Nghiên cứu tác động của nhân tố quản trị công ty đến hiệu quả hoạt động tại các công ty thuộc lĩnh vực sản xuất niêm yết trên sàn chứng khoán việt nam (tt) - Pdf 55

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ MỸ DUNG

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA NHÂN TỐ QUẢN TRỊ
CÔNG TY ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÁC
CÔNG TY THUỘC LĨNH VỰC SẢN XUẤT NIÊM YẾT
TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số: 60.34.03.01

Đà Nẵng - 2019


Công trình đƣợc hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. ĐOÀN NGỌC PHI ANH

Phản biện 1: GS.TS. TRƢƠNG BÁ THANH
Phản biện 2: PGS.TS. LÊ ĐỨC TOÀN

Luận văn đã đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Đà
Nẵng vào ngày 23 tháng 4 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thƣ viện trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

động đến hiệu quả hoạt động của các công ty thuộc lĩnh vực sản xuất


2
niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam.
Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng quản trị công ty
tại Việt Nam, góp phần thúc đẩy các công ty nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Tác động của nhân tố quản trị công ty
đến hiệu quả hoạt động tại các công ty sản xuất niêm yết trên sàn
chứng khoán Việt Nam. Một số nhân tố quản trị công ty đƣợc kể đến
nhƣ: quy mô của hội đồng quản trị, sự độc lập của hội đồng quản trị,
tỷ lệ sở hữu vốn của ban giám đốc, tính kiêm nhiệm của chủ tịch Hội
đồng quản trị và Tổng giám đốc, vai trò của ban kiểm soát đến hiệu
quả hoạt động của các công ty.
Phạm vi nghiên cứu: Mẫu nghiên cứu đƣợc chọn từ các công
ty thuộc lĩnh vực sản xuất trên sàn chứng khoán Việt Nam.
Thời gian nghiên cứu: Năm 2017 .
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Thu thập thông tin
Trên cơ sở sử dụng dữ liệu thứ cấp từ báo cáo tài chính, báo
cáo thƣờng niên, báo cáo quản trị công ty của các công ty trong lĩnh
vực sản xuất niêm yết trên Sàn chứng khoán Việt Nam, tác giả tiến
hành thu thập dữ liệu theo những chỉ tiêu cần thiết phục vụ nghiên
cứu.
- Xử lý và phân tích thông tin
Phân tích kết quả từ việc xác định mô hình các nhân tố quản trị
công ty tác động đến hiệu quả hoạt động của các CTNY trên thị
trƣờng, vận dụng các phƣơng pháp định lƣợng; sử dụng phần mềm


4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA
QUẢN TRỊ CÔNG TY ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
CÔNG TY
1.1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY
1.1.1. Khái niệm quản trị công ty (Corporate Governance)
1.1.2. Các nguyên tắc quản trị công ty tại Việt Nam và trên
thế giới
* Nguyên tắc quản trị công ty của Tổ chức hợp tác và phát triển
OECD
* Nguyên tắc quản trị công ty tại Việt Nam
1.1.3. Các yếu tố của quản trị công ty
1.1.4. Vai trò quản trị công ty
1.1.5. Khác biệt giữa quản trị công ty sản xuất và công ty
thƣơng mại
1.2. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động của công ty
Nhà kinh tế học ngƣời Anh, Adam Smith, cho rằng: “Hiệu quả
đạt đƣợc trong hoạt động kinh tế, doanh thu tiêu thụ hàng hóa” (Kinh
tế thƣơng mại dịch vụ- Nhà xuất bản Thống kế 1998).
Kết quả kinh doanh: lƣợng bán, doanh thu, thị phần, lợi nhuận,
giá trị thƣơng hiệu…
Hoạt động sản xuất kinh doanh đƣợc xem là hiệu quả khi hoạt
động kinh doanh đó tạo ra lợi ích tối đa trên chi phí đầu vào tối thiểu,
hay là kết quả đầu vào tối đa trên nguồn lực đầu vào tối thiểu.
1.2.2. Đo lƣờng hiệu quả hoạt động của công ty
Có rất nhiều tiêu chí đo lƣờng hiệu quả hoạt động của công ty
có thể kể đến nhƣ : EBIT, ROI, ROE, ROA, DY , ROS … Tuy nhiên

sự tồn tại và phát triển của công ty
b. Sự khan hiếm nguồn lực
c. Tối đa hóa lợi nhuận
d. Thúc đẩy sự cạnh tranh và tiến bộ trong kinh doanh
1.3. CÁC NHÂN TỐ THUỘC QUẢN TRỊ CÔNG TY TÁC
ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
1.3.1. Các lý thuyết nền tảng


6
a. Lý thuyết người đại diện
Để đảm bảo tối đa hóa lợi ích cho các cổ đông, giảm thiểu rủi
ro lợi dụng quyền lực của nhà quản lý trục lợi cho các mục đích cá
nhân, ngƣời chủ sở hữu chấp nhập bỏ ra một chi phí giám sát, chi phí
ràng buộc lợi ích và mất mát phụ trội gọi là chi phí đại diện vì các
chi phí này xuất phát từ các mối quan hệ giữa ngƣời chủ và ngƣời
thừa hành.
b. Lý thuyết trách nhiệm quản lý (stewardship theory)
Lý thuyết trách nhiệm quản lý đƣợc phát triển bởi Donaldson
và Davis (1991), giả định rằng lợi ích của cổ đông và lợi ích của nhà
quản lý liên kết với nhau. Nhƣ vậy, để các lợi ích này cùng hƣớng,
các cổ đông phải đƣa ra các cấu trúc quản trị công ty thích hợp nhƣ
số lƣợng thành viên Hội đồng quản trị tham gia điều hành hoạt động
công ty, có nên kiêm nhiệm vị trí Giám đốc điều hành và chủ tịch
Hội đồng quản trị hay không, từ đó nhà quản lý sẽ đƣa ra quyết định
đó để tối đa hóa lợi ích cá nhân chỉ khi đạt đƣợc lợi ích của tổ chức,
không phải là mục tiêu cá nhân.
c. Lý thuyết các bên liên quan (Stakeholder Theory)
Lý thuyết đại diện chỉ cho thấy mối quan hệ giữa nhà quản lý
và các cổ đông; trong đó các nhà quản lý có mục tiêu duy nhất là tối

hành động của nhà quản lý làm tối đa hóa giá trị cổ đông, sẽ đồng
thời đáp ứng nhu cầu cá nhân của họ. Do đó các nhà quản lý sẽ nỗ
lực bảo vệ và tối đa hóa giá trị cổ đông thông qua các hoạt động công
ty, bởi vì làm nhƣ thế, lợi ích của họ đƣợc tối đa hóa (Davis và cộng
sự, 1997). Vì vậy, một tỷ lệ thành viên hội đồng quản trị độc lập cao
chƣa chắc đã đem lại hiểu qua kinh doanh cao cho công ty, có thể khi
tỷ lệ này thấp, lợi ích của chủ sở hữu và nhà quản lý sẽ đồng nhất với
nhau, đem lại hiệu quả hoạt động cao hơn cho công ty.
c. Tỷ lệ sở hữu vốn cổ phần của ban giám đốc
Một số nghiên cứu đi trƣớc tại Việt Nam và trên thế giới cũng
đã chỉ ra mối tƣơng quan dƣơng giữa tỷ lệ sở hữu của ban giám đốc
và hiệu quả hoạt động của công ty nhƣ: Nguyễn Thị Bảo Trân


8
(2013), Fauzi và Locke (2012).
Tuy nhiên, trong các nghiên cứu của Reyna và cộng sự (2012),
Lee and Zhang (2011) đã chỉ ra rằng nếu các nhà quản lý nắm số
lƣợng lớn vốn cổ phần thì sẽ trở nên khó khăn hơn cho các chủ sở
hữu bên ngoài để thực hiện kiểm soát. Trong trƣờng hợp này, các
nhà quản lý sẽ không thể tối đa hoá giá trịcông ty.
d. Sự kiêm nhiệm chức danh chủ tịch Hội đồng quản trị và
Tổng giám đốc
Một số nghiên cứu trên thế giới cũng đã chỉ ra mối quan hệ
trái chiều giữa sự kiêm nhiệm chức danh chủ tịch hội đồng quản trị
và Tổng giám đốc với hiệu quả hoạt động của công ty nhƣ: Lee và
Zhang (2011), Cornett và cộng sự (2008). Nghiên cứu của Carter
và cộng sự (2003) trên 797 công ty niêm yết Mỹ và nhận thấy việc
kiêm nhiệm có tƣơng quan âm với hiệu quả hoạt động. Bên cạnh
những nghiên cứu cho thấy có mối tƣơng quan giữa sự kiêm nhiệm

giám sát, kiểm soát các hoạt động của công ty sản xuất tốt hơn, hạn
chế đƣợc tiêu hao xảy ra trong quá trình sản xuất và tiêu thụ. Nhƣ
vậy, có thể góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.
H2: Tỷ lệ thành viên Hội đồng quản trị độc lập càng cao thì
hiệu quả hoạt động của công ty càng lớn.
2.1.3. Tỷ lệ sở hữu cổ phần của ban giám đốc
Mối tƣơng quan âm giữa sở hữu của ban giám đốc và hiệu quả
hoạt động của công ty đƣợc tìm thấy trong các nghiên cứu của Reyna
và cộng sự (2012), Lee and Zhang (2011). Các nghiên cứu này lý
luận rằng tỷ lệ sở hữu cổ phần của Ban giám đốc càng cao thì các
chủ sở hữu khác khó có thể nắm quyền kiểm soát công ty, từ đó các


10
nhà quản lý khó có thể nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty, làm
giảm hiệu quả hoạt động của công ty.
H3: Tỷ lệ sở hữu cổ phần của ban giám đốc càng lớn thì hiệu
quả hoạt động của công ty càng thấp.
2.1.4. Sự kiêm nhiệm chức danh chủ tịch Hội đồng quản trị
và Tổng giám đốc
Sự tập trung quyền lực vào một cá nhân có thể dẫn đến tình
trạng độc quyền, độc đoán và không đảm bảo lợi ích của đại đa số cổ
đông. Điều này có thể tạo điều kiện cho các lợi ích cá nhân đƣợc
xem trọng hơn lợi ích của công ty. Một số nghiên cứu trên thế giới
cũng đã chỉ ra mối quan hệ trái chiều giữa sự kiêm nhiệm chức danh
chủ tịch hội đồng quản trị và tổng giám đốc với hiệu quả hoạt động
của công ty nhƣ: Lee và Zhang (2011), Cornett và cộng sự (2008).
H4: Sự kiệm nhiệm chức danh chủ tịch hội đồng quản trị và
Tổng giám đốc làm giảm hiệu quả hoạt động của công ty.
2.1.5. Ban kiểm soát

Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân

2.2.2. Biến độc lập
Nhƣ đã trình bày ở trên , Mô hình nghiên cứu gồm 5 biến độc lập
Quy mô của hội đồng quản trị = Số lƣợng thành viên hội
đồng quản trị
Số lƣợng thành viên hội đồng
Sự độc lập của hội

quản trị độc lập

đồng quản trị =

Tổng số lƣợng thành viên hội
đồng quản trị
Tổng vốn sở hữu của các thành viên

Tỷ lệ sở hữu
cổ phần của
nhà quản lý

=

Ban giám đốc
Tổng vốn chủ sở hữu

Tính kiêm nhiệm chức danh chủ tịch hội đồng quản trị và
giám đốc: nếu có sự kiệm nhiệm thì nhận giá trị bằng 1, nếu không



chủ tịch hội đồng

Tổng vốn sở hữu của các thành viên BGĐ

Tổng giám đốc kiêm nhiệm chủ tịch hội
đồng quản trị thì biến nhận giá trị bằng

quản trị và Tổng

1. Ngƣợc lại thì biến có giá trị bằng 0.

giám đốc
viên BKS

Số lƣợng thành viên HĐQT độc lập

Tổng vốn chủ sở hữu

đốc

Số lƣợng thành

Số lƣợng thành viên hội đồng quản trị

Tổng số lƣợng thành viên HĐQT

phần của ban giám
Tính kiêm nhiệm



Ln(Tổng tài sản)

Số năm hoạt động

HD

Ln (Số năm thành lập công ty )

2.3. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng phƣơng pháp phân tích hồi qui đa biến,
kiểm định trọng số hồi quy bằng phƣơng pháp bình phƣơng nhỏ nhất
(Ordinary Least Squares - OLS). Phần mềm sử dụng để xử lý dữ liệu
là phần mềm Eview8.1
Mô hình hồi quy tuyến tính
Yi= β0 + β1SLi + β2DLi + β3SHi + β4KNi + β5KSi+ β6QMi+ β7HDi+ 
Trong đó:
Yi: là hiệu quả hoạt động của công ty i (lần lƣợt đƣợc đo
bằng ROA; ROE);
SLi: là quy mô hội đồng quản trị của công ty i;
DLi: là mức độ độc lập của hội đồng quản trị công ty i;
SHi: là tỷ lệ vốn sở hữu của nhà quản lý của công ty i;
KNi: là sự kiêm nhiệm giữa chủ tịch hội đồng quản trị và
giám đốc công ty i;
KSi: là số thành viên ban kiểm soát của công ty i;
QMi: là quy mô (lntổng tài sản) của công ty i;
HDi: là ln số năm hoạt động của công ty i;
β0 ; β1 ; β2 ; β3 ; β4 ; β5 ; β6 ; β7 là các hệ số hồi quy và  là sai số
ngẫu nhiên.


Maximum
0,2307
0,5944
Minimum
-0,1483
-0,3732
Std. Dev.
0,0781
0,1953
>
0
90
89
Số công ty
đạt giá trị


Maximum Minimum

Std. Dev.

SL

5,560

5,000

9,000

2,000

1,250

DL

0,701

0,667

1,000

0,200

0,174

SH


0,000

0,422

QM

20,3167

20,1878

24,8101

16,7274

1,6193

HD

3,186

3,091

3,607

2,079

0,863




Biến

Dự đoán chiều
tác động

C

Coefficient

Prob.

-0,428735

0,0000

H1

SL

+

0,000666

0,8803

H2

DL


+

0,019227

0,1251

QM

?

0,024141

0,0000

HD

?

0,038093

0,0000

Giả thuyết H1 dự đoán rằng quy mô của hội đồng quản trị càng
lớn thì hiệu quả hoạt động của công ty càng lớn. Tuy nhiên, trái với
dự đoán, theo mô hình, biến quy mô của hội đồng quản trị không có
tác động gì đến chỉ tiêu ROA.
Giả thuyết H2 dự đoán rằng sự độc lập của hội đồng quản trị và
ban giám đốc sẽ giúp công ty hoạt động hiệu quả hơn. Tuy nhiên, trái
với dự đoán, qua mô hình có thể thấy biến này có tác động nhƣng
theo chiều hƣớng ngƣợc lại, nghĩa là trong điều kiện các biến khác

Tƣơng tự nhƣ biến quy mô công ty, biến hoạt động của công
ty (đo bằng log tự nhiên của số năm hoạt động) cũng có mối quan hệ
thuận với hiệu quả hoạt động của công ty (cụ thể là chỉ số ROA).
Theo kết quả chạy hồi qua, công ty hoạt động lâu hơn một năm thì
chỉ số ROA tăng 1,0387 (= e0,038).
3.2.3. Phân tích tác động của các nhân tố quản trị công ty
đến chỉ tiêu ROE
a. Kiểm định các khiếm khuyết của mô hình
Nhằm đảm bảo để mô hình này kiểm định chính xác nhất sự


20
tác động của các nhân tố đến chỉ tiêu ROA, luận văn tiến hành kiểm
định các khiếm khuyết của mô hình bao gồm: kiểm định sự tồn tại
của mô hình, kiểm định hiện tƣợng đa cộng tuyến, kiểm định hiện
tƣợng tự tƣơng quan và kiểm định hiện tƣợng phƣơng sai không
đồng nhất.
Kết quả cho thấy mô hình không có các khiếm khuyết nêu
trên.
b. Đánh giá các nhân tố tác động đến ROE
Sau khi chạy hồi quy OLS bằng phần mềm Eviews, luận văn
có đƣợc kết quả về sự tác động của các nhân tố đến ROE của các
công ty sản xuất nhƣ Bảng 3.8
Bảng 3.8 trình bày các kết quả hồi quy để ƣớc lƣợng ROE của
các công ty sản xuất. Kết quả cho thấy Mô hình này có ý nghĩa thống
kê trong việc giải thích chỉ tiêu ROE (F = 23,98881, p

+

-0,018503

0,0764

H2

DL

+

-0,385065

0,0000

H3

SH

-

-0,003830

0,0065

H4

KN


0,0000

Tóm lại, kết quả ƣớc lƣợng hồi quy đối với cả hai mô hình
ROA và ROE đã chứng tỏ đƣợc rằng mức độ độc lập của ban giám
đốc và hội đồng quản trị (DL), sự kiêm nhiệm của ban giám đốc và
chủ tịch hội đồng quản trị (KN) và tỷ lệ sở hữu vốn của nhà quản lý
(SH) có mối quan hệ ngƣợc chiều với hiệu quả hoạt động của công
ty, trong khi đó quy mô của công ty (QM) và số năm hoạt động của
công ty (HD) lại có mối quan hệ thuận chiều với hiệu quả hoạt động
của công ty. Mặt khác, các biến nhƣ số lƣợng thành viên Hội đồng
quản trị (SL) và số lƣợng thành viên ban kiểm soát (KS) không có
tác động gì đến hiệu quả hoạt động của công ty.


22
CHƢƠNG 4
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
Chƣơng 3 đã đƣa ra các kết quả về chiều hƣớng tác động của
một số nhân tố đến hiệu quả hoạt động của công ty. Việc nhận diện
các nhân tố tác động và chiều tác động của chúng đến hiệu quả của
công ty là việc rất quan trọng, làm cơ sở cho việc đề xuất các kiến
nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty. Trên cơ sở các
bằng chứng định lƣợng đã đƣợc xác định ở chƣơng 3, luận văn đƣa
ra một số kiến nghị nhƣ sau:
4.1.1. Điều chỉnh hợp lý về mức độ độc lập của Hội đồng
quản trị và Ban giám đốc
4.1.2. Về tỷ lệ sở hữu vốn của nhà quản lý công ty

văn đã cung cấp cái nhìn tổng quát cho ngƣời đọc về các chỉ số cơ
bản của các biến này, nhận xét tổng quan, từ đó phát họa bức tranh
chung về các nhân tố quản trị công ty ở Việt Nam. Kế đến, thông qua
các mô hình hồi quy lần lƣợt với các chỉ số ROA và ROE, luận văn
đã đƣa ra các kết luận về tác động của các biến trên đối với các chỉ
tiêu liên quan đến hiệu quả hoạt động của công ty. Từ đó rút ra kết
luận rằng mức độ độc lập của ban giám đốc và hội đồng quản trị
(DL), sự kiêm nhiệm của ban giám đốc và chủ tịch hội đồng quản trị
(KN), tỷ lệ sở hữu vốn của nhà quản lý (SH) có tác động ngƣợc chiều
đối với hiệu quả hoạt động của công ty; mặt khác các biến kiểm soát
nhƣ quy mô của công ty (QM) và số năm hoạt động của công ty
(HD) lại có tác động thuận chiều đến hiệu quả hoạt động của công ty.
Cuối cùng, dựa trên những mô hình và kết quả đã phân tích,
cũng nhƣ tham khảo các tài liệu nghiên cứu trƣớc, luận văn đã đƣa ra



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status