Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào các thị trường phi hạn ngạch - Pdf 58

Trờng Đại học NGoại Thơng
Khoa Kinh tế ngoại thơng
Khoá luận
tốt nghiệp
Đề tài:
Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh
xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào
các thị trờng phi hạn ngạch

GV hớng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Trung Vãn
Sinh viên thực hiện : Đoàn Thanh Tú
Lớp : Trung 1
Khóa : 38E
Hà Nội 12/2003
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tú-Trung 1-K38E
lời nói đầu
Trong quá trình phát triển, các nớc công nghiệp tiên tiến nh Anh, Pháp,
Nhật... trớc đây, cũng nh Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore... hiện nay thờng quan
tâm phát triển sản xuất, xuất khẩu dệt may nh một ngành xuất khẩu chính.
ở Việt Nam, ngành dệt may trong các năm qua cũng đợc quan tâm đầu t,
mở rộng năng lực sản xuất, và cũng trải qua bao thăng trầm bởi thị trờng quốc tế
và cơ chế quản lý trong nớc. Đến nay, kim ngạch ngành dệt may năm 2002 đạt
mức 2,7 tỷ USD, chiếm gần 15% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nớc, chỉ đứng sau
xuất khẩu dầu thô. Xuất khẩu dệt may đã tạo dựng đợc bớc phát triển khởi sắc
đáng mừng.
Để thực hiện thắng lợi chiến lợc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc hiện
nay ngành công nghiệp nói chung cần duy trì tốc độ tăng trởng bình quân
15%/năm, trong đó ngành dệt may cần có tốc độ tăng trởng cao hơn, nhằm đảm
bảo mục tiêu tăng trởng chung, và tiến kịp các nớc ASEAN trong lộ trình hội
nhập. Để đi xa hơn nữa, ngành dệt may xuất khẩu Việt Nam đang có nhiều việc
cần làm: đổi mới công nghệ hàng loạt cơ sở sản xuất, nâng cao chất lợng sản

Khoá luận sẽ tập trung nghiên cứu nhng thị trờng phi hạn ngạch điển hình
là: Nhật Bản, SNG (chủ yếu là Nga) và Châu Phi. Ngoài ra khoá luận còn nêu
tóm tắt một số thị trờng khác nh ASEAN, Ôxtraylia và Trung Đông.
1. Thị trờng Nhật Bản, một thị trờng khó tính nhng đầy
hấp dẫn
Thị trờng Nhật Bản là một thị trờng nhập khẩu hàng dệt may lớn thứ 3 của
Việt Nam, chiếm 17,5% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam, chỉ
đứng sau thị trờng Mỹ và thị trờng EU. Tuy nhiên nếu với thị trờng EU và thị tr-
ờng Mỹ hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam bị hạn chế bởi hạn ngạch thì khi
chúng ta xuất khẩu hàng dệt may sang Nhật Bản lại không phải chịu hạn ngạch.
Nh vậy, có thể khẳng định rằng Nhật Bản là thị trờng nhập khẩu hàng dệt may
phi hạn ngạch lớn nhất của Việt Nam cho đến thời điểm hiện tại. Vậy thị trờng
Nhật Bản có những đặc điểm gì ?
1.1. Mức tiêu thụ
Nhật Bản là một thị trờng mở, có quy mô tơng đối lớn đối với các nhà xuất
khẩu hàng may mặc nớc ngoài. Với số dân là 126,9 triệu ngời và mức thu nhập
bình quân hàng năm vào khoảng 30.039 USD/ngời, Nhật Bản là nớc nhập khẩu
4
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tú-Trung 1-K38E
hàng may mặc lớn thứ hai trên thế giới hiện nay. Tuy nhiên việc mua sắm của
ngời Nhật Bản đối với các sản phẩm nói chung và các sản phẩm may mặc nói
riêng đều khác biệt với các thị trờng nh Mỹ và EU hay bất kỳ một thị trờng nào
khác. Một trong những nguyên nhân là Nhật Bản đang đối mặt với sự thay đổi
giữa các nhóm tuổi trong xã hội theo hớng già hoá dân số tơng đối nhanh chóng.
Theo một nghiên cứu về xu hớng thay đổi dân số Nhật Bản giai đoạn 1990-2025
cho thấy: năm 2000 nhóm tuổi từ 15-29 là 16 triệu ngời thì tới năm 2010 sẽ
giảm xuống còn 12,3 triệu ngời và đến năm 2025 chỉ còn 10,8 triệu ngời. Số dân
có độ tuổi từ 30-59 cũng có mức giảm đáng kể qua các năm nh năm 2000 có
42,7 triệu ngời, đến năm 2010 giảm xuống 42,2 triệu ngời, năm 2025 độ tuổi
này chỉ còn 38,7 triệu ngời. Trong khi đó nhóm dân số có độ tuổi từ 60-64 lại

đối với hàng dệt may, ngời Nhật chú ý đến từng đờng kim mũi chỉ, sản phẩm
không đợc có sai sót gì dù là nhỏ nhất.
Vậy là với mức chi tiêu "thoáng" hơn, giờ đây ngời Nhật Bản sẵn sàng trả
giá cao để mua những sản phẩm chất lợng tốt, tính thời trang thẩm mỹ cao. Sản
phẩm còn phải thể hiện đợc những nét đặc trng của nơi sản xuất về truyền thống
văn hoá, nguyên vật liệu bởi họ quan niệm rằng một sản phẩm may mặc không
chỉ đáp ứng nhu cầu thông thờng là để mặc, mà nó còn là một sản phẩm nghệ
thuật làm đẹp cho ngời sử dụng. Họ trở nên tin tởng và dễ dàng bỏ tiền ra mua
những sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lợng của Nhật Bản nh tiêu chuẩn công
nghiệp Nhật (JIS) hoặc các tiêu chuẩn quốc tế nh ISO 9000, ISO 14000, SA
8000. Ngời tiêu dùng Nhật Bản cũng sẵn sàng từ chối những sản phẩm làm theo
kiểu dáng "hàng nhái" cho dù bán với giá rẻ hoặc những sản phẩm có những vết
xớc, vết bẩn trên bao bì, những sợi chỉ sợi bông còn sót lại trên bề mặt sản
phẩm, kể cả sản phẩm sắp xếp không ngăn nắp đẹp mắt, bị xô lệch. Đây có thể
sẽ là những gợi ý để doanh nghiệp Việt Nam tham khảo khi muốn đẩy mạnh
xuất khẩu hàng dệt may vào Nhật Bản vì hiện tại nhiều chuyên gia kinh tế Nhật
Bản đều có chung một nhận xét về hàng may mặc xuất khẩu của Việt Nam: mặc
6
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tú-Trung 1-K38E
dù hàng may mặc Việt Nam đạt chất lợng tốt nhng không đồng đều, không ổn
định, kiểu dáng mẫu mã rất nghèo nàn và cha thể hiện đợc những yếu tố đặc tr-
ng của sản phẩm may mặc Việt Nam.
Ngoài ra, mức tiêu thụ hàng may mặc của ngời dân Nhật Bản còn chịu ảnh
hởng bởi sự biến động của giá đồng Yên. Còn nhớ cuộc khủng hoảng tài chính-
tiền tệ năm 98 đã làm cho nền kinh tế nớc này bị ảnh hởng nặng nề, kinh tế suy
thoái, sức mua giảm sút. Nhng khi nền kinh tế nớc này có dấu hiệu phục hồi,
đồng Yên tăng giá, giá hàng hóa giảm, do vậy ngời tiêu dùng Nhật Bản thấy
không cần phải tiết kiệm để giữ giá trị tài sản thực.
Mức tiêu thụ hàng may mặc của ngời Nhật
Đơn vị: triệu Yên

Là nớc nhập khẩu hàng dệt may lớn thứ hai trên thế giới, khối lợng nhập
khẩu hàng may mặc của Nhật Bản tăng nhanh qua các năm. Mức nhập khẩu có
chững lại khi nền kinh tế Nhật Bản lâm vào cuộc khủng hoảng tài chính-tiền tệ
1997-1998. Nhng kể từ sau khi nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi kim ngạch
nhập khẩu hàng dệt may của Nhật đang tăng trở lại. Ngợc với xu hớng nhập
khẩu ngày càng nhiều, hiện nay mức sản xuất hàng dệt may trong nớc của Nhật
Bản ngày một suy giảm, nhất là từ năm 1992 cả về mặt giá trị và số lợng.
Một trong nguyên nhân chủ yếu khiến cho việc sản xuất tại thị trờng nội
địa không đợc mở rộng là do sự suy giảm sức mua trên thị trờng, áp lực của nền
kinh tế giảm phát những năm vừa qua, đơn giá sản phẩm bị hạ xuống một cách
đáng kể qua từng năm. Để đáp ứng đòi hỏi hạ giá bán hàng hoá, các nhà bán lẻ
đã buộc phải bán hàng hoá với giá rẻ, dẫn tới việc giảm tỷ suất lợi nhuận trong
ngành dệt may Nhật Bản. Và hệ quả tất yếu là các nhà sản xuất hàng dệt may và
các hãng buôn đã chuyển hoạt động sản xuất ra nớc ngoài nhằm đối phó với tình
hình này.
8
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tú-Trung 1-K38E
Trong 5- 10 năm qua việc chuyển hoạt động sản xuất hàng dệt may ra nớc
ngoài đã phát triển rất nhanh mà điểm đến thờng là những nớc đang phát triển
rất gần với Nhật Bản. Đầu tiên là sự chuyển dịch sang Hàn Quốc và Đài Loan.
Tiếp đó là thị trờng Trung Quốc và thị trờng Inđônêxia, hai trong số nhiều nớc
thuộc khu vực Đông á và Đông Nam á với nguồn nguyên phụ liệu dồi dào,
nguồn lao động phong phú với giá tơng đối rẻ. Hiện nay Trung Quốc đợc xem là
một "cơ sở" sản xuất lớn và là nguồn nhập khẩu quan trọng của Nhật Bản.
Hiện tại mức sản xuất trong nớc của Nhật Bản chỉ chiếm trên dới 30% tổng
lợng tiêu thụ hàng dệt may của thị trờng nội địa. Xu hớng này sẽ đợc thể hiện rõ
hơn qua bảng số liệu dới đây.
Năng lực sản xuất nội địa
(Đơn vị:triệu Yên)
Chủng loại 1997 1998 1999 2000 2001

kim. Dới đây là bảng số liệu kim ngạch nhập khẩu của Nhật Bản trong một số
năm gần đây.
Kim ngạch nhập khẩu hàng dệt may của Nhật Bản
(Đơn vị:triệu Yên)
Chủng loại 1997 1998 1999 2000 2001
Hàng dệt kim
770.412 782.895 719.019 808.410 853.171
Hàng dệt thoi
995.394 995.394 902.634 1.013.980 1.135.825
Nguồn:Báo cáo của JETRO
Ngoài ra còn có một cách phân loại hàng dệt may nhập khẩu nữa là căn cứ
theo những đặc điểm khác biệt nổi bật nhất của hàng hoá nhập khẩu so với hàng
hoá của Nhật Bản ngời ta chia ra thành những loại sau:
10
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tú-Trung 1-K38E
- Những sản phẩm có sức thu hút, có tính thời trang, có chất lợng cao. Đó
là những sản phẩm đặc biệt hấp dẫn về cả màu sắc, kiểu dáng, chất lợng
sản phẩm, thiết kế cũng nh sự khéo léo tinh tế trong từng đờng nét của
sản phẩm. Với những đặc điểm nổi bật đó, loại sản phẩm này thờng đợc
nhập khẩu từ những trung tâm thời trang nổi tiếng trên thế giới tập trung
chủ yếu ở Mỹ và các nớc EU.
- Những sản phẩm làm từ những loại nguyên phụ liệu hiếm không thể sản
xuất đợc ở Nhật Bản nh len cashmere, vải nỉ angora, hoặc một số loại
len ít phổ biến khác...
- Những sản phẩm đòi hỏi nhiều lao động, với nhiều khâu thủ công tỉ mỉ
thờng đợc sản xuất ở các nớc đang phát triển có nguồn lao động dồi dào
nhng giá nhân công lại rẻ.
- Những sản phẩm thủ công mang đậm truyền thống dân tộc của nơi sản
xuất ra nó. Đó là những sản phẩm truyền thống đợc làm bằng tay. Hầu
nh không phân biệt chủng loại, những sản phẩm nh thế đều đợc nhập

tải hơn các nớc khác. Thực vậy hàng hoá từ cảng Pusan của Hàn Quốc có thể
chuyên chở tới cảng Shimonoseki nằm ở phía Tây của Nhật Bản chỉ trong vòng
một ngày. Điều đó đã tạo cho Hàn Quốc những lợi thế nhất định. Tuy nhiên với
sự tăng giá của đồngWon thời gian gần đây và giá nhân công cao đã làm khả
năng cạnh tranh cuả hàng dệt may Hàn Quốc giảm đáng kể nhất là những mặt
hàng dành cho thị trờng đại chúng. Vì thế, hiện nay Hàn Quốc chủ yếu tập trung
sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng cấp trung hơn là những mặt hàng bình
dân nh trớc kia.
1.5.3.EU
12
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tú-Trung 1-K38E
Tuy bất lợi cả về khoảng cách địa lý cũng nh giá nhân công cao hơn hẳn
các nớc ASEAN nhng hàng dệt may của EU vẫn có thể đứng vững trên thị trờng
Nhật Bản, bởi những mặt hàng xuất khẩu của EU sang thị trờng này thờng là
những mặt hàng cao cấp, hợp thời trang và đắt tiền. Đó là những sản phẩm gắn
với những tên tuổi lớn trong ngành công nghiệp thời trang thế giới, nhng số lợng
cung cấp chỉ có hạn. Ngoài ra EU cũng đợc coi là đã khéo léo sử dụng những
ảnh hởng của mình tại thị trờng dệt may Nhật Bản. Song một điều không thể phủ
nhận là hàng dệt may của EU đợc đánh giá rất cao bởi sự tinh tế trong việc sử
dụng màu sắc sản phẩm, việc kết hợp khéo léo hơn hẳn những sản phẩm của
Nhật Bản. Nhng từ cuối thập niên 80 phần lớn những những sản phẩm của các
thơng hiệu lớn của EU đều đã đợc sản xuất tại Nhật Bản dới hình thức license
chứ không còn đợc nhập khẩu trực tiếp từ EU.
1.5.4.Mỹ
Việc nhập khẩu hàng dệt may của Nhật Bản từ Mỹ bắt đầu tăng đáng kể từ
cuối những năm 80. Điều đó đã biến Mỹ trở thành một trong những nhà cung
cấp hàng may mặc quan trọng đối với Nhật Bản. Hầu hết các sản phẩm nhập
khẩu từ Mỹ là những loại quần áo thông thờng, thứ đến là những mặt hàng thời
trang. Trên thực tế một trong những thế mạnh về hàng dệt may của Mỹ là mặt
hàng chất liệu cotton.

- Cộng hoà Ukraina với diện tích là 603.700 km
2
và dân số là 48,2 triệu
ngời.
- Cộng hoà Grudia với diện tích là 69.700 km
2
và dân số là 4,4 triệu ng-
ời.
- Cộng hoà Acmenia với diện tích là 29.800 km
2
và dân số là 3,8 triệu
ngời.
- Cộng hoà Azecbaizan với diện tích là 86.600 km
2
và dân số là 8,2 triệu
ngời.
14
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tú-Trung 1-K38E
- Cộng hoà Udơbêkixtan với diện tích là 447.400 km
2
và dân số là 28,4
triệu ngời.
- Cộng hoà Tazikixtan với diện tích là 143.100 km
2
và dân số là 6,3 triệu
ngời.
- Cộng hoà Kiecghikixtan với diện tích là 198.500 km
2
và dân số là 5,0
triệu ngời.

trở lại với thị trờng này chúng ta cần phải dựa trên quan hệ truyền thống làm nền
tảng, trong việc tiếp cận thị trờng SNG chúng ta cũng cần xác định nên bắt đầu
từ đâu và thị trờng nào đóng vai trò quyết định nhất. Trong thị trờng SNG hiện
nay, rõ ràng đóng vai trò quyết định nhất trong quan hệ ngoại thơng, đó là thị tr-
ờng Nga.
Liên bang Nga là nớc có diện tích lớn nhất thế giới trải dài trên hai lục địa
Âu và á, có biên giới giáp với 14 quốc gia cũng nh giáp với rất nhiều biển và
đại dơng.
Nga cũng là một nớc đa sắc tộc đa tôn giáo. Tại Nga hiện có hơn 100 dân
tộc cùng sinh sống trong đó dân tộc Nga chiếm 81,5%, ngời Tácta chiếm 3,8%
và ngời Ukraina chiếm 3% dân số. Ngoài ra còn gần 25 triệu ngời Nga sống ở
các nớc Cộng hòa thuộc Liên Xô cũ và gần 2 triệu ngời ở các nớc khác trên thế
giới. Phần lớn dân Nga theo đạo Cơ đốc chính thống. Tuy nhiên, một bộ phận
dân số không nhỏ là gần 20 triệu ngời theo đạo Hồi sống dọc biên giới phía
Nam của Nga. Ngoài ra còn có các tôn giáo khác nh đạo Phật, Do Thái, Thiên
Chúa giáo La Mã.
Thị trờng Nga đã từng đóng vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động
xuất khẩu của Việt Nam nói chung và hoạt động xuất khẩu hàng dệt may nói
riêng. Những biến động về chính trị xã hội của Liên Xô cũ năm 91-92 đã khiến
cho hoạt động xuất khẩu của Việt Nam sang thị trờng này giảm mạnh, xuất khẩu
hàng dệt may cũng không phải là ngoại lệ. Sau khi Liên Xô tan rã, kinh tế Nga
lâm vào khủng hoảng sâu sắc, sản xuất đình trệ, giá cả leo thang, đời sống nhân
16
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tú-Trung 1-K38E
dân sa sút, nợ nớc ngoài và nợ khó đòi trong nội bộ nền kinh tế chồng chất. Các
chơng trình, chính sách kinh tế thiếu thực tế đầu những năm 1990 nh chơng
trình t nhân hoá ồ ạt cộng với tình hình chính trị bất ổn càng đẩy nền kinh tế sâu
vào vòng xoáy khủng hoảng. Khi bắt đầu có những dấu hiệu phục hồi vào các
năm 1996-1997 thì nền kinh tế Nga lại rơi vào ảnh hởng cuả cuộc khủng hoảng
tài chính-tiền tệ 1997-1998.

hàng hoá tiêu dùng sang thị trờng này.
Theo thoả thuận đã đạt đợc giữa hai nớc trong tổng số nợ hàng năm mà
Việt Nam phải trả cho phía Nga, phần lớn trong số đó Việt Nam trả bằng hàng
hoá. Đây là cơ hội tốt cho doanh nghiệp Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp
hàng hoá sang Nga. Quan trọng hơn là tạo chỗ đứng lâu dài trên cho hàng hoá
Việt Nam tại thị trờng Nga.
2.2. Thị hiếu tiêu dùng
Tuy Liên Bang Nga đợc coi là thị trờng truyền thống của ta nhng sau
những biến động của lịch sử , chắc chắn thị hiếu tiêu dùng của ngời dân Nga
cũng khác. Trớc đây doanh nghiệp Việt Nam khá quen thuộc với thói quen và sở
thích tiêu dùng của ngời dân Nga, đó là những ngời tiêu dùng khá dễ tính không
đòi hỏi quá cao về chất lợng. Hiện nay, hàng may mặc tại thị trờng Nga đã có
những thay đổi về cơ bản, tuy không khó tính nh thị trờng Nhật Bản nhng thị tr-
ờng Nga đang tiếp cận ngày một nhanh với thị trờng các nớc Châu Âu, các tập
đoàn thơng mại lớn trên thế giới đầu đã có mặt tại Nga, ở Châu Âu có hàng hoá
gì thì Nga cũng có loại hàng đó. Do vậy, yêu cầu về chất lợng cũng nh hình thức
sản phẩm ở mức cao với giá cả chấp nhận đợc. Hàng có phẩm chất trung bình
chỉ có thể tiêu thụ đợc ở các vùng nông thôn.
18
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tú-Trung 1-K38E
Trung Quốc và Thổ Nhĩ Kỳ là hai quốc gia có thị phần may mặc lớn nhất
tại thị trờng Nga. Hàng may mặc Trung Quốc có giá rẻ hơn lại đa dạng hơn về
màu sắc cũng nh mẫu mã sản phẩm. Hàng Thổ Nhĩ Kỳ có u thế về vận chuyển
và giao hàng.
Nh vậy những khó khăn khi quay trở về thị trờng truyền thống SNG nói
chung và thị trờng Nga nói riêng vẫn còn đang ở phía trớc. Điều đó đòi hỏi
doanh nghiệp Việt Nam cần có một cách nhìn biện chứng về thị trờng này.
3. Thị trờng Châu Phi, một thị trờng tiềm năng cần đợc
khai thác
Quan hệ hữu nghị và hợp tác truyền thống Việt Nam- Châu Phi dựa trên

kỷ XX và ngay đến hiện tại Châu Phi chỉ có một số ngành công nghiệp tiêu
dùng quy mô nhỏ nh công nghiệp dệt, thuốc lá, nớc giải khát, giày dép và sản
xuất linh kiện ô tô.
Hiện nay nền công nghiệp nhiều nớc Châu Phi vẫn cha tạo lập đợc vị trí
xứng đáng với u thế về tài nguyên. Do vậy ngoại thơng đang đóng một vai trò
quan trọng trong việc phát triển kinh tế của lục địa này. Hiện có khoảng 1/4 sản
phẩm của châu lục này đợc xuất khẩu, trong đó dầu khí là mặt hàng xuất khẩu
quan trọng hàng đầu, tiếp đến là cà phê, ca cao, bông, khí đốt tự nhiên... Bên
cạnh đó, cơ cấu hàng nhập khẩu của các nớc Châu Phi nổi bật là những mặt
hàng nh máy móc các loại, hoá chất, nhựa, hàng dệt may, các sản phẩm hoá dầu,
cao su tự nhiên, hàng tiêu dùng, hàng nông sản (gạo, chè, cà phê), hàng thủ công
mỹ nghệ.
Cơ cấu nhập khẩu trên cho thấy, phần lớn những mặt hàng mà Châu Phi có
nhu cầu nhập khẩu cũng là những mặt hàng mà Việt Nam có thế mạnh. Trong
những năm gần đây với mục tiêu tăng cờng và mở rộng quan hệ hợp tác, Việt
20
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tú-Trung 1-K38E
Nam và các nớc Châu Phi đã trao đổi và ký nhiều thoả thuận, hiệp định song ph-
ơng trong khuôn khổ pháp lý. Đến nay Việt Nam đã ký với các nớc Châu Phi 15
hiệp định khung về hợp tác kinh tế, thơng mại, văn hoá và khoa học kỹ thuật, 14
hiệp định thơng mại, 4 hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu t, hiệp định tránh
đánh thuế hai lần. Uỷ ban hỗn hợp về hợp tác với 8 nớc Châu Phi cũng đã đợc
thành lập. Năm 1991 trao đổi thơng mại hai chiều mới chỉ đạt 15 triệu USD thì
đến nay đã đạt trên 200 triệu USD và đang tiếp tục trong chiều hớng phát triển.
Hàng Việt Nam đã có mặt tại thị trờng 44 nớc trong khu vực này với nhiều sản
phẩm có thế mạnh nh gạo, nông sản, hàng may mặc, giày dép, hàng gia dụng.
Theo báo Đầu t ngày 30/5/2003, 10 bạn hàng nhập khẩu lớn nhất tại Châu
Phi của Việt Nam năm 2001 là các thị trờng Nam Phi, Ai Cập, Angola, Senegan,
Angieri, Tanzania, Nigieria, Ghana, Kenya, Gabông. Trong đó kim ngạch xuất
khẩu sang Nam Phi đạt 29,1 triệu USD, thị trờng Ai Cập là 28,6 triệu USD, hai

và Miền Nam Châu Phi. Nh vậy có thể coi Nam Phi là một cánh cửa để đa hàng
hoá của Việt Nam vào thị trờng các nớc Trung và Nam Châu Phi.
Ngoại thơng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nớc này. Năm 2000
kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 34,3 tỷ USD, đóng góp 45% GDP, nhập khẩu
khoảng 30 tỷ USD. Nam Phi là nớc xuất khẩu vàng hàng đầu thế giới. Ngoài ra,
Nam Phi cũng xuất khẩu nhiều mặt hàng khác nhau nh kim cơng, các sản phẩm
kim loại (sắt, thép), đá quý, nông sản (ngô, kê), thuốc lá sợi, hoá chất, than,
uranium. Cùng với xuất khẩu, Nam Phi cũng nhập khẩu nhiều mặt hàng nh máy
móc các loại, dụng cụ khoa học, nhựa, hàng dệt may, dầu mỏ.v.v.
Hiện Nam Phi đang tuân thủ các hiệp định tự do thơng mại với một số nớc
nh EU, Dimbabue. Trên cơ sở các hiệp định đó, Nam Phi xác định mức thuế cho
mặt hàng may mặc cũng nh các mặt hàng khác. Nam Phi cũng đang tiến hành
đàm phán ký kết hiệp định tự do thơng mại với ấn Độ và Trung Quốc, hai trong
số các quốc gia có thế mạnh về ngành dệt may trên thế giới hiện nay. Mức thuế
chung thờng dao động từ 20-60%.
22
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tú-Trung 1-K38E
Nh vậy thị trờng Châu Phi nói chung và thị trờng Nam Phi nói riêng là một
cánh cửa còn bỏ ngỏ. Trớc mắt việc hiệp định thơng mại Việt Nam- Nam Phi đã
có hiệu lực, trong đó hai nớc cam kết dành cho nhau chế độ u đãi tối huệ quốc
(MFN) về thuế quan có thể coi là thuận lợi bớc đầu cho các doanh nghiệp Việt
Nam. Tuy nhiên doanh nghiệp Việt Nam có thể thâm nhập đợc hay không và có
thể trụ vững trên thị trờng này không, điều đó phụ thuộc rất nhiều vào sự hiểu
biết của doanh nghiệp về những "thợng đế" "lục địa đen" mà trớc hết là thị hiếu
tiêu dùng của họ.
3.2. Thị hiếu tiêu dùng
Do chịu ảnh hởng sâu sắc của điều kiện tự nhiên của vùng khí hậu nhiệt đới
cận xích đạo nhng phần lớn đất đai là sa mạc nên hầu hết các nớc Châu Phi chịu
ảnh hởng của khí hậu sa mạc. ở hầu hết lục địa Châu Phi chỉ có hai mùa là mùa
hè và mùa đông. Mùa hè thờng bắt đầu vào tháng 9 và kéo dài cho đến tháng 2.

của ngời tiêu dùng Châu Phi. Thậm chí tại thủ đô Luanda của Angola các mặt
hàng tiêu dùng của Việt Nam nh quần áo, điện tử, xe gắn máy,.v.v đợc bày bán
rộng rãi và có sức tiêu thụ manh tại khu "Việt Nam town". Đây là một dấu hiệu
rất đáng mừng cho hàng hoá Việt Nam nói chung và hàng dệt may nói riêng.
Các doanh nghiệp Việt Nam sẽ tìm đợc chỗ đứng xứng đáng trên thị trờng này t-
ơng xứng với tiềm năng mối quan hệ hợp tác giữa Việt Nam- Châu Phi vì hòa
bình và phát triển theo nguyên tắc cùng có lợi.
4. Một số thị trờng khác
4.1. Thị trờng một số nớc trong khu vực
ASEAN là tên gọi tắt của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á đợc chính
thức thành lập vào ngày 8/8/1967. Ngày 28/7/1995 đã đi vào lịch sử khi Việt
Nam trở thành thành viên đầy đủ của ASEAN. Lào cũng trở thành thành viên
thứ 8 của hiệp hội vào tháng 7/97. Hiện tại ASEAN đã quy tụ đợc đầy đủ các n-
ớc trong khu vực Đông Nam á làm thành viên của mình.
24
Khoá luận tốt nghiệp Đoàn Thanh Tú-Trung 1-K38E
Cùng với việc u tiên thơng mại nội khối, ASEAN đã thiết lập những mối
quan hệ kinh tế rộng rãi với các nớc đối thoại của mình nh: Mỹ, Nhật Bản, EU,
Ôxtraylia, Newzealand, Canada, Hàn Quốc, với các nớc thứ 3 khác và với các tổ
chức quốc tế thông qua các chơng trình và hoạt động hợp tác quốc tế.
Hiện nay bạn hàng chính của ASEAN là Nhật Bản, Mỹ và EU. Trong đó
Nhật Bản luôn chiếm vị trí nổi bật. Nhật Bản đã chi phối thị trờng xuất khẩu
ASEAN từ 1970-1987 với tỷ trọng vào khoảng 20,9-29,6%, Nhật Bản thờng
nhập khẩu một khối lợng hàng hoá sơ chế lớn từ Inđônêxia và nhanh chóng di
chuyển một số ngành công nghiệp của họ sang khu vực này trong 10 năm qua.
Từ năm 1988-1991 Mỹ là thị trờng xuất khẩu chủ yếu của ASEAN trong
đó tỷ trọng chiếm khoảng 20,2%.
Hiện nay ASEAN ngày càng đa dạng hoá thị trờng xuất khẩu của mình bên
cạnh việc duy trì những thị trờng truyền thống đã có.
Một trong những đặc điểm trong buôn bán nội khối của ASEAN là cơ cấu


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status