Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại công ty TNHH truyền thông và quảng cáo tiền phong - Pdf 59

Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Với vốn kiến thức tích lũy được trong thời gian học tập dưới mái trường Đại Học
Thương Mại, dưới sự giảng dạy nhiệt tình của các thầy cô giáo cùng với những kiến
thức thực tế thu được qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH Truyền thông và
Quảng cáo Tiền Phong, em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Phân tích
thiết kế Hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại Công ty TNHH Truyền thông và Quảng
cáo Tiền Phong”.
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn đến nhà trường, các thầy cô trong khoa Hệ
thống thông tin kinh tế đã giảng dạy và truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích
trong bốn năm học qua.
Em xin chân thành cảm ơn giảng viên- ThS. Đỗ Thị Thu Hiền thuộc bộ môn Tin
học, khoa Hệ thống thông tin kinh tế đã hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình, giúp đỡ em
trong suốt quá trình thực tập và làm khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo và các anh/chị ở Công ty
TNHH Truyền thông và Quảng cáo Tiền Phong đã tạo điều kiện, giúp đỡ em trong quá
trình thực tập tại công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Trần Thị Kim Thanh

1

1
SVTH: Trần Thị Kim Thanh

11D190099


Khóa luận tốt nghiệp


2

2
SVTH: Trần Thị Kim Thanh

11D190099


Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Tên sơ đồ,
hình vẽ
Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 2.3
Hình 3.1
Hình 3.2
Hình 3.3
Hình 3.4
Hình 3.5
Hình 3.6
Hình 3.7
Hình 3.8
Hình 3.9
Hình 3.10
Hình 3.11
Hình 3.12
Hình 3.13
Hình 3.14

33
36
37
38
39
39
40
41
41

3

3
SVTH: Trần Thị Kim Thanh

11D190099


Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7

Từ viết tắt

cả mọi người, do vậy công nghệ thông tin trở thành một phần không thể thiếu trong
các chiến lược cạnh tranh của các doanh nghiệp và quốc gia.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đã trở nên khá phổ biến ở các mặt
như: quản lý công văn đi đến, quản lý tài liệu- hồ sơ, quản lý tài chính - kế toán, quản
lý nhân sự, quản lý khách hàng, quản lý thiết bị - vật tư, quản lý bán hàng,…Trong đó
hệ thống thông tin quản lý nhân sự đang được các doanh nghiệp thương mại quan tâm
khá nhiều.
Hệ thống thông tin quản lý nhân sự đã ra đời phục vụ cho công tác nghiệp vụ của
con người làm giảm thiểu tối đa những vất vả trong công việc ví dụ như hồ sơ trước
đây phải lưu trữ rất nhiều trong các kho chứa thì bây giờ chỉ cần một chiếc máy tính
nhỏ gọn cũng có thể lưu trữ cả kho hồ sơ của công ty.
Em mong muốn tìm hiểu một phần nhỏ trong kho tàng phát triển của công nghệ
thông tin, em đã đi vào tìm hiểu về cách thức tổ chức và hoạt động của Công ty TNHH
Truyền thông và Quảng cáo Tiền Phong để từ đó xây dựng phần “Phân tích thiết kế
Hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại Công ty TNHH Truyền thông và Quảng cáo
Tiền Phong” nhằm phục vụ cho lợi ích của công ty. Do năng lực có hạn và thời gian
không cho phép, khóa luận do em thực hiện còn có thiếu sót, em mong được sự góp ý
của quý thầy cô, em xin chân thành cảm ơn!

5
SVTH: Trần Thị Kim Thanh

11D190099


Khóa luận tốt nghiệp
Chương I. TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
THÔNG TIN QUẢN LÝ NHÂN SỰ
1.1 Tầm quan trọng và ý nghĩa của hệ thống quản lí nhân sự


SVTH: Trần Thị Kim Thanh

11D190099


Khóa luận tốt nghiệp

- Một số đồ án, chuyên đề về phân tích thiết kế HTTT quản lý nhân sự
Luận văn tốt nghiệp của Phạm Thị Thu Huyền, lớp Tin 45A, Khoa Tin học kinh
tế, Đại học Kinh tế quốc dân, 2008, với đề tài “Phân tích và thiết kế HTTT quản lý
nhân sự tại Công ty phần mềm quản lý doanh nghiệp FAST”.Đề tài đã đưa ra một số lý
luận về HTTT, cơ sở dữ liệu của HTTT và trình tự phân tích HTTT.Từ đó tiến hành
phân tích và thiết kế HTTT quản lý nhân sự tại Công ty phần mềm quản lý doanh
nghiệp FAST.
Luận văn tốt nghiệp của Nguyễn Thị Loan, lớp Tin 46A,Khoa Tin học kinh tế,
Đại học Kinh tế quốc dân, 2009, với đề tài “Phân tích và thiết kế HTTT quản lý nhân
sự tại Công ty cổ phần Goldstar Việt Nam”.Đề tài đã nêu khái quát về tổ chức hoạt
động trong Công ty từ đó đưa ra mục tiêu của đề tài.
Tuy nhiên các đề tài còn tồn tại một số vấn đề như sau: Chưa nêu bật được tầm
quan trọng ý nghĩa của đề tài, phân tích đánh giá thực trạng quản lý nhân sự tại công ty
còn chung chung chưa cụ thể để làm rõ ưu điểm và nhược điểm của công tác quản lý
nhân sự tại Công ty. Do đó, các đề tài thiếu tính thực tiễn chưa đáp ứng được nhu cầu
của các nhà quản lý trong quản lý nhân sự.
-

Một số phần mềm quản lý nhân sự được cung cấp trên thị trường.
Hiện tại trên thị trường có rất nhiều sản phẩm phần mềm quản lý nhân sự như:
Bizzone, MisaHRM.NET, OrangeHRM, WaypointHR, Open Applicant, Latric
Tuy nhiên, Công ty TNHH Truyền thông và Quảng cáo Tiền Phong đang trên đà
mở rộng, phát triển và hoàn thiện, các nghiệp vụ phát sinh và yêu cầu quản lý có nhiều

xác, tin cậy cao trong thời gian nhanh nhất.

-

Cung cấp nhanh chóng, đầy đủ chính xác TT theo yêu cầu của cán bộ quản lý, các cấp
lãnh đạo có liên quan.

-

Các đơn vị gửi báo cáo lên không phải thông qua nhiều công văn giấy tờ mà chỉ cần
một đĩa mềm do hệ thống lưu trữ của các số liệu sau đó gửi lên trên, hệ thống sẽ tự
động xử lý và in ra báo cáo.
Mỗi đề tài có những điểm mạnh và điểm yếu riêng, vấn đề mà chúng tôi ưu tiên
khi chọn lựa đề tài phân tích thiết kế hệ thống quản lý nhân sự là đưa ra được các mẫu
quản lý nhân sự: dễ sử dụng, có thể mô hình hóa một cách tổng quát nhất các vấn đề
đặt ra trong thực tế, có khả năng áp dụng cho lớp các bài toán phục vụ quản lý và có
khả năng chuyển thành chương trình sử dụng trong thực tế nhanh nhất

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng
Trong khuôn khổ phạm vi khóa luận tốt nghiệp, đối tượng nghiên cứu của đề tài
là cán bộ nhân viên của Công ty TNHH Truyền thông và Quảng cáo Tiền Phong nhằm
phân tích, thiết kế HTTT quản lý nhân sự phù hợp.
Phạm vi nghiên cứu:
Đánh giá thực trạng về công tác quản lý nhân sự tại Công ty TNHH Truyền thông
và Quảng cáo Tiền Phong từ năm 2012 – 2015.
Phương pháp thực hiện phân tích và thiết kế hệ thống theo hướng chức năng.
1.5 Phương pháp nghiên cứu và thực hiện đề tài


gồm các chương sau:
-

Chương I: Tổng quan về phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự: Nêu ra
tính cấp thiết, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu của đề tài. Bên cạnh đó, em sẽ đưa ra

-

những phương pháp nghiên cứu và các công cụ để thực hiện đề tài.
Chương II: Cơ sở lý luận và thực trạng quản lý nhân sự tạiCông ty TNHH Truyền
thông và Quảng cáo Tiền Phong: Đưa ra các cơ sở lý luận về thông tin, hệ thống thông
tin. Khái niệm và những đặc điểm của phân tích thiết kế hướng chức năng. Nêu ra
những thực trạng, những tồn tại và khó khăn tại Công ty TNHH Truyền thông và

-

Quảng cáo Tiền Phong, từ đó đề ra phương án giải quyết.
Chương III: Đinh hướng giải pháp phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân
sự cho Công ty TNHH Truyền thông và Quảng cáo Tiền Phong theo hướng chức năng
và kiến nghị để khắc phục những hạn chế, cải thiện thực tiễn mà chương 2 đã chỉ ra.

9
SVTH: Trần Thị Kim Thanh

11D190099


Khóa luận tốt nghiệp
Chương II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI
CÔNG TY TNHH TRUYỀN THÔNG VÀ QUẢNG CÁO TIÊN PHONG

2.1.2.1 Các khái niệm trong hệ thống thông tin
Mỗi hệ thống thông tin có năm bộ phận: Phần cứng, phần mềm, dữ liệu, mạng,
con người.

10
SVTH: Trần Thị Kim Thanh

11D190099


Khóa luận tốt nghiệp

Hình 2.1.Sơ đồ tổng quát các thành phần của HTTT
(Nguồn: Giáo trình Hệ thống thông tin quản lý, NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân,2012)
Phần cứng: Là các bộ phận cụ thể của máy tính hay hệ thống máy tính, hệ thống
mạng sử dụng làm thiết bị kỹ thuật hỗ trợ hoạt động trong HTTT. Phần cứng trong
HTTT là công cụ kỹ thuật để thu thập, xử lý, truyền thông tin.
Phần mềm: là tập hợp những câu lệnh được viết bằng một hoặc nhiều ngôn ngữ
lập trình theo một trật tự xác định nhằm tự động hóa thực hiện một số chức năng hoặc
giải quyết một bài toán nào đó.
Dữ liệu: Tài nguyên về dữ liệu gồm các cơ sở dữ liệu. Cơ sở dữ liệu là tập hợp
các bảng có liên quan tới nhau được tổ chức và lưu trữ trên các thiết bị tin học, chịu sự
quản lý của một hệ thống chương trình máy tính, nhằm cung cấp thông tin cho nhiều
người sử dụng khác nhau. Cơ sở dữ liệu cần phải được thu thập, lựa chọn và tổ chức
một cách khoa học để tạo điều kiện cho người sử dụng có thể truy cập một cách dễ
dàng, thuận tiện và nhanh chóng.
Mạng: Mạng máy tính là tập hợp các máy tính độc lập được kết nối với nhau
thông qua các đường truyền vật lý và tuân theo quy ước thông tin nào đó.Hệ thống
mạng cho phép chia sẻ tài nguyên trong hệ thống. Hệ thống mạng truyền thông cho
phép trao đổi thông tin giữa người sử dụng ở các vị trí địa lý khác nhau bằng các

hồi thông tin nhằm phục vụ mục đích sử dụng của con người.
-

Giai đoạn đánh giá yêu cầu
Đánh giá yêu cầu có mục đích cung cấp cho lãnh đạo, tổ chức hoặc hội đồng
giám đốc những dữ liệu đích thực để ra quyết định về thời cơ, tính hiệu quả và khả thi
của một sự án xây dựng HTTT quản lý.
Giai đoạn này gồm các công đoạn: Lập kế hoạch đánh giá yêu cầu Làm rõ yêu
cầu → Đánh giá khả năng thực thi → Báo cáo đánh giá yêu cầu.

-

Giai đoạn phân tích chi tiết
Nhằm hiểu rõ vấn đề đang nghiên cứu, xác định những nguyên nhân đích thực
của vấn đề đó, xác định đòi hỏi và những ràng buộc áp đặt đối với hệ thống và xác
định những mục tiêu mà HTTT mới phải đạt được. Trên cơ sở nội dung báo cáo phân
tích chi tiết sẽ quyết định tiếp tục tiến hành hay ngừng phát triển hệ thống mới.
Giai đoạn này gồm các công đoạn: Lập kế hoạch phân tích chi tiết → Nghiên cứu
môi trường của hệ thống đang tồn tại → Nghiên cứu hệ thống thực tại → Đưa ra chuẩn
12
SVTH: Trần Thị Kim Thanh

11D190099


Khóa luận tốt nghiệp
đoán và xác định các yếu tố giải pháp → Đánh giá lại tính khả thi → Thay đổi đề xuất
dự án → Báo cáo phân tích chi tiết.
-



Giai đoạn triển khai kỹ thuật hệ thống
Tin học hóa HTTT.Các công đoạn chính ở giai đoạn này:Lập kế hoạch thực hiện
kỹ thuật → Thiết kế vật lý trong → Lập trìnhThử nghiệm hệ thống → Chuẩn bị tài
liệu.

-

Giai đoạn cài đặt và khai thác hệ thống

13
SVTH: Trần Thị Kim Thanh

11D190099


Khóa luận tốt nghiệp
Đây là giai đoạn chuyển từ hệ thống cũ sang hệ thống mới. Giai đoạn này gồm
các công đoạn sau:Lập kế hoạch cài đặt → Chuyển đổi → Khai thác và bảo trì →
Đánh giá.
2.1.3 Phân định nội dung đề tài nghiên cứu
Hiện nay, Công ty TNHH Truyền thông và Quảng cáo Tiền Phong còn có nhiều
thiếu sót trong việc kiểm soát cũng như nắm bắt nhân viên, việc quản lý vẫn ở dạng tin
học hóa cục bộ và chưa thống nhất, chưa hình thành rõ ràng một hệ thống quản lý nhân
sự. Thực tế hiện nay việc quản lý nhân sự tại công ty chỉ được xây dựng và quản lý
trên Excel gây khó khăn rất nhiều cho cán bộ quản lý nhân sự.
Vì vậy, thông qua kết quả của việc đánh giá, phân tích HTTT quản lí nhân sự
theo hướng chức năng em sẽ đưa ra một số đề xuất cũng như các giải pháp nhằm hoàn
thiện hơn nữa hệ thống quản lí nhân sự cho công ty. Thông qua đề tài,yêu cầu đặt ra là
làm thế nào để có thể lưu trữ, cập nhật, tìm kiếm hồ sơ và lương của nhân viên một




Biểu đồ luồng dữ liệu.
- Khái niệm: Là công cụ mô tả các dòng thông tin liên hệ giữa các chức năng với
nhau và giữa các chức năng với môi trường bên ngoài.
- Thành phần:
+ Chức năng xử lý: Là chức năng biểu đạt các thao tác, nhiệm vụ hay tiến trình xử
lý nào đó. Tính chất quan trọng của chức năng là biến đổi TT từ đầu vào theo một cách
nào đó như tổ chức lại TT hoặc tạo ra TT mới.
Biểu diễn: Hình tròn hoặc hình oval trong có tên chức năng. Tên chức năng là một
động từ(có thể kèm thêm bổ ngữ).

Tên chức năng

+ Luồng dữ liệu: Là việc chuyển giao TT (dữ liệu) vào hoặc ra khỏi chức năng nào đó.
Biểu diễn: Là mũi tên có hướng trên đó có ghi tên luồng dữ liệu. Tên luồng dữ liệu
là một danh từ (có thể kèm tính từ).
Tên luồng dữ liệu
+ Kho dữ liệu: Là các TT cần lưu giữ lại trong một khoảng thời gian, để sau đó có
một hoặc nhiều chức năng truy nhập vào.
Biểu diễn: Cặp đường thẳng song song, bên trong có tên kho. Tên kho là danh từ
hoặc là danh sách thuộc tính.
Tên kho dữ liệu
+ Tác nhân ngoài: Là một người, nhóm người hay tổ chức ở bên ngoài lĩnh vực
nghiên cứu của hệ thống nhưng đặc biệt có một số hình thức tiếp xúc, trao đổi TT với hệ
thống. Sự có mặt của các nhân tố này trên sơ đồ chỉ ra giới hạn của hệ thống, định rõ mối
quan hệ của hệ thống với thế giới bên ngoài.
Biểu diễn: Hình chữ nhật bên trong có ghi tên tác nhân ngoài. Tên tác nhân ngoài là
một danh từ.

Ví dụ:

Thực thể

Nhân viên

+Kiểu thực thể: Là nhóm một số thực thể lại, mô tả cho một loại TT chứ không phải
là bản thân TT.
Các kiểu thực thể quan trọng nhất rơi vào ba phạm trù:
TT liên quan tới một trong các giao dịch chủ yếu của hệ thống
16
SVTH: Trần Thị Kim Thanh

11D190099


Khóa luận tốt nghiệp
TT liên quan đến các thuộc tính hoặc tài nguyên của hệ thống
TT đã khái quát, thường dưới dạng thống kê, liên quan tới vạch kế hoạch hoặc kiểm
soát.
+ Liên kết: Trong một tổ chức hoạt động thống nhất thì các thực thể không thể tồn
tại độc lập với nhau mà các thực thể phải có mối quan hệ qua lại với nhau. Vì vậy khái
niệm liên kết được dùng để thể hiện những mối quan hệ qua lại giữa các thực thể.
+ Kiểu liên kết: Là tập hợp các liên kết có cùng bản chất. Các kiểu liên kết cho biết
số thể hiện lớn nhất của mỗi thực thể tham gia vào liên kết với một thể hiện của một thực
thể khác. Có ba kiểu liên kết:
Liên kết một - một (1-1): Hai thực thể A và B có mối liên kết 1-1 nếu một thực thể
kiểu A tương ứng với một thực thể kiểu B và ngược lại.
Ví Dụ


buộc thực thể nào cũng phải có thuộc tính này để xác định.
Ví dụ: Thực thể nhân viên có các thuộc tính sau:
Loại thuộc tính
Thuộc tính định danh
Thuộc tính mô tả
17
SVTH: Trần Thị Kim Thanh

Ví dụ
Mã nhân viên
Tên nhân viên

11D190099


Khóa luận tốt nghiệp
Thuộc tính quan hệ

Số chứng minh thư nhân dân

 Thiết kế HTTT


Thiết kế cơ sở dữ liệu
Khái niệm: Thiết kế hệ thống là tiến hành chi tiết sự phát triển của hệ thống mới
đang sinh ra trong giai đoạn phân tích hệ thống.
Ý nghĩa của thiết kế hệ thống:
+ Cung cấp thông tin chi tiết cho Ban lãnh đạo doanh nghiệp để quyết định chấp
nhân hay không chấp nhận hệ thống mới, trước khi chuyển sang giai đoạn cài đặt và
vận hành.

18
SVTH: Trần Thị Kim Thanh

11D190099


Khóa luận tốt nghiệp
Sau khi xác định xem các thuộc tính thuộc loại nào, ta tiến hành loại bỏ các thuộc
tính thứ sinh ra khỏi danh sách, chỉ để lại các thuộc tính cơ sở, xem xét loại bỏ những
thuộc tính không có ý nghĩa trong quản lý.
Bước 2: Xác định các tệp cần thiết cung cấp dữ liệu cho việc tạo ra từng đầu ra
Bước 3: Tiến hành chuẩn hoá theocác dạng chuẩn
Dạng chuẩn 1 (1NF – First Normal Form): Một quan hệ ở dạng chuẩn 1 nếu các giá
trị của tất cả thuộc tính trong quan hệ là nguyên tử. Trong mỗi danh sách không được
phép chứa những thuộc tính lặp.Nếu có các thuộc tính lặp thì phải tách các thuộc tính lặp
đó ra thành các danh sách con và gắn thêm cho danh sách con một tên.
Dạng chuẩn 2 (2NF – Second Normal Form): Một quan hệ ở dạng chuẩn 2 nếu quan
hệ đó ở dạng chuẩn 1 và tất cả các thuộc tính không phải khóa phụ thuộc hàm đầy đủ vào
khóa. Nếu có sự phụ thuộc như vậy thì phải tách những thuộc tính phụ thuộc hàm vào một
bộ phận của khóa thành một danh sách con mới. Lấy bộ phận khóa đó làm khóa cho danh
sách mới.
Dạng chuẩn 3 (3NF – Third Normal Form): Trong một danh sách không được phép
có sự phụ thuộc bắc cầu giữa các thuộc tính. Nếu thuộc tính Z phụ thuộc hàm vào thuộc
tính Y và Y phụ thuộc hàm vào X thì phải tách chúng vào hai danh sách có quan hệ Z, Y
và danh sách chứa quan hệ Y với X. Xác định khóa và tên cho mỗi danh sách mới.
Dạng chuẩn BCNF (Boyce Codd Normal Form): Quan hệ R ở dạng chuẩn BCNF
khi tất cả các phụ thuộc hàm X




trình gọi nó.
+ Chức năng hàm biến đổi từ vào thành ra
+ Cơ chế: Phương thức để thực hiện chức năng trên
+ Dữ liệu cụ bộ: Các chỗ nhớ hay cấu trúc dữ liệu dùng riêng cho nó.
Công cụ diễn tả lược đồ chương trình
+ Biểu diễn các module bằng hình chữ nhật có ghi tên nhãn
Tên module
+ Kết nối các module: Được kết nối bằng các lời gọi, diễn tả bằng mũi tên.
Ví dụ: Module A gọi module B.

A
B



Thiết kế giao diện
Giao diện thiết kế phải thỏa mãn các điều kiện sau
+ Dễ sử dụng: Giao diện dễ sử dụng ngay cả với người không có kinh nghiệm
+ Dễ học: các chức năng gần gũi với tư duy của người sử dụng để họ có thể nắm bắt
dễ dàng nhanh chóng.
+ Tốc độ thao tác: giao diện không đòi hỏi các thao tác phức tạp hai dài dòng, hỗ trợ
phím tắt, phím nóng.
+ Dễ phát triển: giao diện được xây dựng dễ dàng, sẵn sang đáp ứng yêu cầu thay
đổi của người sử dụng.
Các loại giao diện

20
SVTH: Trần Thị Kim Thanh

11D190099

9
10
11

Phân tích, đánh giá thực trạng Hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại Công ty
TNHH Truyền thông và Quảng cáo Tiền Phong
Giới thiệu về Công ty TNHH Truyền thông và Quảng cáo Tiền Phong
Tên công ty: Công ty TNHH Truyền thông và quảng cáo Tiền Phong.
Tên tiếng anh: TIEN PHONG AD & M CO., LTD
Loại hình công ty: Công ty TNHH.
Giấy chứng nhận ĐKKD số: 21.03.000450
Do Sở Kế hoạnh và Đầu tư Hà Nội cấp..
Giám đốc công ty: Ông Nguyễn Trường Sơn
Ngày thành lập: 15/01/2010
Mã số thuế: 0106457445 – Cấp ngày: 25-04-2010.
Add: Số 8C Tạ Quang Bửu, Bách Khoa,
Tel: 0438684676
E-mail:
Website: />
21
SVTH: Trần Thị Kim Thanh

11D190099


Khóa luận tốt nghiệp

 Cơ cấu tổ chức

Xưởng

TNHH Truyền thông và Quảng cáo Tiền Phong
.2.2.1
Phân tích thực trạng hệ thống thông tin và công tác quản lý nhân sự
 Tình hình phát triển nhân sự qua các năm

Năm
Cán bộ quản lý
Nhân viên kinh doanh
Nhân viên kỹ thuật
Nhân viên chuyển phát
Nhân viên khác
Tổng cộng

2012
6
10
3
30
2
51

2013
10
13
5
40
5
73

2014

trong tương lai.

Cơ cấu nhân sự theo trình độ của Công ty năm 2015
23
SVTH: Trần Thị Kim Thanh

11D190099


Khóa luận tốt nghiệp

Bảng 2.2:Cơ cấu nhân sự chính thức tại Công ty TNHH Truyền thông và Quảng cáo
Tiền Phong năm 2015
(Nguồn: phòng hành chính nhân sự Công ty TNHH Truyền thông và Quảng cáo
Tiền Phong )
Tính đến ngày 25/12/2015 tổng số nhân viên của công ty là 133 người, trong đó:
-

Nhân viên có trình độ Đại học và trên Đại học là 32 người
Nhân viên có trình độ Cao Đẳng và Trung cấp là 18 người
Công nhân kĩ thuật là 15 người.
Còn lại lao động phổ thông là 68 người.
Nhận xét:

-

Nhân viên có trình độ Đại học và trên Đại học: chiếm khá cao (24.07%) , là bộ phận

-


nhân viên. Bộ phận quản lí và phòng tổ chức lao động sẽ chịu trách nhiệm đăng tuyển

-

và phỏng vấn.
Khi nhân viên được tuyển sẽ được phân về các phòng ban hoặc các đội kinh doanh để
thử việc. Nếu quả trình thử việc tốt công ty sẽ tiến hành kí hợp đồng lao động và hồ sơ

-

của nhân viên sẽ được lưu vào hệ thống.
Bộ phận quản lí nhân sự chịu trách nhiệm quản lí lưu trữ thông tin của tất cả nhân
viên.Chịu trách nhiệm về việc đảm bảo lợi ích cho người lao động: đóng BHXH, giải

-

quyết các chính sách.
Tùy thuộc vào hiệu quả làm việc mà nhân viên được xét khen thưởng hoặc kỉ luật.
Bộ phận quản lí sẽ quản lí và theo dõi quá trình làm việc của lao động. Sắp xếp, phân

-

công lao động, chấm công, xét hệ số lương, quản lý diễn biến lương
Khi lao động đến tuổi nghỉ hưu hoặc xin nghỉ việc, Bộ phận quản lí sẽ cập nhật và báo
cáo lên Giám đốc. Khi Giám đốc có yêu cầu tìm kiếm hay điều động nhân lực bộ phận
quản lí phải thực hiện được yêu cầu và báo cáo lên Giám đốc. Ngoài ra bộ phận quản lí
phải theo dõi việc chấm công để chuyển số liệu cho phòng kế toán tính và trả lương
cho nhân viên. Hàng quý bộ phận quản lí nhân sự phải báo cáo lên lãnh đạo về số lao
động và số người nghỉ hưu, nghỉ việc, số hợp đồng lao động mới kí.
Công việc quản lí nhân sự cụ thể tại Công ty TNHH Truyền thông và Quảng cáo


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status