của use case

Là một đối tượng bênBiểu diễn bởi một Usecase name

Tác nhân

ngoài hệ thống tương táclớp kiểu actor (hình
trực tiếp với các use case người tượng trưng)
Mối

quan

giữa

các

Là một biểu đồ phô bày một tập hợp các lớp, các giao diện cùng với các mối liên
quan có thể có giữa chúng như là: liên kết, kết nhập, hợp thành, khái quát hóa, phụ
thuộc và thực hiện. Biểu đồ lớp được dùng để mô hình hóa cấu trúc tĩnh của hệ
thống( hay của một phần của hệ thống). Nó bao gồm mọi phần tử khai báo, cho nên nó
là cái nền cho mọi hoạt động chức năng của hệ thống.


Các phần tử trong biểu đồ lớp được mô tả như sau:


Các phần tử

Mô tả
Ký hiệu
Lớp là một nhóm đối
tượng có chung một số

Lớp (class)

thuộc tính và phương
thức
Là sự nối kết giữa các

Quan hệ kiểu kết hợp

đối tượng của các lớp

với nhau
Quan hệ khái quát hóa Là sự kế thừa của một
(kế thừa)

trong vòng đời của đối tượng đó
Trạng thái đầu tiên khi kích hoạt đối
tượng
Trạng thái kết thúc vòng đời đối tượng
Sự kiện tác động gây ra sự chuyển đổi
trạng thái
Bảng 2.5: Mô tả phần tử biểu đồ trạng thái

Biểu đồ triển khai hệ thống


Biốngđồ triển khai biốngđồ triển khai hệ đồ trạng tháiổi trạng tháig đời của
đối tượng đó đối tượ. quan có thể có giữa chúng n Thông thường, các nodes được
kết nối với nhau thông qua các liên kết truyền thông như các kết nối mạng, liên
kết TCP- IP, microwave… và được đánh số theo thứ tự thời gian tương tự như
trong biểu đồ cộng tác.
Các phần tử biểu đồ triển khai hệ thống được mô tả như sau:


Phần tử mô hình

Ý nghĩa

Ký hiệu trong biểu
đồ

Các nodes (hay các Biểu diễn các thành phần không có
thiết bị)

bộ vi xử lý trong biểu đồ triển khai hệ


-

Phưnh hư rose tử biểu đồ triển khai hệ th

-

Không lùi vse tử biểu đồ triển kha

-

Dung lưùi vse tử bi
Microsoft Visio
Ưu điểm:
-

Hỗ trợ đầy đủ UML 2
Linh hoạt, thao tác dễ
Giao diện đẹp

Nhược điểm:
1


-

Mất phí

-



2


Củng cố và duy trì đầy đủ số lượng và chất lượng của người lao động phục
vụ việc thực hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Tìm kiếm và phát triển các hình thức, phương pháp tốt nhất để mọi nhân
viên có thể đóng góp tối đa cho doanh nghiệp. Tạo cơ hội để cá nhân phát triển.
2.2.1.4. Nội dung của quản lý nhân sự
Nội dung của quản lý nhân sự bao gồm:
Quản lý thông tin nhân viên, phòng ban
Tuyển dụng.
Thuyên chuyển công tác.
Quản lý lương
Quản lý khen thưởng, kỷ luật.
Phát triển nguồn nhân lực: đào tạo, tá đào tạo, thay đổi vị trí…
2.2.2. Tầm quan trọng của quản lý nhân sự
Trong thời đại ngày nay, quản trị nhân sự có tầm quan trọng ngày càng tăng
vì những lý do sau đây:
Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, để tồn tại và phát
triển, do sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường nên các doanh nghiệp
buộc phải không ngừng cải thiện tổ chức của mình theo hướng tinh giảm gọn nhẹ,
năng động trong đó yếu tố con người là quyết định. Bởi vậy, việc tìm đúng người
phù hợp để giao đúng việc là vấn đề quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp.
Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật cùng với sự phát triển của nền kinh tế
“mở” buộc các nhà quản trị phải biết thích ứng. Do vậy, việc tuyển chọn, sắp xếp,
đào tạo, điều động nhân sự đang là vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà quản
trị.
Chính vì vậy có thể khẳng định rằng quản lý nhân sự có vai trò thiết yếu đối
với sự tồn tại và phát triển của tổ chức.

vấn, ngày vào làm việc… Được lưu vào trong file excel để quản lý.
Quản lý chấm công nhân viên:
Công việc chấm công hàng ngày được nhân viên phòng nhân sự ghi chép vào
số chấm công. Sau đó được tổng hợp lại cuối tháng để dựa vào đó tính lương.
Bảng theo dõi chấm công bao gồm: Họ tên, số ngày làm, số ngày nghỉ, số giờ làm
thêm... Cuối tháng nhân viên phòng nhân sự chấm công có nhiệm vụ đối chiếu lại
xem đã chính xác chưa và sửa đổi để dựa vào bảng chấm công này tính lương cho
nhân viên của công ty.
Quản lý tính lương:
4



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status