Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần dược Phú Thọ - Pdf 58

Chơng 1: Sơ Lợc Về Công Ty
I. Quỏ trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin ca công ty cổ phần dợc Phú Thọ
1. Lịch sử hình thành
1.1 Chức năng và nhiệm vụ
Công ty cổ phần dợc Phú Thọ là doanh nghiệp mới đợc chuyển đổi từ doanh
nghiệp nhà nớc thành công ty cỏ phần kể từ ngày 01/11/2003 với nganh nghề
sản xuất kinh doanh chính là thu mua ,reo trồng chế biến các loại dợc liệu ,cây
con làm thuốc ;sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu các loại dợc phẩm dợc liệu
,hoá chât,hoá dợc,nguyên phụ liệu lam thuốc vật t thiết bị y tế ,hoá mỹ phẩm
,thực phẩm làm thuốc,đào tạo và đào tạo lại nghề dợc và một số ngành nghề
khác có liên quan tới nghề dợc; t vấn, chăm sóc và dịch vụ bảo vệ sức khoẻ cho
nhân dân.
Trụ sở công ty đặt tại :số 2201 đại lộ Hùng Vơng phờng Gia Cẩm thành phố
Việt Trì .
Số điên thoại :0210846400
Fax:0210846400
Năm 1958 thành lập công ty với tên gọi liên hiệp các xí nghiệp dợc Phú
Thọ doanh nghiệp tồn tại và phát triển với tên gọi đó thì 10 năm sau 1968 công
ty sát nhập lại và chuyển thành liên hiệp các xí nghiệp dợc Vĩnh Phú.
Giai đoạn 1992 1996 công ty lại thêm một lần nữa đỏi tên thành công ty
dợc vật t y tế Vĩnh Phú .
Năm 1997 tỉnh Vĩnh Phú tác thành 2 tỉnh Vĩnh Phúc và Phú Thọ công ty lại
một lần nữ đổi tên với tên gọi mới là công ty dợc vật t y tế Phú Thọ
Thực hiện chủ chơng cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc của uỷ ban
nhân dân tỉnh nói riêng củng nh của nhà nớc nói chung,công ty sớm nhận thấy
đây là một cơ hội tốt để phát triển sản xuất kinh doanh nên đã mạnh dạn
chuyển đổi hình thức sở hữu thành công ty cổ phần dợc Phú Thọ theo quyết
định số 3553/QĐ-CT ngày 23/10/2003 của UBND tỉnh Phú Thọ
1
Ngày đầu mới thành lập cũng nh nhiều doanh nghiệp khác công ty gặp
không ít khó khăn về vốn về cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất bên cạnh đó việc

Chủ tịch HĐQT kiêm tổng giám đốc có nhiệm vụ quản lí điều hành công ty
theo luật doanh nghiệp và điều lệ của công ty tổng giám đốc phụ trách chung
toàn diện các mặt hoat động SXKD toàn công ty .phó tổng giam đốc kinh
doanh phụ trách khâu kế hoạch toàn công ty ;chỉ đạo phòng KHNV ,thị tr-
ờng ,xuất nhập khẩu ... phó tổng giám đốc phụ trách công tác sản xuất,kỹ thuật
,chất lợng;có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị đảm bảo chất lợng sản phẩm sản
xuất tại các xí nghiệp của công ty
+ Phòng tổ chức hành chính: Tham mu với tổng giám đốc để xếp sắp
bộ máy hoạt động cố hiệu quả cao;xây dng qui chế trả lơng ,xây dựng kế
hoạch thu ,nộp các khoản trích nộp theo lơng .
+ Phòng KHNV :Tham mu giúp tổng giám đốc qui hoạch ,kế hoạch
ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp,có kế hoạch và biện pháp để ổn định
công xuất và hiệu quả sản xuất của XN GMP;hàng tháng ,hàng quí lập kế
hoạch sản xuất kinh doanh của toàn công ty
+ Phòng KTTC: Tham mu giúp tổng giám đốc trong công tác quản lí
tài sản vật t ,tiền vốn toàn doanh nghiệp;phải giam sát đợc việc thực hiện chế
dộ quản lí kinh doanh,quản lí tài chính;phải phân tích đợc hoạt động kinh tế
toàn doanh nghiệp tham mu với lãnh đạo toàn công ty để việc quản lý ,sử dụng
đồng vốn có hiệu quả cao nhất.
+ Phòng nghiên cứu công nghệ : nghiên cứu xây dựng, cải tiến quy
trình, quy phạm các mặt hàng sản xuất tại doanh nghiệp
theo dõi việc đa các mặt hàng mới vào sản xuất lập kế hoạch theo dõi độ ổn
định của thuốc .
3
+ Phòng kiểm tra chất lợng: kiểm tra chất lợng các loại dợc phẩm,dợc
liệu , vật t dạng thuốc ... tổ chức lu mẫu và theo dõi độ ổn định của thuốc.
+ Phòng thị trờng: tích cực mở rộng thị trờng tiêu thụ, nhậy bén nắm
bắt đợc nhu cầu của thị trờng và khả năng tiêu thụ của sản phẩm. Chủ động
khai thác triệt để thị trờng nhằm tăng doanh thu.
+ Phòng xuất nhập khẩu: căn cứ nhu cầu thị trờng và điều kiện cụ thể

Lc lng lao ng trc tip l 238 ngi chim 51,51%, lao ng
qun lý phc v 224 ngi chim 48,49%. Tui i bỡnh quõn cụng nhõn
viờn l 38,7 thu nhp bỡnh quõn l 1,076tr ng/1ngi, 1 thỏng
V vn t chc lao ng trong công ty cú 6 bc th khỏc nhau t
bc 1 n bc 6 mi bc c chia lm 3 nhúm, mi nhúm th ng vi mt
iu kin lm khỏc nhau. Do ú, tu theo iu kin lm vic khỏc nhau m
mi nhúm th cú mt h s lng khỏc nhau. Trong ú th bc 6 chim 5%,
th bc 5 chim 31%, th bc4 chim 38%, th bc 3 chim 20%, th bc 2
chim 4%, th bc 1 chim 2%
T thc trng v lao ng bỏo cỏo trờn ta thy vn lao ng ca
công ty cú nhiu u im v cng cú nhiu tn ti
Trc ht ta thy đây l mt công ty với nhim v chớnh l sn xut
thuc vy m lc lng lao ng trc tip l 238 ngi chim 51,51%, lao
ng qun lý phc v chim ti 48,49% gn bng vi lao ng trc tip. T
l ny khụng phự hp vi n v sn xut, nguyờn nhõn ch yu l do công
ty đã từng l mt doanh nghip nh nc b nh hng bi cỏch qun lý ca
thi k bao cp nờn b mỏy qun tr cũn cng knh. Do ú cho phự hp
vi c ch kinh t th trng cng nh bao doanh nghip nh nc khỏc
công ty ang tip tc lm cho gn nh b mỏy qun tr
5
Bảng 1- Cơ cấu lao động của c«ng ty năm 2001-2004
2001 2002 2003 2004
Số
lượng
Tỷ trọng
(%)
Số
lượng
Tỷ trọng
(%)

không tham ra trực tiếp sản xuất. Trong thực tế lao động mà c«ng ty sử dụng
luôn lớn hơn số lao động trong c«ng ty. c«ng ty tận dụng năng lực sẵn có
bằng cách huy động lao động từ bộ phận này sang giúp đỡ bộ phận khác khi
khối lượng sản xuất lớn, thời gian hoàn thành ngắn.
6
2.2 Về công nghệ
2.2.1 Quy trình công nghệ
Không như các c«ng ty sản xuất các loại hàng hoá khác, c«ng ty
chuyên sản xuất các loại thuốc tân dược, các loại chế phẩm, mà thuốc là một
hàng hoá đặc biệt vừa có tính chất hàng hóa vừa có tính phục vụ liên quan
trực tiếp đến sức khoẻ và tính mạng của người tiêu ding bởi vậy chất lượng
thuốc phải được đặt lên hàng đầu. Do đó nó đòi hỏi hết sức nghiêm ngặt,
khắt khe cả trong việc đảm bảo quy trình kỹ thuật chế biến cũng như quá
trình bảo quản sử dụng. Sản phẩm thuốc rất đa dạng về chủng loại mỗi loại
chữa được một bệnh khối lượng thuốc thì nhỏ tính cả đơn vị mg, ml nhưng
giá trị thì lại lớn
Do đó để đảm bảo cho chất lượng thuốc, không chỉ đòi hỏi ở tay nghề
công nhân sản xuất mà quy trình công nghệ hiện đại cũng góp phần quan
trọng vào việc nâng cao chất lượng thuốc .Từ những đặc điểm đã phân tích ở
trên nó đã qui định đặc trưng về công nghệ sản xuất thuốc. Quy trình công
nghệ sản xuất thuốc phải hết sức nghiêm ngặt tuân thủ theo những quy định.
Từng khâu cụ thể trong quy trình công nghệ sản xuất thuốc tuy khác nhau
nhưng có thể qui về ba giai đoạn chủ yếu là
Giai đoạn chuẩn bị: Là giai đoạn xử lý vật liệu trước khi đưa vào sản
xuất, giai đoạn này phải tiến hành các công việc như phân loại nguyên vật
liệu cho đúng chủng loại, kiểm tra chất lượng của nguyên liệu đầu vào
..vv..Đây là giai đoạn quan trọng nó cũng quyết định lớn đến chất lượng sản
phẩm đầu ra, giả sử nếu nguyên vật liệu đầu vào không đúng loại, hoặc
không đảm bảo chất lượng như đã định thì chất lượng thuốc sản xuất ra cũng
sẽ không được đảm bảo

Nói tóm lại để đảm bảo cho viên thuốc sản xuất ra có chất lượng tốt
thì chúng ta phải kiểm tra hết sức chặt chẽ ở tất cả các khâu, phải tổ chức tốt
từ khâu chuẩn bị đến kiểm nhận nhập kho
2.2.2 Máy móc thiết bị
Những ngày đầu thành lập, Liên Xô đã viện trợ một số máy móc và
cho đến nay c«ng tyđã tự trang bị thêm một số máy móc cụ thể như sau
Trong dây chuyền sản xuất viên nén có: Máy xay búa, máy rây rung,
máy sát hạt, máy sấy tĩnh, máy dập DTM41, máy sấy chai, máy đếm viên,
máy sấy tầng sôi CT30
Trong dây chuyền thuốc tiêm (dây chuyền chân không): Máy nén làm
mềm nước, máy cắt ống, máy rửa ống chân không, máy tạo chân không, máy
đóng chân không, máy nén khí, máy tráng hàn ống, lò hơi BT, lò hơi TMZ,
thiết bị hoá hơi xăng
Ngoài một số máy của Liên Xô ra,c«ng tycòn trang bị thêm một số
thiết bị hiện đại của Trung Quốc, Hungari, Thái Lan, Nhật Bản, Anh, Pháp,
Italia, Đức
Bảng 2: Một số máy móc nhập từ nước ngoài của c«ng ty
Tên nước Tên máy
Hungari Máy trao đổi ion
TháI Lan Máy nhào tạo hạt N300
Nhật Máy ép vỉ
Anh Máy trộn khô
Italia Máy vô nang Zanasi
Pháp Máy ép vỉ Formapeak
Đức Máy pha trộn DB, máy xay Rekord,máy xay đĩa
DDR, máy nhào trộn UK, máy dập KILIAN, máy ép vỉ
ULHMAN, thiết bị lọc vô trùng
Nguồn (Phòng nghiên cứu)
9
Đặc biệt năm 1995 đã đầu tư lắp đặt một dây truyền sản xuất thuốc

công
Nhập
kho
Nước
thành phố
Xử lý
nước
Lọc vô
trùng
Các máy được điều khiển theo chương trình đặt sẵn
Nhìn chung trang thiết bị công nghệ của c«ng ty đủ sức cạnh tranh
trên thị trường trong nước, tuy nhiên do việc đổi mới chưa đồng bộ nên ảnh
hưởng đến hiệu quả khai thác công suất máy móc, thiết bị. để có thể tiến xa
hơn nữa c«ng ty sẽ phải tiếp tục đổi mới trang bị để nâng cao khả năng cạnh
tranh
2.3 Đặc điểm về vốn
Trước kia ở thời kỳ bao cấp c«ng ty phải hạch toán phụ thuộc hoàn
toàn vào cấp trên về mặt tài chính cũng như kế hoạch sản xuất kinh doanh do
đó luôn luôn bị động. Nhà nước giao cho một khoản tài chính với kế hoạch
sản xuất đã định c«ng ty cứ thế sản xuất sao cho hoàn thành được kế hoạch
mà nhà nước giao không cần biết hiệu quả của nó ra sao
với truyền thống của hơn 40 năm sản xuất thuốc, c«ng ty đã luôn làm
tròn nghĩa vụ của mình, luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch năm sau cao
hơn năm trước, vừa hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước, vừa tích luỹ đầu tư
đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên trong toàn c«ng ty
Bảng3: Tốc độ quay vòng của vốn kinh doanh
Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 2003 2004
Doanh thu Trđồng 78400 73459 74000 80000
Vốn kinh doanh Trđồng 107913 114076 120357 126638
Tốc độ quay vòng của vốn Vòng 0,726 0,6439 0,6148 0,63

mà những thứ đó ở nước ta có rất nhiều, nếu như có thể khai thác được ở
12
trong nước thì chi phí sẽ giảm đi. Khi bước sang nền kinh tế thị trường, khi
mà c«ng ty phải tự hạch toán sao cho có thể làm ăn có hiệu quả hơn mà giải
pháp trước mắt đó là giảm được chi phí, do đó vấn đề về nguyên vật liệu đầu
vào được c«ng ty hết sức quan tâm. Khi nhập nguyên vật liệu từ các cơ sở
trong nước thì c«ng ty có lợi thế là có thể nợ vốn của họ tức là c«ng ty khi
mua nguyên vật liệu đầu vào có thể nợ một phần vốn sau khi sản xuất tiêu
thụ dược sản phẩm đầu ra rồi mới trả nốt, mặt khác có thể giảm được chi phí
nhập khẩu vân chuyển nếu như nhập khẩu từ nước ngoài vào
Ví dụ như nguyên liệu tinh bột sắn của thị trường trong nước chỉ
khoảng 35tr đồng/ tấn trong khi đó nhập ngoại với giá 50 tr đồng / tấn,
kalicabonat trong nước rẻ hơn ngoại nhập 5tr đồng / tấn, ampicilin trong
nước là 20usd/ kg còn ngoại nhập 28usd/ kg. Hiện nay một phần nguyên vật
liệu c«ng ty nhập từ Trung Quốc, ấn độ, Hungari, đức..vv.. , một phần nhỏ
nguyên vật liệu c«ng ty tự sản xuất lấy
Ngoài ra c«ng ty còn nhập nguyên liệu của các nhà cung cấp truyền
thống, có mối quan hệ gắn bó lâu dài với c«ng ty nên c«ng ty được hưởng
nhiều ưu đãi như giảm giá, khuyến mại..vv..
C«ng ty còn nhập trực tiếp của những người trồng các cây dược liệu
như vậy sẽ giảm được giá mà chất lượng của nguyên vật liêu có thể nắm bắt
được. Một số loại nguyên vật liệu chính của c«ng ty là các loại hoá chất để
sản xuất thuốc tân dược như magnesicarbonat, cloromycetin, nipazin,
talcum, gelatin, lactore, avicel, riboflavin..vv.., một số loại nguyên vật liệu
phụ là các loại tá dược nhằm làm tăng tác dụng của thuốc như tinh bột sắn,
cam thảo..vv..
Bảng4: Giá trị nguyên vật liệu đầu vào của xí nghiệp qua các năm
Đơn vị: tỷ đồng
13
Năm 2001 2002 2003 2004

trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh phải tuân thủ theo đúng các qui
định của nhà nước. Con người từ khi sinh ra đến khi lớn lên ai ai cũng ít nhất
một lần phải sử dụng thuốc, thuốc là một loại hàng hoá thiết yếu cho cuộc
sống và điều này quyết định nhu cầu dùng thuốc là không thể thiếu. Để hiểu
rõ hơn điều này chúng ta tham khảo thêm bảng số liệu sau
15
Bảng 5: Tiền thuốc bình quân đầu người từ năm 2001- 2004
Đơn vị:USD
Năm 2001 2002 2003 2004
Số tiền 5,8 2 6,2 6,5 7,3
Nguồn (Niên giám thống kê y tế)
Nhìn vào bảng trên ta thấy người dân ngày càng sử dụng thuốc nhiều
lên, khi đời sống được nâng cao thì nhu cầu dùng thuốc của người dân càng
tăng lên vì khi đời sống vật chất đã đầy đủ họ sẽ chú trọng nhiều hơn đến sức
khỏe mặt khác lúc đó lại sản sinh ra nhiều loại bệnh mới như stress..vv.. do
đó nhu cầu về sử dụng thuốc cũng tăng lên. khi cuộc sống cao hơn họ cũng
quan tâm nhiều hơn đến hình thức nên nhiều loại thuốc như vitamin, thuốc
bổ được bán rất chạy. Chính vì vậy mà thị trường thuốc ngày càng được mở
rộng và phát triển không ngừng
II.®¸nh gi¸ kÕt qu¶ ho¹t ®éng cña doanh nghiÖp
Là một c«ng ty có xuất phát điểm không cao nhưng trải qua hơn 40
năm hoạt động sản xuất kinh doanh của c«ng ty đã đạt được những thành tựu
to lớn
Sau đây ta xem xét về kết quả sản xuất kinh doanh của c«ng ty trong những
năm gần đây
Bảng 6: Kết quả sản xuất kinh doanh của c«ng ty 2001 đến năm 2004
Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 2003 2004
Giá trị tổng sản lượng Tr đồng 90000 84980 84000 90000
Doanh thu Tr đồng 78400 73459 74000 80000
Nộp ngân sách Tr đồng 1592 1280 1300 1040

dùng. Cũng như các doanh nghiệp khác c«ng ty luôn đổi mới về sản phẩm và
ngaỳ càng nâng cao về chất lượng sản phẩm bằng cách lắp đặt thêm các dây
truyền, máy móc thiết bị hiện đại do có quá trình chuyển đổi như nên đã làm
cho sản lượng của c«ng ty trong hai năm 2002 và 2003 giảm xuống.
Đến năm 2004 c«ng ty đã có sự thành công trong sự chuyển đổi đó chứng
minh bằng việc giá trị sản lượng tăng 7,142% so với năm 2003 và ngày càng
cao hơn trong những năm tiếp theo. đến năm 2004 tình hình đi vào ổn định
nên giá trị sản lượng lại bắt đầu tăng lên
17
Đến năm 2001 có cao hơn năm 2002 nhưng vẫn ở mức thấp so với
năm 2001 mặc dù giá trị tổng sản lượng của năm 2003 nhỏ hơn năm 2001.
Điều này cho thấy rằng hoạt động tiêu thụ của năm 2003 đã thực hiện tốt hơn
so với năm 2002, c«ng ty đã biết được cần thực hiện hoạt động tiêu thụ như
thế nào ? để có thể đứng v ững được trên thị trường, c«ng ty đã thực hiện
các biện pháp như quảng cáo, tham gia các hội cợ giới thiệu sản phẩm của
c«ng ty mình, mở rộng các đại lý..vv..
- Doanh thu
Đến năm 2004 doanh thu của c«ng ty đã cao hơn hẳn một phần là do
c«ng ty lắp đặt dây truyền công nghệ hiện đại làm nâng cao năng suất lao
động nên giá trị sản lượng của năm này tăng lên phần khác nữa là do hoạt
động tiêu thụ sản phẩm của c«ng ty mang lại
-Lợi nhuận
Năm 2002 cao hơn năm 2001là 33,04%, năm 2003 thấp hơn năm 2002
là 1,961%, năm 2004 thấp hơn năm 2003 là 44,45%. Lợi nhuận của c«ng ty
giảm dần như vậy cũng chưa hẳn là c«ng ty làm ăn kém hiệu quả so với cá
năm trước bởi nhìn vào bảng trên ta thấy mặc dù lợi nhuận giảm nhưng thu
nhập bình quân của cán bộ công nhân viên của c«ng ty đã tăng lên c«ng ty
ngày càng quan tâm đến đời sống của cán bộ công nhân viên, mặt khác c«ng
ty đã dùng lợi nhuận đó đầu tư vào lắp đặt một hệ thống dây truyền sản xuất
thuốc tiêm vào năm 2004 do đó lợi nhuận của c«ng ty đã giảm đi. Nhưng

+ Một phần lợi nhuận bù đắp cho chi phí thực hiện GFP do ngành quy định
+ Một phần cho đàu t vào dây truyền thiết bị mới
2 Tồn tại
19
- Về sản phẩm :Mức độ tiêu thụ của sản phẩm cha cao , mặt hàng tiêu
thụ chủ yếu là loại thuốc thông thờng , giá trị thấp .Thuốc đặc trị ít.
Bng8: T l cỏc nhúm thuc tiờu th thc t
n v: triu ng
Nhúm thuc
2001 2002 2003 2004
Thc t % Thc t % Thc t % Thc t %
Thuc khỏng sinh 51137 63,09 39270 56,81 35399 50,13 38492 51,007
Thuc b 18220 22,48 13860 20,05 13651 19,36 14512 19,23
Thuc thụng thng 11700 11,43 16000 23,14 21508 30,51 22459 29,763
Ngun (phũng th trng)
- Mặc dù tòn tại và phát triển trên 40 năm , nhng thực tế sản phẩm cũng
nh uy tín của doanh nghiệp cha thực sự dợc ngời tiêu dùng biết đến.
* Nguyên nhân của những tồn tại :
+ Cha thực sự đi sâu vào nghiên cứu nhu cầu cũng nh mong muốn của ng-
ời tiêu dung
+ Cha thực sự đầu t cho khâu nghiên cứu nhằm nâng cao chất lợng sản
phẩm
+ Doanh nghiệp cũng cha có ý thức xây dựng cũng nh quảng bá thơng
hiệu cho riêng mình
Nói tóm lại: Doanh nghiệp cha xây dựng cho mình chiến lợc tiêu thụ
cho phù hợp và đây chính là lý do em xin chọn đề tài: Một số biện pháp
nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ cho công ty cổ phần Dợc Phú Thọ.
Chơng 2:Thực trạng về vấn đề tiêu thụ của công ty cổ phần
DƯợC PHú THọ
I. Các đặc điểm ảnh hởng đến hoạt động tiêu thụ

8
314,90 258,2
0
288,17
Tiền thuốc NK thành phẩm bình
quân đầu ngời
(3=2/1)
USD 3,25 3,82 4,03 3,38 3,71
Tiền thuốc bình quân đầu ngời
(4)
USD 4,6 5,2 6,0 5,0 5,4
Tỷ trọng thuốc NK thành phẩm
(5=3/4)
% 70 73 67 67 69
Tỷ trọng thuốc sx trong nớc
(6=4-5)
% 30 27 33 33 31
Nguồn: Cục quản lý dợc Việt Nam-Niên giám thống kê y tế
Tham gia sản xuất thuốc trong nớc hiện có 2 khối doanh nghiệp cơ
bản: Khối doanh nghiệp trung ơng và khối doanh nghiệp địa phơng. Giá trị
sản lợng thuốc của 2 khối doanh nghiệp thể hiện ở bảng sau:
22
Bảng 9: Giá trị sản lợng thuốc do các doanh nghiệp dợc
trung ơng và địa phơng sản xuất thời kỳ 1999-2004
Năm Giá trị sản lợng (triệu đồng) Tỷ lệ tăng hàng năm (%) Tỷ trọng (%)
Tổng DNTƯ DNĐP Tổng DNTƯ DNĐP DNTƯ DNĐP
1999 1.035.717 442.037 593.680
42,1 57,9
2000 1.232.498 496.687 735.811 19 12 24
40,3 59,7

ít doanh nghiệp địa phơng có qui mô và năng lực sản xuất khá.
Ngoài 2 nguồn thuốc chính trên còn có một số nguồn khác nhỏ hơn nh
thuốc viện trợ, thuốc nhập theo các con đờng không chính thức (nhập khẩu tiểu
ngạch, nhập phi mậu dịch, nhập lậu...).
Nh vậy qua nghiên cứu nguồn thuốc cung ứng trên thị trờng Việt Nam
có thể thấy rằng: Nguồn thuốc đảm bảo chủ yếu cho tiêu dùng ở Việt Nam
là nhập khẩu, việc sản xuất thuốc trong nớc mới chỉ đáp ứng khoảng 30%
nhu cầu tiêu dùng. Trong đó khối doanh nghiệp trung ơng với số doanh
nghiệp ít hơn ( chỉ chiếm 15% tổng số doanh nghiệp sản xuất thuốc), song
tỷ trọng doanh số khá cao (40%), tốc độ tăng trởng đều và ổn định. Số các
doanh nghiệp địa phơng tơng đối nhiều (chiếm tới 85% tổng số doanh
nghiệp sản xuất thuốc) nhng chỉ có một phần nhỏ trong số đó hoạt động có
hiệu quả, còn đa số các doanh nghiệp địa phơng có qui mô vừa nhỏ vừa
manh mún, hiệu quả hoạt động thấp.
2. Tình hình tiêu dùng thuốc trên thị trờng
Sau 15 năm thực hiện đổi mới, nền kinh tế nớc ta đã có những chuyển
biến tích cực, đời sống của nhân dân ngày càng nâng cao, việc chăm sóc và
bảo vệ sức khoẻ đợc ngời dân quan tâm chú ý nhiều hơn. Do đó, nhu cầu về
thuốc cũng tăng lên đáng kể. Tiền thuốc bình quân đầu ngời tăng rất rõ rệt,
số liệu đợc biểu hiện qua bảng sau:
Bảng 10: Tiền thuốc bình quân đầu ngời ở Việt Nam từ 1994-2004
Năm Tiền thuốc bình quân
đầu ngời (USD)
Tốc độ tăng tr-
ởng (%)
1994 0,3
1995 0,5 66,67
1996 1,5 200
1997 2,5 66,67
1998 3,4 36

Nh vậy, tiền thuốc bình quân đầu ngời của Việt Nam chỉ bằng 1,24%
so với các nớc Bắc Mỹ và bằng 2,26% so với các nớc Tây Âu. Do đó ngành
Dợc Việt Nam đã đặt ra mục tiêu cụ thể nh sau: Phấn đấu đến năm 2005,
tiền thuốc bình quân đầu ngời tơng đơng 8-10 USD/năm và tăng lên 12-15
USD/năm vào năm 2010.
25

Trích đoạn Phân tích chính sách định giá của Công Ty Phân tích tình hình tiêu thụ qua hệ thống kênh phân phối của Công Ty Phân tích tình hình tiêu thụ theo chủng loại sảnphẩm Các hoạt động hỗ trợ công tác tiêu thụ sảnphẩm Đánh giá hoạt động tiêu thụ sảnphẩm của Công Ty thông qua nghiệp vụ kỹ thuật sản xuất
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status