Một số biện pháp nhằm hoàn thiện bộ máy quản lý của Công ty vật t­ - vận tải Xi măng - Pdf 58

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kinh tế phát triển
Lời mở đầu
Ngành Cà phê là một ngành kinh tế mũi nhọn với Việt nam hiện nay là
ngành phát huy đợc lợi thế so sánh của Việt nam để tham gia vào thơng mại
quốc tế hiệu quả đem lại nguồn thu ngoại tệ to lớn và giải quyết đợc việc
làm cho hàng triệu lao động với thu nhập cao, góp phần cải thiện môi trờng
sinh thái. Phủ xanh đất trống đồi trọc, xoá bỏ nạn trồng cây thuốc phiện,
khắc phục nạn du canh, du c của đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng Tây
nguyên và vùng trung du miền núi phía Bắc. Đảng và Nhà nớc ta còn xác
định ngành xuất khẩu cà phê là ngành mang tính chiến lợcphục vụ đắc lực
cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc trong giai đoạn đầu của
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp và cơ cấu kinh tế quốc dân. Xoá bỏ dân tính độc canh cây lúa.
Nhờ có sự quan tâm đặc biệt của Nhà nớc mà cây cà phê nhanh chóng trở
thành mặt hàng nông sản xuất khẩu thứ 2 sau gạo.
Trong thời gian vừa qua ngành cà phê Việt nam đã gặt hái đợc nhiều
thành công trên thị trờng thế giới Việt nam trở thành nớc xuất khẩu cà phê
lớn thứ hai trế giới sau Brazin. Uy tín của ngành cà phê Việt nam trở thành
thành viên của tổ chức cà phê thế giới (ICO) và nhiều lần đợc Hiệp hội các
nớc xuất khẩu cà phê (ACPC) đề nghị ra nhập.
Bên cạnh những thành tựu to lớn nh ngành xuất khẩu cà phê đã dành đợc
trong thời gian vừa qua ngành cà phê Việt nam còn rất nhiều hạn chế nh chất
lợng cà phê xuất khẩu của Việt nam còn kém, bộ máy tổ chức xuất khẩu cà
phê Việt nam hoạt động cha hiệu quả, ngành cà phê Việt nam còn đang ở
tình trạng tự phát trong sản xuất, rối loạn trong xuất khẩu cha có sự phối hợp
chặt chẽ, nhịp nhành giữa các khâu từ sản xuất đến xuất khẩu các chính sách
khuyến khích của Chính phủ cha phát huy đợc tác dụng vốn thiếu nguyên
trọng công nghệ sản xuất cũ kỹ, lạc hậu, ảnh hởng của ngành cà phê Việt
nam tới thị trờng cà phê thế giới còn yếu. Tình hình giá cà phê trên thị trờng
thế giới biến động phức tạp ta luôn luôn thụ động trớc sự biến động đó tất
cả các yếu tố này dẫn đến ngành cà phê xuất khẩu của Việt Nam hoạt động

I. Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu.
1. Khái niệm về hoạt động ngoại thơng.
Ngoại thơng là một bộ phận quan trọng trong các hoạt động kinh tế đối
ngoại, phản ánh mối quan hệ kinh tế của một quốc gia (bao gồm toàn bộ các
quan hệ kinh tế của các thành viên thuộc quốc gia đó) với phần còn lại của
thế giới trong quan hệ trong đổi hàng hoá. Hoạt động ngoại thơng có một quá
trình lịch sử phát triển của nó từ đơn giản đến phức tạp cùng với sự phát triển
của văn minh loài ngời.
Hình thức sơ khai của hoạt động ngoại thơng là trao đổi hiện vật, mang
tính ngẫu nhiên ngày nay hoạt động ngoại thơng lấy tiền tệ làm môi giới
trung gian, tuân theo nguyên tắc trao đổi ngang giá.
Hoạt động ngoại thơng là hoạt động mang tính khách quan vì nó bị chi
phối bởi xu hớng quốc tế hoá nền kinh tế thế giới. Theo xu hớng này mọi
quốc gia đều phụ thuộc lẫn nhau. Mức độ phụ thuộc ngày càng chặt chẽ cùng
với sự phát triển của khoa học kỹ thuật. Không một quốc gia nào tồn tại độc
lập, riêng rẽ vì không một quốc gia nào có đủ nguồn lực để đáp ứng đầy đủ
mọi nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nớc buộc các nớc phải hội nhập, mở
cửa với bên ngoài.
Hoạt động ngoại thơng làm tăng khả năng thơng mại của một quốc gia.
Phân bố lực lợng sản xuất giữa các quốc gia có sự khác nhau. Các quốc gia
có lợi thế về lao động, tài nguyên thiên nhiên, vốn, trình độ khoa học công
nghệ khác nhau. Chính sự khác nhau dẫn đến có một sự chênh lệch lớn về
chi phí sản xuất để sản xuất ra các hàng hoá, các sản phẩm. Hoạt động ngoại
thơng giúp cho các nớc hợp tác chặt chẽ với nhau trong sản xuất. Chuyên
môn hoá sản xuất trong phạm vi quốc tế, giảm chi phí sản xuất, nâng cao
năng suất lao động trong từng quốc gia, làm cho hai bên cùng có lợi.
Sinh viên: Lê Xuân Hoà Lớp : Kế hoạch 40B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kinh tế phát triển
Mặt khác, ngoại thơng làm mở rộng thị trờng, phát triển thị hiếu của
nhân dân thông qua việc trao đổi sản phẩm giữa các nớc trên thế giới.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kinh tế phát triển
loại sản phẩm nào đó. Khi đó nớc sản xuất có chi phí cao sẽ nhập khẩu sản
phẩm đó từ nớc có chi phí thấp hơn.
Nh vậy bản chất của lợi thế tuyệt đối đợc xét từ hai phía. Đối với nớc
bán sản phẩm có chi phí thấp hơn sẽ có lợi nhuận cao hơn khi bán trên thị tr-
ờng quốc tế. Còn đối với nớc có chi phí sản xuất sản phẩm có chi phí cao sẽ
đợc sản phẩm mà trong nớc không có khả năng sản xuất hoặc sản xuất không
đem lại lợi nhuận.
Lý thuyết lợi thế tuyệt đối vẫn có ý nghĩa quan trọng với các nớc đang
phát triển.
Do thiếu vốn đầu t phát triển, trình độ khoa học công nghệ thấp nên chi
phí sản xuất các t liệu sản xuất nh máy móc, thiết bị cao. Các nớc đang phát
triển phải nhập khẩu các t liệu sản xuất này từ các nớc phát triển. Đồng thời
xuất khẩu các hàng hoá mà họ có u thế về nguồn lao động, từ nguyên liệu
thiên nhiên để sản xuất ra chúng.
2.2. Lợi thế tuyệt đối của D.Ricardo
Hạn chế của lý thuyết tuyệt đối của A.Smith là chỉ giải thích đợc vai trò
của ngoại thơng trong trờng hợp một nớc có lợi thế trong sản xuất sản phẩm,
hàng hoá này nhng không lợi thế bằng nớc khác trong việc sản xuất một sản
phẩm khác. Còn trờng hợp khác một nớc có lợi thế hơn nớc khác trong sản
xuất tất cả các sản phẩm hàng hoá đều có thể tham gia trao đôỉ và đều đợc lợi
thì không giải thích đợc. Kế thừa đồng thời khắc phục những hạn chế trên
của A.Smith, D.Ricardo đã cho ra đời lý thuyết lợi thế tơng đối.
Nguyên tắc cơ bản để có lợi thế tơng đối chính là việc thực hiện cách
mạng hoá sản xuất và xuất khẩu những sản phẩm có chi phí sản xuất tơng đối
thấp hơn so với các nớc khác. Lợi thế tơng đối chứng minh rằng bất kỳ nớc
nào cũng có thể tham gia vào thơng mại quốc tế để tăng thu nhập.
Sau đây là ví dụ chứng minh rằng các nớc sẽ thu đợc lợi từ hoạt động th-
ơng mại bằng sự cách mạng hoá trong sản xuất và xuất khẩu.
Giả sử ta có số liệu sau về chi phí sản xuất ra vải và cà phê của hai nớc

<
Vải
Cà phê
<
8
5
Giả sử tỷ lệ trao đổi quốc tế chính xác là
Vải
Cà phê
<
7
5
Sinh viên: Lê Xuân Hoà Lớp : Kế hoạch 40B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kinh tế phát triển
Khi Việt Nam sản xuất và xuất khẩu 1 tấn vải thì tỷ lệ trao đổi trong nớc
là:
Vải
Cà phê
<
5
4
Vậy mỗi tấn vải xuất khẩu của Việt Nam đợc lãi là
4
5
-
5
4
=
3
20

Giả sử quỹ thời gian sản xuất của mỗi nớc là 80 ngày công ta có hàm
năng lực sản xuất nh sau:
2.3. Lý thuyết của Heakscher - Ohlin về lợi thế tơng đối.
* Các giả thiết của Heakscher - Ohlin:
- Thế giới chỉ có 2 quốc gia chỉ có 2 loại hàng hoá và chỉ có 2 yếu tố là
lao động và t bản.
- Hai quốc gia sử dụng công nghệ sản xuất hàng hoá giống nhau và thị
hiếu của các dân tộc nh nhau.
- Hàng hoá này cha nhiều lao động, hàng hoá cha nhiều t bản.
Sinh viên: Lê Xuân Hoà Lớp : Kế hoạch 40B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kinh tế phát triển
- Tỷ lệ giữa đầu t và sản lợng của 2 loại hàng hoá trong 2 quốc gia là
một hằng số: cả hai quốc gia đều chuyên môn hoá sản xuất ở mức không
hoàn hảo.
- Cạnh tranh hoàn hảo trong thị trờng hàng hoá và thị trờng các yếu tố
đầu vào ở cả hai quốc gia.
- Các yếu tố đầu vào di chuyển tự do trong phạm vi quốc gia nhng bị cản
trở trong phạm vi quốc tế.
- Không có chi phí vận tải, không có hàng rào thuế quan và các trở ngại
khác trong thơng mại giữa 2 nớc.
* Nội dung về lợi thế tơng đối.
Nếu:
Giá t bản của quốc gia I
Tiền lơng của quốc gia I
>
Giá thuê t bản của quốc gia II
Tiền lơng của quốc gia II
Thì ta coi quốc gia I có sẵn t bản hơn quốc gia II và quốc gia II có lợi
thế về lao động hơn so với quốc gia I.
Ta lấy một ví dụ làm cơ sở nh sau:

Các nguyên nhân bên ngoài khiến một Công ty quyết định thâm nhập ra
nớc ngoài là: Các hoạt động cạnh tranh, yêu cầu của khách hàng hoặc các
chính sách của Chính phủ.
3.2. Lý thuyết chu kỳ sống quốc tế của sản phẩm
Sản lợng
Mô hình này chứng minh về động cơ buôn bán giữa các nớc. Mô hình
trên cho biết giữa 4 giai đoạn phát triển quan hệ trao đổi một hàng hoá nào
đó của một nớc với các nớc khác giai đoạn đổi mới, giai đoạn phát triển, giai
đoạn chín muồi, giai đoạn suy giảm và triệt tiêu.
Sinh viên: Lê Xuân Hoà Lớp : Kế hoạch 40B
Chín muồi
bão hoà
0
Đổi mới
Phát triển
Suy giảm
triệt tiêu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kinh tế phát triển
4. Vai trò của ngoại thơng đối với tăng trởng và phát triển kinh tế
4.1. Tác động của ngoại thơng đến tăng trởng và phát triển kinh tế
Ngoại thơng là một nhân tố của tăng trởng và phát triển kinh tế vĩ mô, là
một nhân tố cấu thành nên tổng cầu theo công thức:
AD = C + G + I + NX
NX = EX - IM
Đây là nhân tố ngoại thơng phải xuất khẩu rộng của một nớc đợc rút ra
từ "cán cân thanh toán quốc tế" trong tài khoản "Cán cân xuất khẩu" của một
quốc gia trong một giai đoạn nhất định.
Tác động của ngoại thơng đến tăng trởng kinh tế thể hiện trong mô hình
tổng cung - tổng cầu sau:
AD = C + G + I + NX

1
0
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kinh tế phát triển
Nếu NX giảm làm cho tổng cầu dịch chuyển xuống phía dới từ AD
0
đến
AD
2
sản lợng sẽ giảm từ Y
0
đến Y
2
4.2. Giữ vai trò của xuất khẩu đến tăng trởng và phát triển kinh tế.
4.2.1. Khái niệm xuất khẩu:
Xuất khẩu là hoạt động bán những sản phẩm hàng hoá và dịch vụ đợc
sản xuất trong nớc ra nớc ngoài trên cơ sở lấy tiền tệ làm phơng tiện thanh
toán. Tiền sử dụng để thanh toán là ngoại tệ đối với một quốc gia hay đối với
cả hai quốc gia. Kết quả của hoạt động xuất khẩu là làm tăng nguồn thu
ngoại tệ cho nớc xuất khẩu và thay đổi cán cân thanh toán quốc tế theo hớng
cơ lợi.
Hoạt động xuất khẩu phức tạp hơn hoạt động mua bán trong nớc vì hàng
hoá đợc vận chuyển ra ngoài biên giới quốc gia xuất khẩu. Thị trờng xuất
khẩu vô cùng rộng lớn. Đồng tiền thanh toán là ngoại tệ mạnh. Các quốc gia
tham gia đều phát triển theo các thông lệ quốc tế. Từ đó hoạt động liên quan
đến xuất khẩu thờng đợc tổ chức một cách chặt chẽ trong khu chế xuất.
4.2.2. Vai trò của xuất khẩu với tăng trởng và phát triển kinh tế.
Xuất khẩu có vai trò lo lớn đến tăng trởng và phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia, vì hoạt động xuất khẩu làm tăng nguồn thu ngoại tệ, cải thiện cán
cân thanh toán quốc tế, tăng thu cho ngân sách, kích thích đổi mới công
nghệ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo công ăn việc làm và nâng cao mức sống

Sản phẩm xuất khẩu đợc tổ chức sản xuất và tiêu thụ chặt chẽ. Công
đoạn sản xuất nhiều và phức tạp cần nhiều lao động với trình độ tay nghề
khác nhau tạo ra công ăn việc làm nhiều với thu nhập cao, không ngừng cải
thiện đời sống ngời lao động, tăng thu nhập quốc dân. Không những thế việc
sản xuất hàng hoá xuất khẩu còn góp phần làm mở rộng ra nhiều ngành,
nhiều lĩnh vực sản xuất mới (nh ngành bổ trợ, ngành phụ, cấp 1, cấp 2 ) thu
hút lao động. Có thể nói những ngành sản xuất hàng hoá xuất khẩu mang tầm
cỡ là những ngành mũi nhọn, ngành trọng điểm, trong có cần các ngành sản
xuất nó rất đợc quan tâm phát triển và có một hệ thống tổ chức rất quy mô,
sự phối hợp nhịp nhàng của nhiều ngành khác nhau. Do đó, ngoài việc làm
tăng đáng kể thu nhập quốc dân nó còn góp phần giải quyết các vấn đề xã hội
khác đặc biệt là lao động, việc làm, công bằng xã hội
4.2.2.4. Xuất khẩu là một yếu tố quan trọng thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hớng có lợi.
Sinh viên: Lê Xuân Hoà Lớp : Kế hoạch 40B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kinh tế phát triển
Ngành sản xuất hàng hoá xuất khẩu đợc đánh giá là ngành có vị trí
ngành mũi nhọn và ngành trọng điểm trong quy hoạch và kế hoạch phát triển
hệ thống các ngành kinh tế. Vì việc lựa chọn ngành sản xuất hàng hoá xuất
khẩu đợc phân tích và tổng hợp một cách có hệ thống về nhu cầu thị trờng thế
giới và các điều kiện trong nớc để sản xuất hàng hoá đó khiến cho ngành này
đợc xem nh là ngành có khả năng chi phối đối với sự phát triển của nhiều
ngành kinh tế quốc dân. Theo định hớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế và là
ngành đang chiếm tỷ trọng đáng kể trong GDP về lâu dài vẫn có khă năng
phát triển. Đồng thời những ngành này còn là ngành phát huy u thế đất nớc,
tham gia có hiệu quả trong phân công lao động quốc tế. Nh vậy chỉ thông
qua hoạt động xuất khẩu mà ta có thể nhận thức đợc ngành nào là ngành mũi
nhọn, ngành trọng điểm thực sự phát huy đợc lợi thế so sánh của đất nớc.
Tham gia có hiệu quả vào phân công lao động thế giới thông qua nhu cầu thị
trờng thế giới, phân tích khả năng, nguồn lực trong nớc từ đó đẩy mạnh phát

đó sẽ ảnh hởng đến nhu cầu hay sự yêu thích đợc tiêu dùng một loại hàng
hoá nào đó. Chẳng hạn nh một xu hớng mẫu thời trang nào đó mới ra đời làm
cho nhu cầu tiêu thụ loại mẫu thời trang đó trên thị trờng thế giới tăng lên.
Nh vậy các yếu tố văn hoá xã hội bao gồm: lối sống, phong tục tập quán, tôn
giáo, ngôn ngữ, thị hiếu tiêu dùng Từ phân tích trên ta thấy muốn tạo ra
lợi thế cạnh tranh và vị thế của mình cần phải phân tích, nghiên cứu lại yếu tố
văn hoá xã hội để tìm ra những xu hớng thay đổi của nhu cầu mới.
5.2. Các yếu tố về pháp luật.
Mỗi quốc gia đều cơ những hệ thống pháp luật điều tiết hoạt động văn
hoá - kinh tế - xã hội. Yếu tố pháp luật này cũng chi phối đến cả các hoạt
động kinh tế quốc tế. Vì vậy khi tiến hành xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ
sang thị trờng nào đó cần phải tìm hiểu các chính sách pháp luật của quốc gia
mà mình định kinh doanh.
Các yếu tố pháp luật ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu:
- Quy định về giao dịch, về hợp đồng, về bảo hộ quyền tác giả, quyền
bảo hộ trí tuệ
- Quy định về cạnh tranh, độc quyền.
- Quy định về giá cả, các loại thuế đánh vào hàng hoá xuất nhập khẩu.
- Quy định về vấn đề bảo vệ môi trờng, tiêu chuẩn chất lợng bao bì, tiêu
chuẩn sức khoẻ, vệ sinh môi trờng.
Sinh viên: Lê Xuân Hoà Lớp : Kế hoạch 40B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kinh tế phát triển
- Quy định về quảng cáo và hớng dẫn sử dụng.
- Quy định về vấn đề tự do hoá thơng mại và bảo hộ mậu dịch.
Nh vậy, các yếu tố pháp luật có thể ảnh hởng tích cực hoặc tiêu cực đến
hoạt động xuất khẩu từ quốc gia này sang quốc gia khác. Nhng nói chung
pháp luật của một quốc gia cũng thay đổi cùng với quá trình phát triển kinh
tế - xã hội mỗi giai đoạn phát triển khác nhau. Pháp luật có những thay đổi
khác nhau cho phù hợp với nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội mới, phục vụ
cho lợi ích quốc gia. Chẳng hạn nhu chính sách bảo hộ mậu dịch chặt chẽ sẽ

- Chính sách tài chính: Chế độ thuế xuất nhập khẩu, các u đãi khác của
chính phủ nh trợ cấp
- Chính sách tiền tệ: Chính sách về lãi suất, chính sách tỷ giá hối đoái,
mức cung đồng tiền
- Chính sách thu nhâp .
Những chính sách này có thể tạo ra nhiều cơ hội đầu t hoặc không tạo ra
cơ hội đầu t có thể khuyến khích hoặc không khuyến khích nhà xuất khẩu.
Đối với các nớc nhập khẩu ngoài các yếu tố về chính sách nêu trên ta cần
nhấn mạnh các chính sách về chế độ bảo hộ mậu dịch.
Chế độ bảo hộ mậu dịch thay đổi theo một xu hớng ngày càng giảm
dần. Vì nếu bảo hộ quá chặt chẽ sẽ gây ra những méo mó trong nền kinh tế.
Nhà nớc chỉ bảo hộ cho nền sản xuất trong nớc ở giai đoạn đầu, khi còn non
trẻ không đủ sức cạnh tranh với bên ngoài. Khi chế độ bảo hộ của một quốc
gia còn chặt chẽ biểu hiện ở các công cụ nh:
- Thuế quan nhập khẩu cao.
- Hạn ngạch nhập khẩu hạn chế.
- Tiêu chuẩn kỹ thuật cao.
Thì xâm nhập vào thị trờng của quốc gia đó rất khó. Do các công cụ trên
làm giảm lợi nhuận của nhà xuất khẩu hoặc bị hạn chế số lợng xuất khẩu.
5.5. Các yếu tố khoa học công nghệ.
Khoa học công nghệ phát triển làm cho các nớc ngày càng phụ thuộc
lẫn nhau hơn. Hợp tác quốc tế phát triển mạnh mẽ hơn. Kết quả là điều kiện
xu hớng quốc tế hoà nền kinh tế thế giới ngày càng sâu sắc trong đó chuyên
môn hoá sản xuất đợc phát triển mạnh mẽ trong phạm vi quốc tế (khu vực và
thế giới). Chuyên môn hoá để phát huy những yếu lợi thế so sánh. Tận dụng
tối đa nguồn lực của từng nớc vào sự phát triển cho từng quốc gia nói riêng
và sự phát triển cho nhân loại nói chung. Chuyên môn hoá và hợp tác hoá
trong phạm vi quốc tế là yếu tố phát huy tối đa nguồn lực phạm vi quốc tế,
Sinh viên: Lê Xuân Hoà Lớp : Kế hoạch 40B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kinh tế phát triển

với đồng ngoại tệ sẽ làm cho giá cả hàng hoá xuất khẩu giảm và làm tăng
nhu cầu tiêu thụ các hàng hoá xuất khẩu vì tỷ giá hối đoái tác động mạnh mẽ
Sinh viên: Lê Xuân Hoà Lớp : Kế hoạch 40B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kinh tế phát triển
và trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu nên tỷ giá hối đoái đợc coi nh là một
công cụ giúp cho Nhà nớc điều tiết các hoạt động xuất nhập khẩu.
Để khuyến khích xã hội và giảm nhập khẩu chính phủ có thể dùng chính
sách phá giá tiền tệ làm cho giá trị đồng nội tệ giảm xuống làm tăng nhu cầu
tiêu thụ hàng xuất khẩu trên thị trờng quốc tế. Thực chất của chính sách phá
giá tiền tệ là một hình thức trợ cấp xuất khẩu.
II. Vị trí của ngành Cà phê trong nền kinh tế xã hội và tính
khách quan đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu cây Cà phê ở
Việt Nam.
1. Vị trí ngành Cà phê đối với sự phát triển kinh tế xã hội.
Vị trí của ngành cà phê là rất quan trọng với sự phát triển kinh tế xã hội.
Vị trí này lại càng đặc biệt đối với các nớc đang phát triển,. Tìm hiểu vai trò
và vị trí của ngành cà phê là cơ sở quan trọng đối với việc đẩy mạnh sản xuất
và xuất khẩu cà phê.
Vai trò vị trí của ngành cà phê thể hiện trên một số mặt sau:
1.1. Vị trí của ngành cà phê đối với tăng trởng và phát triển kinh tế
Ngành cà phê có chi phí cơ hội thấp hơn đối với các ngành sản xuất
nông sản khác. Hay nói cách khác doanh lợi của ngành sản xuất cà phê cao
hơn so với các ngành sản xuất sản phẩm nông sản khác. Điều này đã đợc
cisng minh thông qua sự so sánh xu hớng tiêu dùng sản phẩm cà phê đối với
các sản phẩm nông sản khác. Cũng nh giá trị to lớn của cà phê cho việc tiêu
dùng nó. Khiến cho cà phê đợc đánh giá cao và ngời tiêu dùng sẵn sàng trả
nó với một giá cao để sử dụng nó. Từ đó có thể suy ra rằng gia strị kinh tế
của cà phê cao hơn so với các sản phẩm nông sản khác. Tăng cờng sản xuất
và xuất khẩu cà phê đồng nghĩa với việc tăng giá trị sản lợng nông sản, nâng
cao giá trị sử dụng đất đai. Việc phát triển thâm canh cây cà phê kéo theo sự

Cà phê dịu êm Côlômbia 12,267 12,45
Các loại cà phê dịu êm khác 27,705 28,441
Châu Mỹ 22,660 23,374
Chấu á 3,550 3,533
Châu Phi 1,395 1,533
Cà phê tự nhiên (cha rửa) 30,100 26,945
Tổng sản lợng Arabica 70,073 67,836
Tổng sản lợng Robusta 45,330 46,602
Châu Mỹ 7,975 10,575
Châu á 27,113 25,810
Châu Phi 10,242 10,217
Tổng cộng 115,403 114,438
Các nớc thành viên ACPC 81,190 81,034
Sinh viên: Lê Xuân Hoà Lớp : Kế hoạch 40B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kinh tế phát triển
Tổng xuất khẩu 88,0 89,7
Nguồn: Dự đoán của Hiệp hội các nớc xuất khẩu cà phê (ACPC)
Bảng 2. Sản lợng tiêu thụ cà phê ACPC năm 2000/2001 và 2001/2002
Đơn vị: triệu bao
Tiêu thụ (niên lịch) 2000/2001 2001/2002
Các nớc nhập khẩu
Bắc Mỹ 22,157 21,986
Tây Âu 37,023 36,563
Đông Âu 7,525 7,070
Châu á 8,225 8,050
Austraylia 0,898 0,888
Các nớc khác 5,950 5,750
Tổng tiêu thụ của các nớc nhập khẩu 81,778 80,307
So sánh (%) + 1,8 + 17
Tổng tiêu thụ các nớc sản xuất 26,477 26,019

yếu do tổng kim ngạch xuất khẩu của họ nh sau:
Brazil 8 - 12%
Colombia 85 - 90%
Uganda 90%
Ruanda 65%
Etiopia 60%
Trung phi 62%
Burundi80%
Tandania 32 - 37%
Việt Nam 20 - 25%
Cà phê đang là mặt hàng xuất khẩu rất quan trọng đối với nớc ta theo
thống kê năm 1982 sản lợng cà phê toàn quốc là dới 8000 tấn đến năm 1992
sản lợng cà phê đạt 112.400 tấn gấp 23,31% giá kim ngạch xuất khẩu cà phê
năm 1982 đạt 4.100 tấn thì đến năm 1992 xuất khẩu đợc 107.000 tấn gấp 26
lần so với năm 1982 kim ngạch xuất khẩu đạt 75.600.000 USD năm 1993 giá
trị kim ngạch nhập khẩu đạt 560 triệu USD
Các con số này nói lên rằng ngành cà phê trong những năm vừa qua đã
có những phơng hớng phát triển hợp lý đồng thời ngành cà phê còn có rất
nhiều tiềm năng cần phải đẩy mạnh khai thác phát triển hơn nữa.
Năm 1998 sản lợng cà phê đạt 409.300 tấn với diện tích gieo trồnglà
362.300 ha trong số đó diện tích thu hoạch là 230.000 ha. Năm 1999 diện
tích gieo trồng tăng 3,4% đạt sản lợng 399.926 tấn. Tình hình sản xuất cà phê
năm 2000 diện tích đạt 400.000 ha, sản lợng đạt 690.000 tấn. Năm 2001 ta
tiếp tục tăng quy mô sản xuất cà phê, diện tích đạt 432.000 ha, tăng 8% so
với năm 2000.
Sinh viên: Lê Xuân Hoà Lớp : Kế hoạch 40B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kinh tế phát triển
Bảng 3. Tình hình sản xuất cà phê giai đoạn 1991 - 2001
Năm
chỉ tiêu

14,8 - 16,9 6,07 23,9
Nguồn: Niên giám thống kê
Bảng 4: Kim ngạch xuất khẩu và tỷ trọng một số mặt hàng nông sản chủ
lực của Việt Nam
Năm
Mặt hàng
1996 1997 1998 1999 2000
Tổng giá trị kim ngạch
nông sản xuất khẩu
2.373 2.457 2.602 2.819 3.200
- Gạo
+ Số lợng 3003 3575 3749 4508 4400
+ Giá trị 854,6 870,9 1024 1025 1000
+ Tỷ trọng 36,01 35,45 39,35 36,36 31,25
- Cà phê
+ Số lợng 283 391,6 3582 483 500
+ Giá trị 336,8 497,5 594 585 600
+ Tỷ trọng 14,19 20,5 22,83 20,75 18,75
- Cao su
+ Số lợng 195 194 191 265 2800
+ Giá trị 263 191 128 147 153
+ Tỷ trọng 11,08 7,77 4,92 5,21 4,78
- Hạt điều
+ Số lợng 103,5 149,9 115 83 90
+ Giá trị 100,8 133,3 117 110 120
+ Tỷ trọng 4,25 5,43 4,50 3,9 3,75
Nguồn: Vụ kế hoạch thống kê - Bộ Thơng mại
Sinh viên: Lê Xuân Hoà Lớp : Kế hoạch 40B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kinh tế phát triển
Theo nh bảng thống kê trên cho thấy hiện nay cà phê là một mặt hàng

Do những vai trò và vị trí của ngành cà phê đối với tăng trởng và phát
triển kinh tế Việt Nam là rất to lớn. Vì vậy cần phải tổ chức phát triển ngành
cà phê một cách chặt chẽ trong quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế xã
Sinh viên: Lê Xuân Hoà Lớp : Kế hoạch 40B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kinh tế phát triển
hội. Cần phải quan tâm hơn nữa đến việc phát triển ngành cà phê ngang tầm
với lợi thế của ta. Vấn đề với chúng ta hiện nay là cần phải đa ra những kế
hoạch và chiến lợc phát triển ngành cà phê một cách hợp lý.
2. Sự cần thiết phải đẩy mạnh xuất khẩu cà phê ở Việt Nam.
Nh đã phân tích ở trên vai trò và vị trí của ngành cà phê là vô cùng to
lớn đối với tăng trởng và phát triển kinh tế Việt Nam. Ngành cà phê của nớc
ta vẫn còn nhiều khả năng tiềm lực phát triển nhng chúng ta cha thể phát huy
do hạn chế về vốn đầu t và khoa học công nghệ còn lạc hậu. Chúng ta vẫn
phải tiếp tục nghiên cứu để tìm ra những biện pháp và giải pháp hợp lý để
phát triển nó cả về mặt ngắn hạn lẫn dài hạn. Trong giai đoạn hiện nay việc
đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu cà phê là một tất yếu khách quan vì:
- Thứ nhất: Nó góp phần giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động
với thu nhập cao. Việc trồng cà phê rất công phu đòi hỏi phải mất nhiều công
chăm bón, tới tiêu mới đem lại vụ mùa bội thu. Cây cà phê là cây công
nghiệp có giá thành cao nên tiền công lao động sản xuất cà phê cũng rất cao.
Tiền công lao động nông nghiệp nói chung và tiền công lao động kinh doanh
sản xuất các cây công nghiệp khác nói riêng.
- Thứ hai: Việc tăng cờng sản xuất và xuất khẩu cà phê là một định h-
ớng đúng trong việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng của Việt Nam hiện nay
trong cơ cấu cây tròng vẫn ở tình trạng mất cân đối. Cây công nghiệp chiếm
tỷ trọng còn quá lớn so với cây công nghiệp và cây ăn quả. Vì vậy xu hớng
đúng đắn trong chuyển dịch cơ cấu cây trồng là tăng cờng sản xuất và xuất
khẩu cây công nghiệp và giảm tỷ trọng cây công nghiệp. Cây công nghiệp
đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn cây nông nghiệp. Để tạo đà cho sự nghiệp
công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc ta phải phát triển đợc nền nông

mức mà không quan tâm đến hiệu quả kinh tế. Khả năng gây ảnh hởng đến
thị trờng thế giới còn kém do tiếp thị của ta còn kém chủ yếu là thị trờng
trung gian. Đây là những vấn đề nghịch lý đối với một quốc gia đứng hàng
đầu thế giới về sản xuất và xuất khẩu cà phê. Vì vậy tăng cờng sản xuất và
xuất khẩu cà phê là một tất yếu khách quan trong đó mấu chốt của vấn đề là
phải khắc phục những yếu kém và hạn chế nói trên ta mới có thể khẳng định
đúng vị trí và khả năng của ngành cà phê Việt Nam. Những vấn đề đó là phải
có sự nỗ lực trong đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực tiếp thị, đảm bảo
tính cạnh tranh, thâm nhập thị trờng.
Bảng Tình hình sản xuất cà phê giai đoạn 1991 - 2001
Năm
chỉ tiêu
Diện tích
gieo trồng
(1000ha)
Diện tích
thu hoạch
(1000ha)
% so với
năm trớc
(Diện tích)
Năng
suất (Tạ/
ha)
Sản lợng
(1000 tấn)
% so với
năm trớc
(sản lợng)
1991 115,052 73,154 - 13,7 100,000 -


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status