Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thủy sản của Việt Nam qua phân tích, dự báo xu hướng biến động của thị trường Hoa Kỳ - Pdf 58

Bộ công Thơng
Trung tâm thông tin công nghiệp và thơng mại đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu thủy sản của Việt Nam qua phân
tích, dự báo xu hớng biến động của
thị trờng Hoa Kỳ

Mã số: 2007 78 -008
Cơ quan chủ trì: Trung tâm Thông tin Công nghiệp vàThơng mại
Cơ quan chủ quản: Bộ Công Thơng
Chủ nhiệm đề tài: Th.s Phạm Hng

1.2.5. Sự phát triển của ngành công nghiệp chế biến thuỷ sản Hoa Kỳ 19
1.2.6. Đặc điểm dân số Hoa Kỳ 20
1.2.7. Chính sách thơng mại của Hoa Kỳ 21
1.3. Các vấn đề liên quan đến nhập khẩu thuỷ sản vào thị trờng
Hoa Kỳ
22
1.3.1. Các quy định đối với hàng thuỷ sản nhập khẩu 22
1.3.2. Một số hàng rào kỹ thuật khác 26
1.4. Dự báo thị trờng thuỷ sản Hoa Kỳ giai đoạn tới 30
1.4.1. Dự báo nhu cầu và năng lực sản xuất 30
1.4.2. Dự báo mức tiêu thụ thuỷ sản 30
1.4.3. Dự báo xu hớng giá 32
1.4.4. Dự báo các mặt hàng thuỷ sản đợc a chuộng 32

Chơng 2: thơng mại thuỷ sản Việt Nam Hoa
Kỳ và mối liên hệ với những biến động của thị
trờng thủy sản Hoa Kỳ thời kỳ 2002-2007
35
2.1. Thơng mại thủy sản Việt Nam Hoa Kỳ 35
2.1.1. Quan hệ thơng mại Việt Nam Hoa Kỳ 35
2.1.2. Tình hình thơng mại thuỷ sản Việt Nam Hoa Kỳ 38
2.2. Cơ cấu mặt hàng thị phần sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu
của Việt Nam tới thị trờng Hoa Kỳ
42
2.2.1. Nhóm sản phẩm tôm 44
2.2.2. Nhóm sản phẩm cá 50
2.2.2.1 Cá tra, basa
50
2.2.2.2. Cá ngừ
55

sản phẩm tăng giá trị gia tăng
69
3.2. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủy sản
của Việt Nam tới thị trờng Hoa Kỳ
70
3.2.1 Giải pháp đối với cơ quan quản lý 70
3.2.1.1 Tăng cờng công tác thông tin, t vấn thông tin và dự báo tình
hình thị trờng để đón bắt kịp thời nhu cầu nhập khẩu của thị
trờng Hoa Kỳ hiện tại và thời gian tới
70
3.2.1.2 Tăng cờng đầu t và quản lý tốt việc đánh bắt hải sản xa bờ và
nuôi trồng thuỷ sản để đảm bảo nguồn nguyên liệu ổn định, quy
mô lớn cho chế biến xuất khẩu
71
3.2.1.3 Thực hiện nghiêm túc vấn đề cải tiến chất lợng và an toàn vệ
sinh thực phẩm, đặc biệt chú trọng vấn đề truy xuất nguồn gốc
đối với sản phẩm thủy sản xuất khẩu
72
3.2.1.4 Tiến tới xây dựng thơng hiệu quốc gia cho một số sản phẩm
thuỷ sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam tới thị trờng Hoa Kỳ
73
3.2.1.5 Hoàn thiện quy trình nuôi trồng, khai thác chế biến và xuất khẩu
sản phẩm thuỷ sản của Việt Nam tới thị trờng Hoa Kỳ trên cơ
sở cam kết về vấn đề trách nhiệm và gắn kết về mặt lợi ích giữa
các chủ thể tham gia hoạt động xuất khẩu thủy sản nhằm kiểm
soát hiệu quả đờng đi của các sản phẩm thuỷ sản
74
3.2.1.6

Phát triển nguồn nhân lực cho ngành thủy sản phù hợp với yêu

của Hoa Kỳ thời kỳ 2002-2007
14
Bảng 1.6
Tình hình nguồn cung và tiêu thụ các mặt hàng thuỷ sản
trên thế giới thời kỳ 2005 2007
16
Bảng 2.1
Thơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ thời kỳ 2002-2007 35
Bảng 2.2
Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam tới Hoa Kỳ
thời kỳ 2002-2007
35
Bảng 2.3
Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam tới thị trờng Hoa Kỳ
thời kỳ 2002- 2007
39
Bảng 2.4
Tỷ trọng xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam tới Hoa Kỳ thời kỳ
2002-2007
39
Bảng 2.5
Giá trị thơng mại thuỷ sản của Hoa Kỳ thời kỳ 2002-2007 40
Bảng 2.6
Các nớc cung cấp thuỷ sản lớn nhất tại thị trờng Hoa Kỳ
thời kỳ 2002-2007
41
Bảng 2.7
Kim ngạch một số mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu chính của
Việt Nam tới Hoa Kỳ thời kỳ 2002-2007
42

2002-2007
54
Bảng 2.16
Mặt hàng cá da trơn của Việt Nam xuất khẩu tới Hoa Kỳ
thời kỳ 2002-2007
54
Bảng 2.17
Thị phần các sản phẩm cá ngừ nhập khẩu của Hoa Kỳ năm
2006
56
Bảng 2.18
Dạng sản phẩm cá ngừ nhập khẩu của Hoa Kỳ năm 2007 56
Bảng 2.19
Lợng, kim ngạch cá ngừ đóng túi của Việt Nam xuất
khẩu tới Hoa Kỳ thời kỳ 2002 - 2007
57
Bảng 2.20
Tỷ trọng xuất khẩu cá ngừ đóng túi so với xuất khẩu thuỷ
sản của Việt Nam tới Hoa Kỳ
57
Bảng 2.21
Các quốc gia cung cấp cá ngừ lớn nhất cho Hoa Kỳ 58
Bảng 2.22
Lợng, kim ngạch cá rô phi của Việt Nam xuất khẩu tới
Hoa Kỳ thời kỳ 2002 - 2007
59
Bảng 2.23
Nhập khẩu cá rô phi vào thị trờng Hoa Kỳ
thời kỳ 2002 2007
60

44
Hình 2.6
Lợng và kim ngạch nhập khẩu tôm Việt Nam của Hoa
Kỳ thời kỳ 2000 - 2007
45
Hình 2.7
Cơ cấu thị phần các nớc cung cấp tôm cho Hoa Kỳ năm
2006 (tính theo trị giá)
48
Hình 2.8
Cơ cấu thị phần các nớc cung cấp tôm cho Hoa Kỳ năm
2007 (tính theo trị giá)
48
Hình 2.9
Thị phần của Việt Nam và một số đối thủ cạnh tranh
trong tổng nhập khẩu tôm của Hoa kỳ
50
Hình 2.10
Lợng và kim ngạch nhập khẩu cá da trơn của Hoa Kỳ
thời kỳ 2000 2007
51
Hình 2.11
Lợng và kim ngạch nhập khẩu cá da trơn của Hoa Kỳ
thời kỳ 2000 2007
55
Hình 2.12
Lợng và kim ngạch nhập khẩu cá rô phi của Hoa Kỳ
năm 2002 - 2007
59
Hình 2.13

US DOC United State Department of Commerce - Bộ Thơng mại Mỹ
US FDA
United State Food and Drug Administration: Cục quản lý thực
phẩm và dợc phẩm Mỹ
US ITC
United State International Trade Commission: ủy ban Thơng mại
quốc tế Mỹ
USTR
United State Trade Representative: Cơ quan Đại diện thơng mại
Hoa Kỳ
VASEP
Viet Nam Association of Seafood Exporters and Producers: Hiệp
hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam
WTO World Trade Organization: Tổ chức thơng mại thế giới 3
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, thuỷ sản xuất khẩu luôn là một trong 5 nhóm
mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu cao nhất của Việt Nam. Song Việt Nam vẫn
cha thực sự phát huy đợc hết các thế mạnh vốn có của ngành thuỷ sản để tạo
nên những bớc đột phá về tăng kim ngạch xuất khẩu. Trong khi, đẩy mạnh xuất
khẩu là mục tiêu quan trọng trong hoạt động kinh tế đối ngoại của Việt Nam, là
điều kiện để thúc đẩy tăng trởng GDP với tốc độ cao, là tiền đề để công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân.
Việc gia nhập WTO tạo cho Việt Nam những cơ hội để mở rộng thị trờng
xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ, tạo tiền đề nâng cao vị thế của Việt Nam trên
trờng quốc tế. Hơn thế, trớc xu thế biến động phức tạp của thị trờng thế giới,
trong đó có thị trờng thuỷ sản, việc gia nhập WTO cũng đặt ra nhiều thách thức

1994 đến nay; Phơng hớng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu
hàng thuỷ sản Việt Nam vào thị trờng Mỹ.
- Ngành thủy sản với việc Việt Nam gia nhập WTO/ Bộ Thuỷ sản/ Trong
sách: Việt Nam sẵn sàng gia nhập Tổ chức Thơng mại thế giới (WTO): Kỷ yếu
diễn đàn Hà nội 3-4/6/2003, Hồ Chí Minh 6-7/ 6/2003, NXB KHXH, 2004. Bài
phát biểu trình bày những nội dung sau: Thực trạng phát triển của ngành thuỷ
sản thời gian qua, tác động của những yêu cầu và lộ trình cam kết trong hội nhập
kinh tế quốc tế đến ngành thuỷ sản Việt Nam; Những cơ hội và thách thức đối
với ngành thuỷ sản hiện nay; Chiến lợc phát triển ngành thuỷ sản Việt Nam
trong hội nhập; Kiến nghị với Chính phủ và với các nhà tài trợ nhằm hỗ trợ
ngành thuỷ sản thực hiện lộ trình hội nhập.
- Khó khăn thách thức và phơng hớng xuất khẩu hàng hoá của Việt
Nam sang thị trờng Hoa Kỳ/ Lại Lâm Anh/ Tạp chí Châu Mỹ ngày nay, 2005,
Số 10, tr 28-40. Bài viết nêu một số kếtquả đạt đợc trong xuất khẩu hàng hoá
Việt Nam sang thị trờng Hoa Kỳ và những khó khăn thách thức đối với doanh
nghiệp Việt Nam trong việc xuất khẩu hàng hoá sang thị trờng Hoa Kỳ; Từ đó
đề xuất phơng hớng thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của các doanh nghiệp Việt
Nam sang thị trờng Hoa Kỳ trong thời gian tới.
- Một số ý kiến về tiếp cận thị trờng Hoa Kỳ/ Tô Xuân Dân, Hoàng Xuân
Nghĩa, Phạm Xuân Sơn/ Trong sách Thơng mại, đầu t Việt Nam trong tiến
trình hội WTO, 2004, tr 429-434. Bài viết đánh giá chung về tình hình xuất khẩu
của Việt Nam vào thị tr
ờng Hoa Kỳ của Việt Nam bao gồm các giải pháp về
phía nhà nớc và các giải pháp về phía doanh nghiệp.
- Xuất khẩu sang Hoa Kỳ - Những điều cần biết. Thơng vụ Việt Nam tại
Hoa Kỳ, 2005. Sách là tài liệu tham khảo giúp các doanh nghiệp Việt Nam hiểu

5
hệ thống luật pháp phức tạp của Hoa Kỳ về thơng mại và liên quan đến thơng
mại nh: Luật Bồi thờng thơng mại, Luật thuế nhập khẩu và hải quan, Luật

Hoa Kỳ một cách chủ động và đạt hiệu quả hơn trớc bối cảnh thị trờng thuỷ
sản đang chứa đựng nhiều biến động phức tạp nh hiện nay.

6
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Phân tích và dự báo xu hớng biến động của thị trờng Hoa Kỳ và những
tác động ảnh hởng của nó tới hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam.
- Phân tích thực trạng xuất khẩu hàng thuỷ sản của Việt Nam vào thị
trờng Hoa Kỳ (về cơ cấu sản phẩm, về thị phần) và làm rõ mối quan hệ giữa
kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam với các yếu tố biến động của thị
trờng Hoa Kỳ.
- Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển hoạt động xuất khẩu thuỷ sản Việt
Nam tới thị trờng Hoa Kỳ trong thời gian tới chủ động và có hiệu quả.
4. Đối tợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tợng nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề thực tiễn về hoạt động
xuất khẩu hàng thuỷ sản của Việt Nam vào thị trờng Hoa Kỳ và những xu
hớng biến động chính của thị trờng thuỷ sản Hoa Kỳ.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu hoạt động xuất khẩu thuỷ sản
của Việt Nam thời kỳ 2002-2007, những biến động của thị trờng Hoa Kỳ những
năm gần đây và xu hớng trong thời gian tới.
5. Phơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phơng pháp sau:
- Tập hợp và nghiên cứu tài liệu, số liệu
- Phơng pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp
- Lấy ý kiến chuyên gia, hội thảo khoa học
6. Đóng góp của đề tài
Đánh giá khái quát tình hình thơng mại thuỷ sản Việt Nam Hoa Kỳ
giai đoạn 2002 2007, trên cơ sở đó, với những phân tích và dự báo về thị
trờng thuỷ sản Hoa Kỳ thời gian tới, đề xuất một số giải pháp có tính mới, tính
khả thi cao nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam tới thị

2005 1.997,44 1.681,78 315,66
2006 2.210,30 1.861,38 348,92
2007 2.345,98 1.967,85 378,13
(Nguồn: Hải quan Hoa Kỳ)
Đối với nhóm hàng thủy sản, Hoa Kỳ là một trong những thị trờng nhập
khẩu lớn nhất thế giới và có mức tăng trởng đều đặn trong nhiều năm qua. Năm
2002, Hoa Kỳ nhập khẩu 10,21 tỷ USD mặt hàng thuỷ sản, năm 2007 mức nhập
khẩu thuỷ sản đạt 14,27 tỷ USD. Tốc độ tăng trởng kim ngạch nhập khẩu thuỷ
sản của Hoa Kỳ bình quân thời kỳ 2002-2007 là 12,097%/năm.
Với xu hớng tăng trởng mức tiêu thụ thuỷ sản ổn định qua các năm (thể
hiện qua kim ngạch nhập khẩu thuỷ sản của Hoa Kỳ) cho thấy đây vẫn là một thị

8
trờng nhập khẩu thuỷ sản có sức hút rất lớn đối với các quốc gia xuất khẩu thuỷ
sản cả về dung lợng thị trờng, cả về tính ổn định trong tăng trởng mức nhập
khẩu. Thêm vào đó, thâm hụt về thơng mại thuỷ sản luôn ở mức rất lớn (xem
bảng 2) và tốc độ tăng trởng về thâm hụt có cùng xu hớng với tốc độ tăng
trởng của xuất khẩu và nhập khẩu thuỷ sản của Hoa Kỳ.
Bảng 1.2: Thơng mại thuỷ sản của Hoa Kỳ thời kỳ 2002-2007
ĐVT: Triệu USD
Năm
Kim ngạch XK
thuỷ sản
Kim ngạch NK
thủy sản
Thâm hụt ngoại thơng
thuỷ sản
Tổng kim ngạch
XNK thuỷ sản
2002 3.209 10.210 7.001 13.419

tợng khai thác chủ yếu có giá trị cao nhất của nghề khai thác thuỷ sản Hoa Kỳ
là: tôm he, tôm hùm, cua, cá ngừ, cá hồi. Và đây cũng là 5 mặt hàng có nhu cầu
cao nhất ở thị trờng này. Do cung trong nớc không đáp ứng đủ nhu cầu thị
trờng nội địa nên đây cũng là 5 nhóm mặt hàng chủ yếu phải nhập khẩu. Yếu tố
này cũng là một đặc điểm đáng quan tâm đối với các nớc xuất khẩu thuỷ sản
vào thị trờng Hoa Kỳ.
+ Nuôi trồng thuỷ sản: Về sản lợng tuy không thể so sánh với Trung
Quốc, ấn Độ nhng Hoa Kỳ vẫn là nớc nằm trong danh sách các nớc nuôi
trồng thuỷ sản lớn trên thế giới và hiện là nớc dẫn đầu ở khu vực Tây bán cầu.
Đặc điểm nuôi trồng thuỷ sản của Hoa Kỳ cũng mang tính chất thơng mại nên
chỉ tập trung chủ yếu vào những loài quý, hoặc có nhu cầu cao, hoặc có lãi. Ví
dụ: cá nheo chiếm 50% sản lợng nuôi trồng, cá hồi 12%, tôm nớc ngọt 7%...
+ Chế biến thuỷ sản: Hoa Kỳ có khoảng 2000 công ty kinh doanh và chế
biến thủy sản; 1000 hãng chuyên nhập khẩu và 1300 nhà máy chế biến thuỷ sản
trang bị máy móc hiện đại, đóng góp gần 25 tỷ USD trong tổng thu nhập quốc dân
của Hoa Kỳ. Công nghiệp chế biến thuỷ sản khổng lồ của Hoa Kỳ đợc phân bố
ở khắp các bang, tuy nhiên tập trung nhiều nhất ở các bang thuộc miền Đông và
các thành phố lớn ở bờ Tây. Ngoài ra còn có nhiều sản phẩm đợc chế biến ngay
trên biển (các tàu lớn kéo cá tuyết, tàu mẹ chế biến cá hồi, cá ngừ, cá trích...).
Thứ hai, Hoa Kỳ là thị trờng thuỷ sản lớn nhất hiện nay ở cả giá trị kim
ngạch xuất và nhập khẩu thuỷ sản. Tính đến thời điểm năm 2007, ngoại thơng
thủy sản của Hoa Kỳ gần đạt ngỡng 20 tỷ USD với một số đặc điểm sau:
- Cả nhập khẩu và xuất khẩu thuỷ sản đều đạt giá trị kim ngạch cao
- Thâm hụt ngoại thơng thuỷ sản có xu hớng ngày càng tăng

10
+ Xuất khẩu thuỷ sản: Hoa Kỳ là nớc xuất khẩu thuỷ sản với giá trị kim
ngạch lớn trên thế giới. Tính đến năm 2007, xuất khẩu thuỷ sản của Hoa Kỳ đã
đạt hơn 5,1 tỷ USD. Các mặt hàng xuất khẩu thủy sản chính của Hoa Kỳ là cá
hồi, cua, trứng cá và surimi. Bốn loại này chiếm 60% về giá trị và 50% về khối

9 Nghêu 0,44 0,44 -
10 Sò 0,30 0,31 - 3,2
(Nguồn: NFI)
Thuỷ sản nhập khẩu của Hoa Kỳ đợc phân loại theo tiêu chí ăn đợc và
không ăn đợc, theo đó có hai dòng sản phẩm là thuỷ sản dùng làm thực phẩm
và thuỷ sản không dùng làm thực phẩm. Trong đó, những năm gần đây, nhập
khẩu thuỷ sản không dùng làm thực phẩm của Hoa Kỳ (nh cá cảnh) đạt mức
tăng trởng khá cao và cao hơn so với mức tăng trởng nhập khẩu thuỷ sản dùng
làm thực phẩm.

11
Bảng 1.4: Xuất, nhập khẩu thuỷ sản của Hoa Kỳ thời kỳ 2002-2007
Thuỷ sản dùng làm thực phẩm
Thuỷ sản không dùng
làm thực phẩm
Năm
Kim ngạch (tỉ USD) Lợng (tấn) Kim ngạch (tỉ USD)
Xuất khẩu
2002 3,0 1.056.306 7,7
2003 3,1 1.047.706 7,7
2004 3,5 1.275.765 8,6
2005 3,8 1.290.926 9,7
2006 3,9 1.306.706 11,6
2007 4,0 1.263.778 13,6
Nhập khẩu
2002 10,1 2.008.136 9,6
2003 11,1 2.225.598 10,2
2004 11,3 2.245.671 11,6
2005 12,1 2.320.120 13,0
2006 13,4 2.449.468 14,4

thơng nói chung, ngoại thơng thuỷ sản nói riêng với các vấn đề khác ngoài
kinh tế. Điều này thể hiện rõ trong hàng loạt vụ kiện bởi nớc nhập khẩu Hoa Kỳ
với hàng nhập khẩu của các nớc khác khi xuất khẩu vào thị trờng Hoa Kỳ.
Công cụ chủ yếu đợc áp dụng ở đây là Luật chống bán phá giá cùng với một số
rào cản thơng mại khác.
1.1.3. Quan điểm của nhà nhập khẩu Hoa Kỳ
Hoa Kỳ chủ trơng sản xuất những hàng hoá và dịch vụ mà nớc khác
không có khả năng sản xuất và tập trung phát triển những ngành sử dụng công
nghệ cao và mang lại lợi nhuận lớn nhất. Do đó, về nhập khẩu, Hoa Kỳ khuyến
khích nhập khẩu các hàng hoá rẻ tiền sử dụng nhiều sức lao động, nhằm hạ giá
thành hàng tiêu dùng, đáp ứng phần lớn nhu cầu ngời nghèo và tầng lớp trung
lu, đồng thời góp phần kiềm chế lạm phát.
Nhà cung cấp nớc ngoài sẽ thấy rằng mối quan tâm chủ yếu của nhà
nhập khẩu Hoa Kỳ là giá cả, chất lợng, độ tin cậy, thời gian giao hàng và khối
lợng lớn. Nhà nhập khẩu Hoa Kỳ sẽ không chấp nhận việc nhà cung cấp của họ
phá vỡ các cam kết đã đợc thoả thuận trong Hợp đồng, đặc biệt với điều khoản
không bán hàng cho các nhà nhập khẩu khác. Việc lén qua mặt các nhà nhập
khẩu Hoa Kỳ sẽ là một sai lầm nghiêm trọng đối với các nhà xuất khẩu nếu còn
muốn tiếp tục xuất khẩu tới thị trờng này.
Một điểm quan trọng khác là các nhà nhập khẩu Hoa Kỳ bao giờ cũng
nghiên cứu để chọn ra những nớc có khả năng cung ứng tốt nhất và rẻ nhất
những mặt hàng mà họ có nhu cầu nhập trớc khi tìm hiểu để chọn ra các đối tác
cung ứng cụ thể ở những nớc đó. Ngợc lại, nếu các doanh nghiệp thực sự quan
tâm, chính họ sẽ là những ngời cung cấp và hớng dẫn những thông tin mà các

13
doanh nghiệp Việt Nam còn đang mò mẫm về thị trờng này nh nhu cầu, thị
hiếu, tiêu chuẩn kỹ thuật, cách bao gói và ghi nhãn hàng, thủ tục xuất nhập khẩu,
luật pháp liên quan,
Theo đó, cách tốt nhất nhà xuất khẩu nên tham gia vào một hệ thống phân

Kỳ trong năm này và dự báo còn ảnh hởng trong thời gian tới. Cụ thể, hớng
tác động sẽ là:
- Đồng đôla yếu sẽ làm tăng giá hàng hoá nhập khẩu nói chung, trong đó
có mặt hàng thuỷ sản
- Giá dầu thô tiếp tục tăng cao sẽ làm tăng chi phí phân phối
- Thị trờng nhà ở và xây dựng nhà ở giảm đã ảnh hởng đến nhiều ngành khác
- Mức chi tiêu giảm tác động trực tiếp nhất tới bữa ăn hàng ngày của ngời
dân Hoa Kỳ. Theo đó, doanh thu của các nhà hàng phục vụ ăn uống tại Hoa Kỳ
cũng giảm.
Tuy nhiên, điều đáng lu ý ở đây là kim ngạch nhập khẩu thuỷ sản của
Hoa Kỳ chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ, cha đến 1% trong tổng kim ngạch nhập
khẩu hàng hoá của nớc này.
Bảng1.5: Tỷ trọng nhập khẩu thuỷ sản so với tổng nhập khẩu
của Hoa Kỳ thời kỳ 2002-2007
Năm
Nhập khẩu
thủy sản (triệu USD)
Tổng nhập khẩu
hàng hoá (triệu USD)
Tỷ trọng
(%)
2002 10.210 1.167.377 0,87
2003 11.113 1.264.307 0,87
2004 11.380 1.477.094 0,77
2005 12.158 1.681.780 0,72
2006 13.456 1.861.380 0,72
2007 14.270 1.967.853 0,72
(Nguồn: Hải quan Hoa Kỳ)
Do vậy, trong điều kiện ngắn hạn khi những điều kiện khác là không thay
đổi thì những biến động về kinh tế Hoa Kỳ không có sự tác động rõ rệt một cách

hớng đi thích hợp trong điều kiện hiện nay.
Thực tế những năm gần đây (2005-2007), sản lợng thuỷ sản toàn thế giới
có xu hớng tăng nhng trong đó, nguồn cung từ khai thác tự nhiên (do đánh
bắt) giảm và nguồn cung từ nuôi trồng tăng, đồng thời, mức tăng về kim ngạch
cao hơn mức tăng về lợng.
Với đặc điểm về công nghệ nuôi trồng, chế biến cũng nh bảo quản
nguyên liệu tơi đang đợc triển khai và phát triển theo hớng ngày càng hiện
đại và phù hợp hơn với các yêu cầu của ngời nuôi trồng cũng nh các doanh
nghiệp chế biến cho thấy điều kiện để đảm bảo nguồn cung ứng về hàng thuỷ
sản trên thị trờng Hoa Kỳ nói riêng và thị trờng thế giới nói chung. Khi đó, sẽ
tránh đợc nguy cơ đẩy giá của các sản phẩm thuỷ sản trên thị trờng thuỷ sản
thế giới tăng.
Trong điều kiện nh vậy, có thể là nhân tố làm tăng nhu cầu về các sản
phẩm thuỷ sản trong tơng lai.

16
Bảng 1.6: Tình hình nguồn cung và tiêu thụ các mặt hàng thuỷ sản trên thế giới
thời kỳ 2005 2007

Năm 2005
(triệu tấn)
Năm 2006
(triệu tấn)
Năm 2007
(triệu tấn)
Thay đổi
2007/2006 (%)
1. Tính trên toàn thế giới
Sản lợng 142,7 143,6 144,8 0,8
Khai thác tự nhiên 94,2 92,0 91,8 -0,2

mới cho ngành thuỷ sản thể hiện thông qua lợng cầu về hàng thuỷ sản trên thị
trờng sẽ có xu hớng tăng.
Đây đợc xem nh là tác nhân có thể đem đến những cơ hội và triển vọng
cho ngành thủy sản.
1.2.4. Thị hiếu tiêu dùng của ngời dân Hoa Kỳ
Đối với hàng thuỷ sản, hiện nay trên thị trờng Hoa Kỳ cũng nh thị
trờng thế giới (chủ yếu là các nớc phát triển) có thể thấy rõ xu hớng tiêu thụ

17
thực phẩm đang chuyển từ tiêu thụ thịt đỏ là chủ yếu sang a chuộng tiêu thụ các
sản phẩm thuỷ hải sản. Thực tế những năm gần đây, ngời tiêu dùng Hoa Kỳ rất
quan tâm đến vấn đề ăn uống nh thế nào là tốt cho sức khoẻ. Một cuộc điều tra
trên 2000 ngời dân Hoa Kỳ năm 2005 nhằm tìm hiểu xu hớng tiêu dùng cho
thấy, lợng cá đợc ngời dân nớc này tiêu thụ đã tăng hơn 31% so với năm
2004. Cơ sở của thị hiếu này xuất phát từ những đặc điểm vợt trội mà các sản
phẩm thủy sản có đợc so với thực phẩm khác.
Bên cạnh đó, hình thức bề ngoài của sản phẩm cũng là một trong những
yếu tố hàng đầu khiến cho ngời tiêu dùng tăng mức tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản.
Qua điều tra cho thấy những yếu tố này ảnh hởng rất nhiều đến quyết định của
ngời tiêu dùng khi mua mặt hàng này. 65% ngời đợc hỏi đã lựa chọn hình
thức bề ngoài của sản phẩm, 55% là lợi ích đối với sức khoẻ, 51% là giá của sản
phẩm và 34% là yếu tố tiện lợi khi chế biến. Dù là sản phẩm cá tơi sống hay
đông lạnh, đánh bắt tự nhiên hay nuôi trồng đều đợc ngời tiêu dùng quan tâm.
16% ngời đợc hỏi lựa chọn yếu tố quan trọng là nguồn gốc xuất xứ của sản
phẩm. Trong một cuộc điều tra khác trên 1001 ngời đợc hỏi, 61% coi chất
lợng sản phẩm là quan trọng nhất, tiếp đến là yếu tố giá chiếm 19% và xuất xứ
sản phẩm chỉ chiếm 2%.
Ngoài ra, ngời tiêu dùng Hoa Kỳ cũng rất quan tâm đến tính tiện dụng
của sản phẩm, nhất là đối với sản phẩm thuỷ sản. Theo điều tra cho thấy, 50%
ngời tiêu dùng cho rằng sản phẩm tơi sống tốt hơn sản phẩm đông lạnh, 48%

ngay đang ngày càng có xu hớng gia tăng. Sự thay đổi lối sống cũng ảnh hởng
đáng kể tới ngành ăn uống. Theo thống kê, khoảng 20% các bữa ăn của ngời
dân là đi ăn ngoài. Thực phẩm ăn nhanh tạo nên sự tiện lợi cho xu hớng này và
trở thành một phần trong ngành ăn uống.
- Sản phẩm bổ dỡng: Nhu cầu về các loại thực phẩm và đồ uống "tự
nhiên" và "bổ dỡng cho sức khỏe" đang ngày một tăng. Khái niệm thân thiện,
hoà đồng với môi trờng hay "xanh" là một nhân tố quan trọng trong quyết định
của ngời tiêu dùng. Ng
ời tiêu dùng sẵn sàng trả giá cao hơn cho các loại thực
phẩm và đồ uống đợc đánh giá là đáp ứng những mối quan tâm về môi trờng
và sức khoẻ.
- Sản phẩm hữu cơ: Ngời tiêu dùng ngày càng quan tâm tới các sản phẩm
thực phẩm hữu cơ. Trong khi nhu cầu về các sản phẩm bổ dỡng hơn, "xanh
hơn" và tiện lợi hơn là một trong những động lực chính tạo ra cuộc cách mạng
trong ngành thực phẩm thì các sản phẩm hữu cơ vẫn chỉ chiếm một thị phần khá
nhỏ. Một vấn đề đặt ra đó là sự đa dạng và khả năng cung cấp các sản phẩm hữu
cơ chế biến cần đợc chú trọng phát triển. Trên thực tế, các sản phẩm hữu cơ có
thể đợc chia thành 3 loại: sản phẩm hữu cơ đáng tiền để mua nh bình thờng,

19
sản phẩm hữu cơ đáng để mua cho dù với mức giá nào và các sản phẩm hữu cơ
không đáng tiền để mua.
- Thực phẩm đặc sản: Ngời tiêu dùng Hoa Kỳ dễ dàng thích nghi và a
chuộng hơn các món ăn mới lạ mang bản sắc các vùng văn hoá khác. Dân nhập
c là một bộ phận quan trọng trong cơ cấu dân c Hoa Kỳ và sở thích đi du lịch
là những động lực để thúc đẩy xu hớng này phát triển.
Ngoài ra, khi đề cập đến thị hiếu tiêu dùng sản phẩm thuỷ sản cũng nh
các loại hàng hoá dịch vụ khác của dân chúng Hoa Kỳ cần phải quan tâm đến
những công bố của các chuyên gia, các cơ quan, viện nghiên cứu, đặc biệt trong
lĩnh vực thực phẩm, trong đó có các sản phẩm thuỷ sản.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status