Đánh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại thị trấn xuân hòa huyện hà quảng tỉnh cao bằng - Pdf 53

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG THỊ THU HIỀN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG THU GOM, XỬ LÝ RÁC THẢI SINH
HOẠT TẠI THỊ TRẤN XUÂN HÒA, HUYỆN HÀ QUẢNG, TỈNH
CAO BẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trường

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2014 - 2018

Thái Nguyên - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


Thái Nguyên - 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn vô cùng quan trọng đối với mỗi sinh
viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian giúp cho sinh viên củng cố
và hệ thống hóa lại toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp cho sinh viên
làm quen dần với thực tế sản xuất, từ đó nâng cao được trình độ chuyên môn,
nắm bắt được phương pháp tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng
dụng khoa học kỹ thuật vào thực tế sản xuất, tạo cho mình tác phong làm việc
nghiêm túc, sáng tạo để khi ra trường trở thành một kỹ sư địa chính có chuyên
môn, đáp ứng được yêu cầu của thực tế sản xuất, góp phần nhỏ vào sự nghiệp
phát triển đất nước.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn cô
giáo Th.s Dương Thị Minh Hòa đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong
suốt thời gian thực tập khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm
khoa Quản lý tài nguyên, các thầy giáo, cô giáo, cán bộ trong khoa đã truyền
đạt cho em những kiến, kinh nghiệm quý báo trong quá trình học tập và rèn
luyện tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn tất cả các cô, chú, anh, chị trong khối
UBND thị trấn Xuân Hòa và bà con nhân dân trong thị trấn Xuân Hòa đã tạo
điều kiện cho em trong quá trình thực hiện khóa luận. Em xin được bày tỏ
long biết ơn tới tất cả sự giúp đỡ quý báu đó.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện khóa luận thực tập tốt nghiệp,
em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô, mọi người và toàn thể
các bạn để báo cáo này được hoàn thiện hơn.

thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt ..................................................................... 45
Bảng 4.11. Thái độ của người dân tham gia phân loại rác thải sinh hoạt ....... 46
Bảng 4.12. Đánh giá của người dân về hiện trạng thu gom,........................... 47
xử lý rác thải sinh hoạt .................................................................................... 47
Bảng 4.13. Nguyên nhân của việc xử lý rác thải chưa hợp lý của người dân......
47


3

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sự hình thành chất thải rắn sinh hoạt ................................................ 5
Hình 4.1. Nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Xuân Hòa ....
30
Hình 4.2. Tỷ lệ % rác sinh hoạt phát sinh từ các nguồn ................................. 34
Hình 4.3. Biểu đồ thành phần rác thải sinh hoạt từ hộ gia đình ..................... 36
Hình 4.4. Biểu đồ thành phần rác thải khu vực chợ thị trấn Xuân Hòa.......... 38
Hình 4.5: Biểu đồ hiện trạng xử lý rác thải sinh hoạt tại thị trấn Xuân Hòa .. 42


4

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

APEC:

Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương

BTC:



Trung học phổ thông

TT:

Thông tư TTg:

Thủ tướng UBND:

Ủy

ban nhân dân
URENCO: Doanh nghiệp nhà nước trực thuộc ủy ban nhân dân thành
phố
Hà Nội
USD:

Đơn vị tiền tệ

WB:

Ngân hàng thế giới


vi
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................
iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................

13
2.3. Tình hình quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt trên Thế giới và Việt Nam ...
15
2.3.1. Tình hình quản lý, xử lý rác thải trên Thế giới ..................................... 15
2.3.2. Quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt ở Việt Nam ....................................... 19


vi
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....
24
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 24


vii
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 24
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 24
3.4.1. Phương pháp kế thừa............................................................................. 24
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 24
3.4.3. Phương pháp điều tra phỏng vấn .......................................................... 25
3.4.4. Phương pháp xác định thành phần rác thải ........................................... 25
3.4.5. Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu .......................................... 26
Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 27
4.1. Tổng quan về thị trấn Xuân Hòa, Huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng ...... 27
4.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 27
4.1.2. Dân số của Thị trấn ............................................................................... 27
4.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội.................................................... 28
4.2. Đánh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn
Xuân
Hòa................................................................................................................... 30

MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đang có những bước
chuyển mình mạnh mẽ. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra
hết sức khẩn trương, bộ mặt xã hội đã có những chuyển biến tích cực. Cho
đến nay, nó không chỉ phát triển ở các thành phố, khu đô thị lớn của nước ta
mà đang mở rộng ra các quận, huyện, các thị trấn và phạm vi nhỏ hẹp hơn là
các xã, các xóm.
Song song với quá trình phát triển đó, chất lượng cuộc sống của người
dân cũng được nâng cao. Mức sống của người dân càng cao thì nhu cầu tiêu
dùng các sản phẩm xã hội càng lớn, điều này đồng nghĩa với việc gia tăng
lượng rác thải sinh hoạt và nó được thải vào môi trường ngày càng nhiều.
Thị trấn Xuân Hòa, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng là thị trấn miền núi,
nằm ở phía bắc tỉnh Cao Bằng. Thị trấn nằm giữa trung tâm của huyện Hà
Quảng được thành lập tháng 01 năm 2007, là trung tâm của huyện lỵ nên hầu
hết các cơ quan đều đóng trên địa bàn, có đường tỉnh lộ Hồ Chí Minh chạy
qua nên địa bàn thuận lợi và có điều kiện cho việc phát triển kinh tế đang
dạng. Tập trung đông dân cư, phát sinh nhiều rác thải sinh hoạt, trong khi đó,
thị trấn đã có hệ thống thu gom, vận chuyển và xử lý lượng chất thải này, do
đó ô nhiễm môi trường do rác thải ngày càng gia tăng.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện
trạng thu gom, xử lý rác thải tại thị trấn xuân Hòa, huyện Hà Quảng, tỉnh
Cao Bằng” làm cơ sở để đề xuất giải pháp quản lý, thu gom và xử lý rác thải
sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Xuân Hòa.


2

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung

Nam khóa XIII, kì họp thứ 7 thông qua ngày 23/6/2014 và có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/01/2014;
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường năm 2014;
- Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ quy định
chi tiết quản lý chất thải và phế liệu;
- Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
- Quyết định số 31/2014/QĐ-TTg về cơ chế hỗ trợ phát triển các dự án
phát điện sử dụng chất thải rắn tại Việt Nam;
- Thông tư số 82/2015/TT-BTC ngày 28/5/2015 của Bộ Tài Chính bãi
bỏ Thông tư số 39/2008/TT-BTC ngày 19/5/2008 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của Chính phủ
về phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn;
- Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/06/2015 của Bộ Tài nguyên
và môi trường ban hành quản lý chất thải nguy hại;
2.1.2. Các khái niệm liên quan
2.1.2.1. Khái niệm về chất thải
Chất thải là sản phẩm được phát sinh ra trong quá trình sinh hoạt của
con người, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, thương mại du lịch, giao
thông, sinh hoạt tại các gia đình, trường học, các khu dân cư, nhà hàng, khách
sạn. Ngoài ra còn phát sinh trong giao thông vận tải như khí thải của các


4

phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy… Chất thải là kim loại, hóa
chất và từ các vật liệu khác (Nguyễn Xuân Nguyên và cs, 2004) [8].
2.1.2.2. Khái niệm về chất thải rắn
- Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất,

thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các trung tâm dịch
vụ, thương mại. Rác thải sinh hoạt có thành phần bao gồm kim loại, sành sứ,
thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc quá
hạn sử dụng, xương động vật, tre, gỗ, lông gà, lông vịt, vải, giấy, rơm, rạ, xác
động vật, vỏ rau quả v.v…
- Vì vậy, rác thải sinh hoạt cần được phân loại và có biện pháp tái sử
dụng, tái chế, xử lí hợp lí để thu hồi năng lượng và bảo vệ môi trường
(Nguyễn Thế Chinh, 2003) [2].
2.1.3. Sự hình thành chất thải rắn sinh hoạt
Nguyên vật liệu

Chất thải

Chế biến

Chất thải

Thu hồi và tái chế

Chế biến lần 2

Tiêu thụ

Thải bỏ

Hình 2.1. Sự hình thành chất thải rắn sinh hoạt
Ghi chú:
Chất thải
Nguyên vật liệu, sản phẩm, các vật liệu thu hồi và tái sử dụng.


xây dựng.


- Rác thải y tế: Rác thải phát sinh từ các hoạt động y tế như: khám bệnh,
bào chế, sản xuất, đào tạo, nghiên cứu, thú y,… Sinh ra từ các bệnh viện, các
trung tâm điều dưỡng, cơ sở y tế dự phòng. Bao gồm:
Rác thải y tế thông thường (sinh hoạt) bao gồm: bìa, bao hộp đóng gói,
khăn giấy lau tay, thức ăn bỏ đi….
Rác thải y tế có nguy cơ lây nhiễm như: bông, băng thấm dịch hoặc máu,
các hộp thuốc quá hạn, kim tiêm…
- Rác thải từ các nguồn khác như: thương mại, dịch vụ…
Để tiện cho việc quản lý còn có cách phân loại khác
c./. Cách phân loại khác
- Rác thải sinh hoạt hữu cơ: Là chất thải trong sinh hoạt hàng ngày có
nguồn gốc từ động vật hoặc thực vật, thường là các gốc rau, quả, thức ăn, rơm
rác, xương, ruột gà…
- Rác thải sinh hoạt vô cơ: Là những loại rác không thể sử dụng được nữa
cũng không không thể tái chế được gồm những: Gạch đá, vò sò, vỏ ốc, vỏ
trứng, túi nilon, cốc thủy tinh…
- Các chất trơ: thủy tinh, đá, kim loại, sành sứ, đất sét.
2.1.4.3. Thành phần chất thải rắn
Chất thải rắn nói chung là một hỗn hợp đồng nhất và phức tạp của nhiều
vật chất khác nhau. Tùy theo cách phân loại, mỗi một loại chất thải rắn có một
số thành phần đặc trưng nhất định. Thành phần chất thải rắn đô thị là bao quát
hơn tất cả vì nó bao gồm mọi thứ chất thải rắn từ nhiều nguồn gốc phát sinh
khác nhau (sinh hoạt, công nghiệp, y tế, xây dựng, chăn nuôi, xác chết, rác
đường phố).
Các đặc trưng điển hình của chất thải rắn như sau:
- Hợp phần có nguồn gốc hữu cơ cao (50,27% - 62,22%)
- Chứa nhiều đất và cát, sỏi vụn, gạch vỡ



+ Do dùng phân hữu cơ trong nông nghiệp chưa qua xử lý các mầm bệnh
ký sinh trùng, vi khuẩn đường ruột…đã gây ra các bệnh truyền từ đất cho cây
sau đó sang người và động vật…
- Chất thải rắn vứt bừa bãi ra đất hoặc chôn lấp vào đất chứa các chất
hữu cơ khó phân huỷ làm thay đổi PH của đất.
- Rác còn là nơi sinh sống của cá loài công trùng, gặm nhấm, vi khuẩn,
nấm mốc... những loài này di động mang các vi trùng gây bệnh truyền nhiễm
cho cộng đồng.
- Chất thải nguy hại phát sinh từ hoạt động sản xuất công nghiệp, nông
nghiệp khi đưa vào môi trường đất sẽ làm thay đổi thành phần cấp hạt, tăng
độ chặt, giảm tính thấm nước, giảm lượng mùn, làm mất cân bằng dinh
dưỡng... làm cho đất bị chai cứng không còn khả năng sản xuất.
Tóm lại rác thải sinh hoạt là nguyên nhân gây ô nhiễm đất (Hoàng Đức
Liên -Tống Ngọc Tuấn, 2003) [6].
2.1.5.3. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường nước
- Nước ngấm xuống đất từ các chất thải được chôn lấp, các hố phân,
nước làm lạnh tro xỉ, làm ô nhiễm nước ngầm.
- Nước chảy khi mưa to qua các bãi chôn lấp, các hố phân, chảy vào các
mương, rãnh, ao, hồ, sông, suối làm ô nhiễm nước mặt.
Nước này chứa các vi trùng gây bệnh, các kim loại nặng, các chất hữu
cơ, các muối vô cơ hoà tan vượt quá tiêu chuẩn môi trường nhiều lần.
2.1.5.4. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường không khí
- Rác thải hữu cơ phân hủy tạo ra mùi và các khí độc hại như CH 4, CO2,
NH3,... gây ô nhiễm môi trường không khí.
- Khí thoát ra từ các hố hoặc chất làm phân, chất thải chôn lấp chứa rác
chứa CH4, H2S, CO2, NH3, các khí độc hại hữu cơ...
- Khí sinh ra từ quá trình thu gom, vận chuyển, chôn lấp rác chứa các vi
trùng, các chất độc lẫn trong rác.

chức này hàng năm phải chi trả tới 1,3 tỷ USD để xử lý vấn đề ô nhiễm
môi


trường biển. Hơn nữa, cũng theo báo cáo của APEC, hàng năm thế giới phải
tiêu tốn số tiền từ 80 tỷ USD đến 120 tỷ USD cho việc sản xuất bao bì bằng
nhựa.
Các chuyên gia của WB cũng kêu gọi các nhà hoạch định chính sách trên
thế giới đưa ra các kế hoạch xử lý và tái chế rác thải nhằm hạn chế các khí
gây hiệu ứng nhà kính, đồng thời tăng cường xử lý chất thải rắn, đặc biệt là ở
các thành phố có tốc độ đô thị hóa nhanh và các quốc gia thu nhập thấp. [9].
Nhìn chung, lượng rác thải sinh hoạt ở mỗi nước trên thế giới là khác
nhau, phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế, dân số và thói quen tiêu dùng của
người dân nước đó. Tỷ lệ phát sinh rác thải tăng theo tỷ lệ thuận với mức tăng
GDP tính theo đầu người. Tỷ lệ phát sinh rác thải theo đầu người ở một số
thành phố trên thế giới như sau: Băng Cốc (Thái Lan) là 1,6 kg/người/ngày;
Singapo là 2kg/người/ngày; Hồng Kông là 2,2 kg/người/ngày; NewYork
(Mỹ) là 2,65 kg/người/ngày.
Tỷ lệ chất thải sinh hoạt trong dòng chất thải rắn đô thị rất khác nhau
giữa các nước. Theo ước tính, tỷ lệ này chiếm tới 60 - 70% ở Trung Quốc
(Gao et al.2002); chiếm 78% ở Hồng Kông; 48% ở Phillipin và 37% ở Nhật
Bản, và chiếm 80% ở Việt Nam. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới, các
nước có thu nhập cao chỉ có khoảng 25 - 35% chất thải sinh hoạt trong toàn
bộ dòng chất thải rắn đô thị.
+ Theo số liệu thống kê mới đây của Bộ Môi trường Nhật Bản, hàng
năm nước này có khoảng 450 triệu tấn rác thải, trong đó phần lớn là rác công
nghiệp (397 triệu tấn). Trong tổng số rác thải trên, chỉ có khoảng 5% rác thải
phải đưa tới bãi chôn lấp, trên 36% được đưa đến các nhà máy để tái chế. Số
còn lại được xử lý bằng cách đốt hoặc chôn tại các nhà máy xử lý rác. Với rác
thải sinh hoạt của các gia đình, khoảng 70% được tái chế thành phân bón hữu

đồng đều hàng năm và với tỷ lệ tăng ít hơn (5,0%). Tổng lượng phát sinh
CTRSH tại các đô thị loại III trở lên và một số đô thị loại IV là các trung tâm
văn hóa, xã hội, kinh tế của các tỉnh thành trên cả nước lên đến 6,5 triệu
tấn/năm, trong đó CTRSH phát sinh từ các hộ gia đình, nhà hàng, các chợ và
kinh doanh là chủ yếu. Lượng còn lại từ các công sở, đường phố, các cơ sở y
tế.
Kết quả điều tra tổng thể năm 2006 - 2007 cho thấy, lượng CTRSH đô
thị phát sinh chủ yếu tập trung ở 2 đô thị đặc biệt là Hà Nội và TP. Hồ Chí
Minh. Tuy chỉ có 2 đô thị nhưng tổng lượng CTRSH phát sinh tới 8.000
tấn/ngày (2.920.000 tấn/năm) chiếm 45,24% tổng lượng CTRSH phát sinh
từ tất cả các đô thị.
Bảng 2.1. Lượng CTRSH phát sinh ở các đô thị Việt Nam đầu năm 2015
STT

1
2
3
4
5

Loại đô thị

Lượng CTRSH
bình quân/người
(kg/người/ngày)

Lượng CTRSH phát sinh
Tấn/ngày

Tấn/năm

tấn/năm (chiếm 37,94% tổng lượng phát sinh CTRSH các đô thị loại III trở
lên của cả nước), tiếp đến là các đô thị vùng Đồng bằng sông Hồng có lượng
phát sinh CTRSH đô thị là 1.622.060 tấn/năm (chiếm 25,12%). Các đô thị
khu vực miền núi Tây Bắc bộ có lượng phát sinh CTRSH đô thị thấp nhất chỉ
có 69.350 tấn/năm (chiếm 1,07% ), tiếp đến là các đô thị thuộc các tỉnh vùng
Tây Nguyên, tổng lượng phát sinh CTRSH đô thị là 237.350 tấn/năm (chiếm
3,68%). Đô thị có lượng CTRSH phát sinh lớn nhất là tp. Hồ Chí Minh (5.500
tấn/ngày), Hà Nội (2.500 tấn/ngày); đô thị có lượng CTRSH phát sinh ít nhất
là Bắc Kạn - 12,3 tấn/ngày;

Cao Bằng 20 tấn/ngày; tp. Đồng Hới 32,0

tấn/ngày; tp. Yên Bái 33,4 tấn/ngày và thị xã Hà Giang 37,1 tấn/ngày. Tỷ lệ
phát sinh CTRSH đô thị bình quân trên đầu người tại các đô thị đặc biệt và đô
thị loại I tương đối cao (0,84 - 0,96kg/người/ngày); đô thị loại II và loại III có
tỷ lệ phát sinh CTRSH đô thị bình quân trên đầu người là tương đương nhau
(0,72 - 0,73 kg/người/ngày); đô thị loại IV có tỷ lệ phát sinh CTRSH đô thị
bình quân trên một đầu người đạt khoảng 0,65 kg/người/ngày. Tỷ lệ phát sinh
CTRSH tính bình quân lớn nhất tập trung ở các đô thị phát triển du lịch như
tp. Hạ Long 1,38 kg/người/ngày; tp.Hội An 1,08 kg/người/ngày; tp. Đà Lạt
1,06 kg/người/ngày; tp. Ninh Bình 1,30 kg/người/ngày.
Nhìn chung, lượng chất thải rắn đô thị phụ thuộc vào 2 yếu tố chính: Sự
phát triển của nền kinh tế, và dân số.Theo thống kê mức chất thải rắn ở các
nước đang phát triển trung bình là 0,3 kg/ người/ ngày. Tại các đô thị ở nước
ta, trung bình mỗi ngày mỗi người thải ra khoảng 0,5 kg - 0,8 kg rác. Khối
lượng rác tăng theo sự gia tăng của dân số. Rác tồn đọng trong khu tập thể,
trong phố xá phụ thuộc vào yếu tố như: địa hình, thời tiết, hoạt động của
người thu gom…
Rất khó xác định thành phần CTR đô thị, vì trước khi tập trung đến bãi
rác đã được thu gom sơ bộ. Tuy thành phần CTR ở các đô thị là khác nhau

7,52
5,5-5,7 6,81
24,83
4 Kim loại
(%)
2,50
0,22
0,3-0,5
1,4
1,55
5 Thuỷ tinh, gốm, sứ
(%)
1,80
0,63
3,9-8,5
1,8
5,59
6 Đất đá, gạch vụn
(%)
35,9 36,53 36,1-47,5 36
18
7 Độ ẩm
(%)
47,7 45,48
40-46 39,05 27,18
8 Độ tro
(%)
15,9 16,62
11,0
40,25 58,75


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status