Hoạt động Nhập khẩu của công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xuất nhập khẩu và Đầu tư Hà Nội - Pdf 58


LỜI MỞ ĐẦU
Lịch sử phát triển của mọi quốc gia trên thế giới nói chung và của Việt
Nam nói riêng đã chứng minh rằng: Bất cứ một đất nước nào muốn tồn tại và
phát triển thì luôn phải có một nền kinh tế ổn định, bền vững và phát triển. Đặc
biệt là kinh tế ngoại thương luôn phải là một mũi nhọn quan trọng trong việc bổ
sung, hoàn thiện và thúc đẩy nền kinh tế quốc gia phát triển, luôn là một bộ phận
không thể thiếu của một nền kinh tế lành mạnh, hội nhập và mở cửa với thế giới.
Việt Nam, một quốc gia đang tiến nhanh trên con đường công nghiệp hoá
hiện đại hoá, quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế đã giành được những thành tựu
đáng kể. Một trong những nguyên nhân tạo nên sự thành công đó phải kể đến sự
thành công trong việc tận dụng lợi thế của một quốc gia đi sau trong quá trình
phát triển. Để khai thác triệt để lợi thế này hoạt động kinh doanh nhập khẩu đã
được mở ra và đạt được nhiều mục tiêu kinh tế quan trọng.
Song song với chủ trương mở cửa của nền kinh tế hoạt động kinh doanh nhập
khẩu từng bước tháo gỡ được nhiều vướng mắc, khó khăn trong quá trình phát
triển nền kinh tế nước ta. Thông qua hoạt động nhập khẩu các ngành sản xuất
trong nước có những cơ hội phát triển vượt trội hơn quá trình phát triển của nó.
Từ việc nhập khẩu thu hút công nghệ máy móc thiết bị kết hợp với các nguồn
lực sẵn có trong nước, sản xuất sản phẩm phục vụ nhu cầu trong nước và xuất
khẩu giải quyết công ăn việc làm, hạn chế các tệ nạn xã hội, đưa nền kinh tế
Việt Nam đi lên từng bước vững chắc. Xuất phát từ những vấn đề trên, và qua
thời gian thực tập tại công ty TNHH nhà nước một thành viên xuất nhập khẩu và
đầu tư Hà Nội, em đã có cơ hội được tiếp cận và học hỏi những kiến thức nghiệp
vụ chuyên ngành đã được đào tạo tại trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật thương
mại.Qua thực tế thực tập,đặc biệt là thực tập về chuyên ngành xuất nhập khẩu,
em thấy bên cạnh hoạt động xuất khẩu đang trên đà phát triển thì hoạt động nhập
khẩu của công ty TNHH nhà nước một thành viên xuất nhập khẩu và đầu tư Hà
Nội cũng góp phần không nhỏ vào quá trình sản xuất kinh doanh của công ty nói
1


kinh tế có tổ chức cả bên trong và bên ngoài của một quốc gia.
Thực chất ở đây, nhập khẩu hàng hoá là việc mua hàng hoá từ các tổ chức
kinh tế, các công ty nước ngoài và tiến hành tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu tại thị
trường nội địa hoặc tái sản xuất với mục đích thu lợi nhuận. Nó gắn liền khả
năng đáp ứng với nhu cầu tiêu dùng lớn trong khuôn khổ nền sản xuất của một
quốc gia.
Mục tiêu của hoạt động nhập khẩu là việc sử dụng có hiệu quả ngoại tệ để
nhập khẩu vật tư hàng hoá phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở rộng và tiêu
dùng trong nước đồng thời bảo đảm sự phát triển cân đối nâng cao năng xuất lao
động, bảo vệ nền sản xuất trong nước, giải quyết sự khan hiếm của thị trường
nội địa. Bên cạnh đó, thông qua nhập khẩu đảm bảo sự phát triển ổn định những
ngành kinh tế mũi nhọn của mỗi nước mà khả năng trong nước chưa đảm bảo
cho chúng, tạo ra năng lực mới trong sản xuất, khai thác hết lợi thế so sánh của
quốc gia nhằm mục đích kết hợp hài hoà xuất khẩu và nhập khẩu cải thiện cán
cân thanh toán quốc tế.
Tiêu chuẩn hiệu quả của nhập khẩu là thực hiện sự đổi mới trọng điểm về
trình độ công nghệ của nền sản xuất trong nước nhằm nâng cao năng xuất lao động
xã hội, tăng chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy việc trao đổi hàng hoá và
dịch vụ giữa các nước phát triển góp phần tích lũy nâng cao hiệu quả kinh tế và xã
hội nói chung và đảm bảo lợi ích cho mỗi doanh nghiệp nói riêng.
3

*Đặc điểm.
Nhập khẩu là hoạt động buôn bán giữa các quốc gia trên thế giới. Hoạt
động buôn bán phát triển theo những tập quán thông lệ quốc tế, giao dịch buôn
bán giữa những ngời có quốc tịch khác nhau.
Thơng mại quốc tế có quan hệ trực tiếp đến quan hệ chính trị các nớc nhập khẩu
và các nớc xuất khẩu, vì vậy hoạt động nhập khẩu là cơ hội để doanh nghiệp của
các nớc khác nhau có mối quan hệ làm ăn lâu dài, nhập khẩu là hoạt động lu thông
hàng hoá, dịch vụ giữa các quốc gia. Vì vậy nó thờng xuyên bị chi phối bởi các

Hàn Quốc 572.567 49,39
EU 452.324 -5,49
Hồng Kông 218.240 41,70
Ấn Độ 199.585 63,04
Mỹ 196.623 88,58
Thụy Sỹ 178.935 210,21
Australia 129.435 68,54
Nga 89.467 267,41
Ucraina 66.545 4.017,88
New Zealand 34.397 190,98
Braxin 25.486 56,89
Achentina 21.930 -12,23
Canađa 18.365 63,61
Arap xê út 11.286 -24,73
CH Nam Phi 9.322 189,23
UAE 8.892 20,23
Thỗ Nhĩ Kỳ 5.908 38,59
CH AI Len 5.066 131,96
2. Vai trò.
Với chính sách chuyển dần từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang
nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước đã và đang đem lại những
thành tựu to lớn trong mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội.
Nhập khẩu là một mặt trong hoạt động kinh tế đối ngoại và cùng với hoạt
động xuất khẩu, hoạt động nhập khẩu giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế:
- Nhập khẩu tạo điều kiện thúc đẩy quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiện đại
hoá đất nước. Nhập khẩu xoá bỏ tình trạng độc quyền, phá vỡ triệt để
nên kinh tế đóng tự cung tự cấp.
5



- Nhập khẩu tạo ra sự liên đới giữa nền kinh tế trong nước với kinh tế thế
giới, phát huy lợi thế so sánh của đất nước trên cơ sở lợi thế so sánh của chuyên
môn hoá sản xuất. Đưa nền kinh tế quốc gia có điều kiện hội nhập với nền kinh
tế của các quốc gia trong khu vực cũng như trên toàn thế giới.
Tuy nhiên việc phát huy hết vai trò của nhập khẩu còn phụ thuộc vào
đường lối, phương hướng, quan điểm của mỗi quốc gia. Việt Nam trước đây
trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hoá tập chung quan liêu bao cấp, quan hệ kinh tế
chỉ thu hẹp trong phạm vi các nước thuộc phe xã hội chủ nghĩa. Các quan hệ
nhập khẩu chủ yếu diễn ra dưới các hình thức viện trợ hoặc mua bán theo nghị
định do đó nó không kích thích được hoạt động thương mại quốc tế nói chung
và nhập khẩu nói riêng phát triển. Sự tham gia quá sâu của nhà nước đã làm mất
đi tính linh hoạt, uyển chuyển của hoạt động nhập khẩu. Do đó không phát huy
được những vai trò của nó trong cơ chế cũ là những doanh nghiệp nhà nước độc
quyền thụ động, cơ cấu tổ chức cồng kềnh và kém năng động. Do vậy, công tác
nhập khẩu diễn ra trì trệ, không đáp ứng yêu cầu hàng hoá trong nước. Đứng
trước hoàn cảnh đó Đại Hội Đảng lần thứ VI ( 1986) Đảng đã mạnh dạn đưa
nền kinh tế chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo
hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là bước ngoặt đưa nền kinh tế nước ta hội nhập với
nền kinh tế thế giới, các hoạt động xuất nhập khẩu cũng bắt đầu phát huy vai trò
mạnh mẽ của nó. Thực tế đã chứng minh một cách rõ ràng sự năng động của nền
kinh tế thị trường cũng như khẳng định vai trò của Thương Mại quốc tế nói
chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng đến nền kinh tế nước ta.
7

3. Cỏc hỡnh thc nhp khu hng hoỏ .
Trong thc t do thc tin ũi hi ca hot ng sn xut kinh doanh, do
tỏc ng ca nhiu nhõn t trong nn kinh t cựng vi s sỏng to ca cỏc doanh
nghip kinh doanh, xut nhp khu, mi quan h kinh t chớnh tr ca cỏc quc
gia... ó to ra nhiu hỡnh thc kinh doanh nhp khu khỏc nhau.

xuất khẩu sang nớc thứ ba nào đó nhằm thu lợi nhuận. Nhng hàng hoá nhập khẩu
về này không đợc qua xử lý hay chế biến ở nớc tái xuất. Nh vậy nhập tái xuất luôn
thu hút cùng ba nớc tham gia là nớc nhập khẩu, nớc tái xuất và nớc xuất khẩu.
Hoạt động nhập khẩu tái xuất có những đặc điểm sau đây:
+ Doanh nghiệp tái xuất phải tính toán chi phí, ghép mối bạn hàng nhập và
bạn hàng xuất, đảm bảo sao cho có thể thu đợc số tiền lớn hơn tổng chi phí đã bỏ
ra để tiến hành hoạt động.
+ Doanh nghiệp nớc tái xuất phải lập hai hợp đồng: một hợp đồng xuất
khẩu và một hợp đồng nhập khẩu, giữa chúng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau,
hợp đồng nhập khẩu là cơ sở để thực hiện hợp đồng xuất khẩu; không phải chịu
thuế xuất nhập khẩu đối với mặt hàng kinh doanh nhng phải chịu thuế VAT.
+ Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp đợc tính kim ngạch xuất nhập
khẩu, doanh số tính trên giá trị hàng xuất khẩu.
+ Hàng hoá không nhất thiết phải chuyển qua nớc tái xuất mà có thể đợc
chuyển thẳng từ nớc xuất khẩu sang nớc nhập khẩu (nớc thứ ba) còn gọi là phơng
thức chuyển khẩu nhng tiền trả phải luôn do ngời tái xuất thu của ngời nhập khẩu,
chỉ giữ lại phần chênh lệch giữa số tiền xuất khẩu và số tiền nhập khẩu. Ngoài ra
nhiều khi ngời tái xuất còn thu đựoc nhiều lợi tức về tiền hàng do thu nhanh trả
chậm.
Để đảm bảo thanh toán, hợp đồng tái xuất thờng dùng th tín dụng giáp lng
( Back to Back L/C).
3.3. Nhập khẩu đổi hàng.
Nhập khẩu đổi hàng cùng với trao đổi bù trừ là hai nghiệp vụ chủ yếu của
buôn bán đối lu. Nó là hình thức nhập khẩu gắn liền với xuất khẩu, thanh toán ở
đây không phải bằng tiền mà bằng hàng hoá. Mục đích ở đây không phải thu lãi từ
9

hoạt động nhập khẩu mà còn nhằm để xuất đợc hàng hoá, thu lãi từ hoạt động xuất
khẩu.
Hoạt động nhập khẩu đổi hàng có những đặc điểm sau đây:

sẽ lập sau hoặc bán với hình thức khác nh bán buôn.
3.5. Nhập khẩu liên doanh.
Là hoạt động nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết kinh tế một cách tự
nguyện giữa các doanh nghiệp (trong đó có ít nhất một doanh nghiệp xuất nhập
khẩu trực tiếp) phối hợp cùng nhau để tiến hành giao dịch và đề ra các chủ trơng,
biện pháp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu, thúc đẩy hoạt động này phát
triển theo hớng có lợi nhất cho cả hai bên (các bên) cùng phân chia lỗ lãi tuỳ theo
trách nhiệm của mỗi bên.
Hoạt động nhập khẩu liên doanh có những đặc điểm sau đây:
+ So với nhập khẩu tự doanh thì ở loại hình này các doanh nghiệp ít chịu rủi
ro hơn bởi vì mỗi doanh nghiệp tham gia liên doanh chỉ phải góp một phần vốn
nhất định. Quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bên chỉ đợc phân bổ dựa trên phần
vốn góp đó. Rủi ro (nếu có) sẽ đợc san sẻ cho các bên và nh thế các doanh nghiệp
thành viên phải chịu phần rủi ro ít hơn. Việc phân chia chi phí, lỗ lãi sẽ đợc dựa
trên phần vốn góp và các thoả thuận giữa các nớc với nhau.
+ Trong nhập khẩu liên doanh, doanh nghiệp đứng ra nhập khẩu sẽ đợc tính
kim ngạch nhập khẩu, nhng khi tiêu thụ hàng hoá thì đợc tính doanh số trên giá trị
hàng hoá nhập theo tỷ lệ vốn góp của mình đồng thời chịu mọi khoản thuế trên
phần doanh số đó.
+ Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp phải lập ra hai hợp đồng:
- Một hợp đồng ngoại thơng mua hàng với nớc ngoài.
- Một hợp đồng liên doanh với doanh nghiệp khác (không nhất thiết là phải
Nhà nớc).
Sự phân chia nh trên đây là căn cứ vào chủ thể của hoạt động nhập khẩu.
Nếu quan tâm đến hình thức thanh toán trong hoạt động này thì có thể là mua bán
thanh toán bằng hàng. Mua bán tiền-hàng là cách thông thờng, truyền thống.
Thanh toán bằng hàng (còn gọi là buôn bán đối lu) là một hình thức còn tơng đối
mới mẻ với chúng ta và trong phạm vi ở đây cũng nên tìm hiểu hình thức này.
11



Mặt hàng đó ở giai đoạn nào của chu kỳ sống ? Bất cứ một sản phẩm
nào củng đều có chu kỳ sống riêng. Nắm đợc mặt hàng mà doanh dự
tính kinh doanh đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống sẽ xác định đợc
các biện pháp cần thiết để nâng cao doanh số bán hàng và thu đợc nhiều
lợi nhuận.
Tình hình sản xuất của mặt hàng đó trong nớc nh thế nào ? Muốn kinh
doanh có hiệu quả thì bất kể doanh nghiệp nào củng phải quan tâm đến
quan hệ cung cầu về mặt hàng kinh doanh.Vấn đề mà các doanh nghiệp
kinh doanh xuất nhập khẩu cần xem xét ở đây là : khả năng sản xuất ,
thời vụ sản xuất , tốc độ phát triển của mặt hàng đó trong nớc . Việc lựa
chọn mặt hàng nhập khẩu không chỉ dựa vào những tính toán , ớc tính và
những biểu hiện cụ thể của hàng hoá mà còn dựa vào kinh nghiệm của
ngời nghiên cứu thị trờng để dự đoán các xu hớng biến động của giá cả
thị trờng trong nớc và nớc ngoài, khả năng thơng lợng để đạt tới điều
kiện mua bán u thế hơn.
Bứơc2 - Nghiên cứu dung lợng thị trờng và các nhân tố ảnh hởng
Đối với nhập khẩu , việc tìm hiểu dung lợng thị trờng hàng hoá cần nhập là
rất quan trọng. Có thể hiểu dung lợng thị trờng của một hàng hoá là một khối hàng
hoá đợc giao dịch trên một phạm vi thị trờng nhất định (thế giới , khu vực, quốc
gia ) trong một thời kỳ nhất định, thờng là một năm. Nghiên cứu dung lợng thị tr-
ờng cần xác định nhu cầu thật của khách hàng, kể cả lợng dự trữ, xu hớng biến
động của nhu cầu trong từng thời điểm, các khu vực trên từng lĩnh vực sản xuất và
tiêu dùng. Cùng vớiviệc xác định nắm bắt nhu cầu là việc nắm bắt khả năng cung
cấp của thị trờng, bao gồm việc xem xét đặc điểm, tính chất, khả năng sản xuất
hàng thay thế, khả năng lựa chọn mua bán.
Dung lợng thị trờng là không cố định, nó thay đổi tuỳ theo diễn biến của
tình hình tác động tổng hợp của nhiều nhân tố trong những giai đoạn nhất định. Có
thể chia làm 3 loại nhân tố ảnh hởng dung lợng thị trờng căn cứ vào thời gian ảnh
hởng của chúng :

biệt nào và thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyễn đổi đợc. Dự đoán xu hớng biến
động của giá cả hàng hoá trên thế giới rất phức tạp, có lúc theo chiếu hớng tăng,
14

có lúc theo chiều hớng giảm, đặc bịêt có những lúc giá cả hàng hoá có xu hớng ổn
định nhng xu hớng này là tạm thời. Để có thể dự đoán đợc xu hớng biến động trên
thị trờng thế giới trớc hết phải dựa vào kết quả nghiên cứu và d đoán tình hình thị
trờng loại hàng hoá đó, đánh giá đúng ảnh hởng của nhân tố tác động xu hớng vận
động của giá cả hàng hoá.
Các nhân tố tác động đến giá cả hàng hoá trên thị trờng thế giới có rất nhiều
và có thể phân loại theo nhiều cách khác nhau. Khi dự đoán xu hớng biến động lâu
dài nh: chu kỳ , giá trị khi dự đoán xu h ớng biến động của giá cả trong thời
gian ngắn cần phân tích đánh giá ảnh hởng trực tiếp của những biến đổi về cung
cầu và các nhân tố mang tính chất tạm thời nh: thời vụ , nhân tố tự nhiên.
1.2. Giao dch m phỏn trc khi ký kt hp ng
Trong kinh doanh quc t núi chung cú ba hỡnh thc m phỏn c bn ú
l : m phỏn qua th tớn, in tớn v bng cỏch gp g trc tip. Mi hỡnh thc
u cú nhng u im, nhc im riờng. Vỡ vy phi tu thuc vo tng iu
kin c th ca doanh nghip, tu vo tng bn hng chn hỡnh thc m
phỏn thớch hp nht em li hiu qu cao nht. Vi bn hng lõu nm, vi
nhng hp ng cú giỏ tr khụng ln lm cú th m phỏn bng th hoc in
tớn, cũn i vi nhng hp ng ln v phc tp thỡ doanh nghip phi gp g
trc tip m phỏn tuy cú tn kộm nhng hiu qu v an ton cao hn.
Quỏ trỡnh m phỏn bao gm nhng bc sau :
*Hi hng (enquiry)
Hi hng l mt li thnh cu bc vo giao dch xut phỏt t phớa ngi
mua yờu cu ngi bỏn cung cp nhng thụng tin v mt loi hng hoỏ hoc
dch v no ú.
Xột v mt phỏp lý th hi hng khụng rng buc trỏch nhim ca ngi
mua. Ni dung th hi hng khụng cn y nh mt hp ng nhng vn


*Xỏc nhn (con fimation)
L vic xỏc nhn li nhng iu kin m hai bờn ó tho thun v th xỏc
nhn ny coi nh ng ý ký kt hp ng. Khi chp nhn n cho hng t do
phi cú s xỏc nhn li ca bờn kia coi nh ký kt hp ng.
2. Lựa chọn phơng thức giao dịch nhập khẩu
Sau khi tiến hành công việc nghiên cứu thị trờng quốc tế , cần lựa chọn hình
thức giao dịch thích hợp trớc khi tiến hành kí kết hợp đồng. Trong hoạt động mua
bán quốc tế có một số phơng thức giao dịch chủ yếu sau:
2.1 .Giao dịch thông thờng
Là giao dịch có thể thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc, trong đó ngời bán và ngời
mua tiếp quan hệ với nhau cách gặp mặt hoặc qua th từ, điện tín để bàn bạc với
nhau về các điều kịên giao dịch . Những nội dung này đợc thoả thuận một cách tự
nhiên, không có sự ràng buộc với lần giao dịch trớc, việc mua không nhất thiết
phải gắn với việc bán. Phơng thức giao dịch này có u điểm là hai bên có thể thảo
luận trực tiếp dễ dàng, giảm chi phí trung gian và dễ thâm nhập thị trờng. Tuy
nhiên, nó củng có phần hạn chế với thị trờng trong nớc.
2.2. Giao dịch qua trung gian
Trong hình thức giao dịch này có ngời thứ ba làm trung gian giữa ngời bán
và ngời mua. Ngời trung gian phổ biến trên thị trờng là các đại lý và môi giới.
Đại lý : Là các t nhân hay pháp nhân tiến hành một hay nhiều hành vi theo
sự uỷ thác của ngời uỷ thác. Quan hệ giữa ngời uỷ thác với các đại lý .Căn cứ vào
quyền hạn uỷ thác ngời ta ngời ta chia ra làm loại đại lý , đó là : đại lý toàn quyền,
tổng đại lý, đại lý đặc biệt .
Sử dụng đại lý và môi giới có nhiều thuận lợi nh : doanh nghiệp sẽ có những
thông tin chính xác thị trờng, giảm bớt chi phí nghiên cứu thị trờng. Song hình
thức này có nhợc điểm là gây ra sự mất liên lạc trực tiếp với khách hàng và lợi
nhuận bị chia sẻ.
17



của bên mua một khối lợng hàng hoá nhất định , bên mua có trách nhiệm trả tiền
và nhận hàng .
Trớc khi ký hợp đồng cần có sự thống nhất với nhau tất cả mọi điều khoản
cần thiết .
* Những điều khoản cơ bản của một hợp đồng ngoại thơng:
Về nội dung của hợp đồng theo nguyên tắc tự do ký hợp đồng hai bên đợc
tuỳ ý quyết định những nghĩa vụ của họ sao cho phù hợp với quyền lợi của cả hai
bên. Tuy nhiên, việc ký kết hợp đồng kinh tế ngoại thơng thờng khó khăn hơp hợp
đồng trong nớc do các chủ thể hợp đồng thờng không có sự tơng đồng về văn hoá,
ngôn ngữ, phong tục tập quán,...Do vậy, để tránh sự tranh chấp có thể xảy ra, để
đảm bảo sự thi hành hợp đồng đợc suôn sẻ, nội dung hợp đồng xuất nhập khẩu cần
có một số điều căn bản, ngoài ra hai bên có thể ghi thêm các điều khoản khác mà
họ thấy cần thiết.
Một số điều khoản căn bản trong hợp đồng kinh tế ngoại thơng.
- Điều khoản về đối tợng hợp đồng:
+ Điều khoản tên hàng: Cần ghi tên thông dụng, tên thơng mại và tên khoa
học (nếu có).
+ Điều khoản chất lợng: Hợp đồng cần ghi rõ tiêu chuẩn quy định phẩm
chất của hàng hoá. Có thể căn cứ vào mẫu hàng, vào các tài liệu kỹ thuật, nhãn
hiệu hàng hoá, hay căn cứ vào một tiêu chuẩn đợc tập quán thơng mại quốc tế
công nhận.
+ Điều khoản số lợng: Hợp đồng phải ghi rõ đơn vị đo lờng đơc hai bên lựa
chọn, quy định cụ thể số lợng hàng giao dịch. Nếu số lợng quy định phỏng chừng
phải dự liệu một số có thể chấp nhận đợc.
+ Điều khoản trọng lợng của hàng hoá: Có thể tính theo trọng lợng cả bì
hay không có bì. Ngời ta tính theo trọng lợng thơng mại tức là trọng lợng của hàng
hoá có độ ẩm tiêu chuẩn.
- Điều khoản về giá cả hàng hoá:
19

20

* Giảm giá đơn: Giảm giá so với thời giá thờng tới 20 - 30% có khi tới 30
- 40%. Giảm giá nh vậy thờng gặp ở các hợp đồng mua bán thiết bị, nhất là loại
máy có tiêu chuẩn, giảm giá so với giá tham khảo về hàng nguyên liệu công
nghiệp giảm trung bình 2- 5%. Mặt khác giảm giá đơn cũng thờng gặp khi trả tiền
mặt vì thờng bán hàng theo tín dụng ngắn hạn, nhng ngời mua trả tiền mặt nên đợc
giảm giá 2- 3% giá tham khảo nghĩa là tơng ứng với phần trăm vay lãi.
* Giảm giá đoạt doanh số: Giảm giá cho ngời mua trái vụ để khuyến khích
mua hàng lúc khó tiêu thụ.
* Giảm giá kép: Giảm giá khi mua hàng với số lợng lớn với mức tăng dần
theo số lợng mua.
- Điều khoản giao hàng.
Nội dung cơ bản là xác định thời hạn, thời điểm, phơng thức và việc thông
báo giao hàng.
+ Trong hợp đồng cần ghi rõ thời hạn giao hàng: Giao hàng không đúng
thời hạn quy định có thể gây thiệt hại lớn và chịu trách nhiệm, có thể phải trả tiền
phạt.
+ Điểm giao hàng: Trên thực tế ngời nhập khẩu thờng chỉ định bến đi và
bến đến cho hàng hoá. Nơi giao hàng có thể là đầu mối vận tải để mang tiếp hàng
đi nơi khác hoặc là nơi họ đã nắm vững tập quán giao hàng, khả năng bốc dỡ, khả
năng về kho tàng, trình độ trang thiết bị bảo quản hàng hoá,...
+ Phơng thức giao hàng: Về sơ bộ cuối cùng hay giao nhận về số lợng, chất
lợng.
+ Thông báo giao hàng: Quy định số lần thông báo và nội dung thông báo
khi ngời bán giao hàng xong.
- Điều khoản về thanh toán trả tiền.
+ Đồng tiền thanh toán: Phải là đồng tiền ổn định, tự do chuyển đổi trên thị
trờng tiền tệ quốc tế, có thể là đồng tiền của bên xuất hoặc bên nhập hoặc là của n-
ớc thứ ba.

hàng.
# Th tín dụng huỷ ngang có xác nhận (Confirmed irrvocable L/C): Là th tín
dụng huỷ ngang nhng lại có thể đợc xác nhận bởi một ngân hàng nào đó theo yêu
cầu của một ngân hàng mở. Xác nhận ở đây có nghĩa cam kết trực tiếp trả tiền cho
22

ngời hởng. Thông thờng ngân hàng xác nhận là ngân hàng thông báo th tín dụng
tại nớc ngời bán.
Xét về mặt thực hiện, th tín dụng có thể là trả tiền ngay (At Sight), hoặc trả
tiền sau (With deferrer Payment) hoặc có thể chuyển nhợng đợc (Transferable)
cho ngời thứ ba.
Phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ có nhiều u điểm hơn so với phơng
thức nhờ thu. Đối với ngời bán, nó đảm bảo chắc chắn thu đợc tiền hàng. Đối với
ngời mua, nó đảm bảo rằng việc trả tiền cho ngời bán chỉ đợc thực hiện khi ngời
bán đã xuất trình đầy đủ bộ chứng từ hợp lệ và ngân hàng đã kiểm tra bộ chứng từ
đó.
+ Hình thức thanh toán : Đây là các đề nghị , yêu sách do ngời nhập khẩu đ-
a ra đối với xuất khẩu do số lợng hay chất lợng giao hàng không đúng hoặc do một
trong hai bên thực hiện không đúng các điều khoản trong hợp đồng . Trong hợp
đồng cần phải ghi rỏ trình tự tiến hành , thời khiếu nại, quyền hạn và nghĩa vụ của
các bên liên quan.
- Điều khoản bất khả kháng.
Những trờng hợp thiệt hại về hàng hoá do những nguyên nhân khách quan
nh thiên tai, chiến tranh , đình công ,chính sách xuất nhập khẩu đợc gọi là trờng
hợp bất khả kháng. Để đảm bảo quyền lợi cho mỗi bên, các bên phải ghi rỏ trong
hợp đồng tình huống nào đó đợc coi là trờng hợp bất khả kháng. Hai bên phải
thông báo cho nhau bằng văn bản về những quy định tổ chức trung gian nào chứng
minh cho sự việc đó.
-Điều khoản về trọng tài :Điều khoản này có quy định thể thức giải pháp
tranh chấp có thể phát sinh giữa các bên,chọn luật nớc và trọng tài nớc nào để giải

cách.
- Hợp đồng nên đề cập đến mọi vấn đề, tránh việc phải áp dụng tập quán để
giải quyết những điểm hai bên không đề cập đến.
24

- Những điều khoản trong hợp đồng phải xuất phát từ những đặc tính của
hàng hoá định mua bán, từ những điều kiện, hoàn cảnh tự nhiên, xã hội của nớc
ngời bán, ngời mua, từ đặc điểm và quan hệ giữa hai bên.
- Trong hợp đồng không đợc có những điều khoản trái với luật lệ hiện hành
ở nớc ngời bán hoặc nớc ngời mua.
- Ngời đứng ra ký kết hợp đồng phải là ngời có thẩm quyền ký kết.
- Ngôn ngữ dùng để xây dựng hợp đồng nên là thứ ngôn ngữ mà cả hai bên
cùng thông thạo.
*Có nhiều cách ký kết hợp đồng đó là:
- Hai bên ký kết vào một hợp đồng mua bán (một văn bản).
- Ngời mua xác nhận (bằng văn bản) là ngời mua đồng ý với các điều khoản
của th chào hàng tự do. Nếu ngời mua viết đúng thủ tục cần thiết và gửi trong thời
hạn quy định cho ngời bán.
- Ngời bán xác nhận (bằng văn bản) đơn đặt hàng của ngời mua. Trờng hợp
này hợp đồng thể hiện bằng hai văn bản: đơn đặt hàng của ngời mua và văn bản
xác nhận của ngời bán.
-Trao đổi bằng th xác nhận đạt đợc thoả thuận giữa các bên (nêu rõ các thoả
thuận đã thoả thuận).
4. Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
Sau khi hợp đồng đã đợc ký kết nghĩa là quyền lợi và nghĩa vụ của các bên
đã đợc xác lập. Các bên cần phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Bên nhập khẩu
cần phải xắp xếp các việc phải làm, ghi thành biểu bảng theo dõi tiến độ thực hiện
hợp đồng, kịp thời ghi lại các diễn biến của các bớc thực hiện. Quá trình thực hiện
hợp đồng là rất phức tạp đòi hỏi phải tuân thủ luật lệ quốc gia và quốc tế, đồng
thời phải đảm bảo quyền lợi của quốc gia, uy tín của doanh nghiệp. Trong quá


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status