Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Hậu Lộc tỉnh Thanh Hóa (Luận văn thạc sĩ) - Pdf 53

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ THOAN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HẬU LỘC
TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ THOAN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HẬU LỘC
TỈNH THANH HÓA
NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ NGÀNH: 8.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Lợi

Thái Nguyên, năm 2018



thiết để thực hiện luận văn này. Tôi cũng xin được chân thành cám ơn cơ quan tôi
công tác đã tạo điều kiện thuận lợi và thời gian để tôi hoàn thành luận văn này. Đặc
biệt, tôi xin được cám ơn gia đình, bạn bè đã luôn đồng hành và động viên tôi trong
suất quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn. Tôi xin được bày tỏ lòng cảm
ơn chân thành và sâu sắc tới sự giúp đỡ tận tình, quý báu đó!
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thoan


iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Đặt vấn đề ...............................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...............................................................................2
3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu .................................................................................2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................3
1.1.1. Đất nông nghiệp và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ....................................3
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .........................6
1.1.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .....................................................8
1.1.4. Xác định loại hình sử dụng đất bền vững .......................................................10
1.2. Những nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở trên thế giới và
Việt Nam ...................................................................................................................12
1.2.1. Những nghiên cứu trên thế giới ......................................................................12
1.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam .......................................................................16
1.2.3. Nghiên cứu về tình hình sử dụng đất tại tỉnh Thanh Hóa ...............................18
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......28

nghiệp theo hướng bền vững tại huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa. ..........................46
3.2.1. Hiện trạng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của huyện Hậu Lộc .........46
3.2.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp của huyện Hậu lộc. ........................................................................................52
3.2.3. Đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp của huyện Hậu Lộc. .......................................................................................60
3.2.3. Đánh giá hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp của huyện Hậu Lộc ...............................................................................66
3.3. Đề xuất một số giải pháp đề nâng cao hiệu quả các loại hình sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa. .......................69
3.3.1. Đề xuất lựa chọn các LUT có hiệu quả ...........................................................69
3.3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện
Hậu Lộc. ....................................................................................................................69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................74


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Biến động diện tích đất phân theo huyện .................................................23
Bảng 1.2. Hiện trạng sử dụng đất các huyện ven biển Thanh Hóa đến
31/12/2017 .............................................................................................23
Bảng 1.3. Diện tích đất theo mục đích sử dụng vùng ven biển Thanh Hóa .............24
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế giai đoạn 2013 - 2017 ..........................34
Bảng 3.2. Kết quả sản xuất ngành nông nghiệp giai đoạn 2013-2017......................35
Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Hậu Lộc năm 2017 ............................37
Bảng 3.4. Diện tích, cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp huyện Hậu Lộc năm 2017 ....40
Bảng 3.5. Biến động sử dụng đất huyện Hậu Lộc giai đoạn 2015 - 2017 ...............41
Bảng 3.6. Các loại hình sử dụng đất chính của vùng 1 huyện Hậu Lộc ...................47

càng bị thu hẹp làm ảnh hưởng đến sản lượng lương thực, thực phẩm của cả nước,
đồng thời cũng làm thay đổi cơ cấu kinh tế, đời sống của nhân dân. Áp lực về việc
sử dụng đất cho phát triển các ngành kinh tế - xã hội và môi trường đòi hỏi các nhà
quản lý phải tổ chức tốt khâu phân bổ quỹ đất và sử dụng đất một cách hợp lý, hiệu
quả nhất.
Với nền kinh tế còn dựa vào nông nghiệp là chính, cùng với việc phát triển
kinh tế xã hội theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì vấn đề sử dụng đất tiết
kiệm, có hiệu quả, đồng thời phải bền vững theo thời gian và phù hợp với quy
hoạch là nhiệm vụ cấp bách đặt ra cho các nhà quản lý đất đai nói riêng và của toàn
xã hội nói chung. Vì vậy việc đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất là vấn đề
cấp mang tính cấp thiết không những cho thấy các mặt ưu điểm, nhược điểm của
các loại hình sử dụng đất hiện tại mà còn tạo ra định hướng về sử dụng đất trong
tương lai nhằm đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả và bền vững.
Hậu Lộc là huyện đồng bằng ven biển, cách trung tâm thành phố Thanh Hoá
25 km về phía đông bắc. Phía bắc giáp huyện Nga Sơn, Hà Trung; phía nam và phía
tây giáp huyện Hoằng Hoá; phía đông giáp biển Ðông nên khá thuận lợi cho phát
triển kinh tế biển. Ðiều kiện tự nhiên rất đa dạng, giàu tiềm năng với 3 vùng: vùng
đồi, vùng đồng bằng chủ yếu là phù sa và vùng ven biển. Hệ thống giao thông của
Hậu Lộc khá phát triển do có Quốc lộ 1A, tuyến đường sắt Bắc - Nam và Quốc lộ
10 chạy qua. Những yếu tố này đã tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế Hậu Lộc phát
triển trên các lĩnh vực nông - lâm nghiệp, thuỷ hải sản, công nghiệp, thủ công
nghiệp và dịch vụ. Ngành sản xuất nông nghiệp chiếm chủ đạo trong cơ cấu kinh tế
của huyện. Trong vài năm gần đây, theo xu thế phát triển kinh tế - xã hội chung của
toàn tỉnh thì diện tích đất nông nghiệp của huyện đã bị thu hẹp do chuyển sang mục
đích phi nông nghiệp. Trước tình trạng đó, việc đánh giá hiệu quả các loại hình sử


2

dụng đất nông nghiệp hiện tại có ý nghĩa quan trọng đối với đánh giá sử dụng đất

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Đất nông nghiệp và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
* Khái quát về đất nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất
đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên
liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một số nguyên
liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều
chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa rộng, còn bao gồm
cả lâm nghiệp, thủy sản.
Trong nông nghiệp cũng có hai loại chính, việc xác định sản xuất nông nghiệp
thuộc dạng nào cũng rất quan trọng:
Nông nghiệp thuần nông hay nông nghiệp sinh nhai là lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp có đầu vào hạn chế, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho chính gia đình của
mỗi người nông dân. Không có sự cơ giới hóa trong nông nghiệp sinh nhai.
Nông nghiệp chuyên sâu: là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp được chuyên môn
hóa trong tất cả các khâu sản xuất nông nghiệp, gồm cả việc sử dụng máy móc
trong trồng trọt, chăn nuôi, hoặc trong quá trình chế biến sản phẩm nông nghiệp.
Nông nghiệp chuyên sâu có nguồn đầu vào sản xuất lớn, bao gồm cả việc sử dụng
hóa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón, chọn lọc, lai tạo giống, nghiên cứu các giống
mới và mức độ cơ giới hóa cao. Sản phẩm đầu ra chủ yếu dùng vào mục
đích thương mại, làm hàng hóa bán ra trên thị trường hay xuất khẩu. Các hoạt động
trên trong sản xuất nông nghiệp chuyên sâu là sự cố gắng tìm mọi cách để có nguồn
thu nhập tài chính cao nhất từ ngũ cốc, các sản phẩm được chế biến từ ngũ cốc hay
vật nuôi...
Đất nông nghiệp đôi khi còn gọi là đất canh tác hay đất trồng trọt là những
vùng đất, khu vực thích hợp cho sản xuất, canh tác nông nghiệp, bao gồm
cả trồng trọt và chăn nuôi. Đây là một trong những nguồn lực chính trong nông
nghiệp.[4]


hiện bằng những chỉ tiêu xác định, cụ thể. Có thể phân biệt thành 3 loại: Hiệu quả
kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.


5

- Hiệu quả kinh tế:
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan giữa lượng kết quả đạt được và
lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Kết quả đạt được là phần
giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần nguồn lực của các
giá trị đầu vào.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kỹ
thuật và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều
tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt được
một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả phân bổ mới là điều kiện cần,
chưa phải là điều kiện đủ để đạt hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn
lực đạt cả chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ thì khi đó sản xuất mới đạt
hiệu quả kinh tế.
Như vậy, bản chất của hiệu quả kinh tế sử dụng đất là: Trên một diện tích đất
nhất định sản xuất ra của cải vật chất nhiều nhất, với một lượng đầu tư về chi phí và
lao động thấp nhất nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng của xã hội.
Xuất phát từ những lý do này mà trong quá trình đánh giá đất hiệu quả sử
dụng đất ngông nghiệp cần phải chỉ ra được những loại hình sử dụng đất có hiệu
quả kinh tế cao.[6]
- Hiệu quả xã hội:
Hiệu quả xã hội phản ánh mối quan hệ lợi ích giữa con người với con người,
có tác động đến mục tiêu kinh tế. Hiệu quả xã hội khó lượng hóa được khi phản
ánh, chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu mang tính chất định tính như: Tạo công ăn
việc làm cho người lao động, xóa đói giảm nghèo, định canh, định cư, công bằng xã
hội, nâng cao mức sống, thu nhập của toàn dân.

Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết,...) là yếu tố cơ bản xác định
công dụng của đất đai, ảnh hưởng trực tiếp cụ thể và sâu sắc, nhất là đối với sản
xuất nông nghiệp. Đặc thù của điều kiện tự nhiên mang tính chất khu vực, vị trí địa
lý của vùng, với sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt độ, nguồn nước và điều
kiện tự nhiên khác sẽ quyết định khả năng,công dụng và hiệu quả sử dụng đất. Vì
vậy trong thực tiễn sử dụng đất cần tuân thủ các quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi
thế nhằm đạt hiệu quả cao nhất về kinh tế, xã hội và môi trường.[11]
* Nhóm nhân tố về điều kiện kinh tế, xã hội
Bao gồm các yếu tố như chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tin và quản
lý chính sách môi trường, chính sách đất đai, sức sản xuất và trình độ phát triển của


7

kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và phân bố sản xuất, các điều kiện về nông nghiệp,
thương nghiệp, giao thông, sựu phát triển của khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý,
sử dụng lao động, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Điều kiện kinh tế, xã hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với việc
sử dụng đất đai. Thực vậy, phương hướng sử dụng đất được quyết định bởi yêu cầu
của xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. Việc sử dụng đất đai
như thế nào được quyết định bởi sự năng động của con người và các điều kiện kinh
tế, xã hội, kỹ thuật hiện có; quyết định bởi tính hợp lý, tính khả thi và tính kỹ thuật;
quyết định bởi nhu cầu của thị trường, ...[11]
* Nhóm các yếu tố về kỹ thuật canh tác
Biện pháp canh tác là các tác động của con người vào đất đai, cây trồng, vật
nuôi nhằm tạo nên sự hài hòa giữa các yếu tố của các quá trình sản xuất để đạt hiệu
quả kinh tế cao. Trên cơ sở nghiên cứu các quy luật tự nhiên của sinh vật để lựa
chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng đầu vào nhằm đạt
được các mục tiêu kinh tế đề ra.
Tuy nhiên, việc ứng dụng các biện pháp kỹ thuật trong canh tác còn phụ thuộc

Theo FAO đã đề xuất định nghĩa đánh giá đất đai: Đánh giá đất là quá trình so
sánh, đối chiếu những tính chất vốn có của vạt đất cần đánh giá với những tính chất
đất đai mà loại hình sử dụng đất yêu cầu cần phải có. [21]
Như vậy đánh giá đất đai là quá trình thu thập thông tin về đất đai, xem xét
toàn diện để phân hạng đất về mức độ thích nghi và các yếu tố kinh tế - xã hội khác,
kết quả đánh giá phân hạng đất được thể hiện bằng bản đồ, báo cáo và các bảng
biểu số liệu kèm theo.
* Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
- Lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Cơ sở để lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp:
+ Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất.
Để phục vụ cho các chương trình quy hoạch tổng thể hoặc sử dụng đất cấp toàn
quốc hoặc vùng thì cần phải lựa chọn và xác định được các loại hình sử dụng đất
cấp toàn quốc hoặc vùng sinh thái nông lâm nghiệp: Đất rừng, nông nghiệp nước
trời, nông nghiệp nước tưới, đồng cỏ, thủy sản... với các loại cây lâm nghiệp, công
nghiệp lâu năm, hoa màu và cây công nghiệp hàng năm, cây lương thực ngắn ngày...
Để phục vụ cho các chương trình quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, huyện thì
cần phải lựa chọn và xác định các loại hình sử dụng đất (LUT) theo tiểu vùng sinh


9

thái và chỉ tiêu phát triển kinh tế của địa phương: đất chuyên lúa, lúa màu, cây công
nghiệp lâu năm, nông lâm kết hợp.[18]
Để phục vụ cho các dự án phát triển sản xuất và phân bổ sử dụng đất cho cấp
huyện, xã và nông trại, cần phải lựa chọn và xác định các kiểu sử dụng đất (LUT) cơ cấu cây trồng trên từng thửa ruộng: lúa xuân - lúa mùa, lúa xuân - lúa mùa - rau
đông/ngô đông/khoai tây, ngô - lạc - khoai...
+ Nhu cầu của địa phương về phát triển hoặc thay đổi loại hình sử dụng đất.
Các nhu cầu của Nhà nước: gắn chặt với các mục tiêu phát triển kinh tế quốc
dân như đảm bảo an toàn lương thực cho toàn quốc, nâng cao thu nhập quốc dân,

+ Thu nhập thuần túy (N): N = T – Csx
+ Hiệu quả sử dụng vốn (Hv): Hv = T/Csx
+ Giá trị ngày công lao động(Hlđ): Hlđ = N/ số công lao động/ha/năm
Chỉ tiêu về mặt xã hội:
+ Giá trị sản xuất trên lao động nông lâm (nhân khẩu nông lâm)
+ Giảm tỷ lệ hộ đói nghèo
+ Mức độ giải quyết công ăn việc làm, thu hút lao động.
+ Sản phẩm tiêu thụ trên thị trường
+ Đời sống người lao động, cơ sở hạ tầng....
+ Đáp ứng nhu cầu nông hộ
Chỉ tiêu về mặt môi trường:
+ Hệ số sử dụng đất
+ Tỷ lệ che phủ
+ Mức độ xói mòn.
+ Khả năng bảo vệ, cải tạo đất.
+ Tỷ lệ diện tích đất trống được trồng rừng.
+ Thuốc bảo vệ thực vật.
1.1.4. Xác định loại hình sử dụng đất bền vững
* Loại hình sử dụng đất
Trong nông nghiệp, loại sử dụng đất đai được hiểu khái quát là những hình
thức sử dụng đất đai để sản xuất một hoặc một nhóm cây trồng, vật nuôi trong chu
kỳ một năm hoặc nhiều năm. Đơn vị đất đai là nền, còn loại sử dụng đất là đối
tượng để đánh giá, phân hạng mức độ thích hợp của đất đai.
Trong quá trình phát triển của xã hội loài người, con người đã biết tận dụng và
khai thác các tiềm năng của đất đai để sử dụng cho các mục đích khác nhau. Sử
dụng vào mục đích nông nghiệp, xây dựng cơ bản, khai thác khoáng sản, làm nhà


11



12

Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất của
hiệu quả kinh tế đối với mỗi loại hình sử dụng đất. Sau khi thu hoạch tổng giá trị
trong một giai đoạn hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, trong trường
hợp tổng giá trị dưới mức bình quân của vùng sẽ làm cho người sử dụng đất không
có lãi, hiệu quả vốn đầu tư phải lớn hơn lãi suất lãi suất tiền vay vốn ngân hàng.
- Bền vững về mặt xã hội: Thu hút được nhiều lao động, đảm bảo đời sống
người dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển. Đáp ứng nhu cầu của nông hộ là
điều cần quan tâm trước nếu muôn họ quan tâm đến lợi ích lâu dài( bảo vệ đất, môi
trường. Sản phẩm thu được cần thảo mãn cái ăn, cái mặc và nhu cầu sống hàng
ngày của người nông dân.
Nội lực và nguồn lực địa phương cần phải được phát huy. Hệ thống sử dụng
đất phải được sử dụng trên đất mà nông dân có quyền hưởng thụ lâu dài, đất đã
được giao và rừng đã được khoán với lợi ích các bên cụ thể. Sử dụng đất sẽ bền
vững nếu phù hợp với nền văn hóa dân tộc và tập quán địa phương, nếu ngược lại sẽ
không được cộng đồng ủng hộ.
- Bền vững về mặt môi trường:Loại hình sử dụng đất bảo vệ được sự màu mỡ
của đất, ngăn chặn sự thoái hóa đất và bảo vệ môi trường sinh thái. Giữ đất được thể
hiện bằng giảm thiểu lượng đất mất hàng năm dưới mức cho phép.
+ Độ phì nhiêu đất tăng dần là yêu cầu bắt buộc, đối với quản lý sử dụng đất
bền vững.
+ Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%).
+ Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài ( đa canh bền vững hơn độc
canh, cây lâu năm có khả năng bảo vệ đất tốt hơn hàng năm...).[13]
1.2. Những nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở trên thế giới và
Việt Nam
1.2.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Để đáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài đối với việc nâng cao hiệu quả

Forest… đã được triển khai áp dụng trên phạm vi toàn cầu, đi đầu là các nước Mỹ la
tinh và Bắc Mỹ, tiếp sau là các nước châu Phi và châu Á. Ở châu Á, Ấn Độ là nước
đi đầu với diện tích áp dụng 1,8 triệu ha. Theo Rolf Derpsch (2005), các kỹ thuật
canh tác bảo tồn đã được áp dụng có diện tích 95 triệu ha trên toàn thế giới, đứng
đầu là Mỹ (25 triệu ha), tiếp đến là Brazil (24 triệu ha), Argentina (18 triệu ha),
Canada (12 triệu ha), Úc (9 triệu ha) và Paraguay (1,9 triệu ha). Theo các nhà
nghiên cứu của Úc (Landers Clay et al., 2005), trong ba năm khô hạn 2000 đến
2002, nhờ áp dụng nông nghiệp bảo tồn mà sản lượng cây trồng đã tăng được 12


14

triệu tấn (3 triệu tấn năm 2000, 5 triệu tấn năm 2001 và 4 triệu tấn năm 2002), tức
đã tăng sản lượng lên 20-30%. Ngoài ra, các biện pháp này đã hạn chế tối đa lượng
đất bị mất đi do xói mòn và tăng đáng kể hàm lượng hữu cơ trong đất, giảm công
làm đất, giảm đầu tư phân bón và thuốc bảo vệ thực vật.[20]
Một trong những thành công cần được đề cập tới đó là mô hình kỹ thuật canh
tác đất dốc SALT (Slopping Agricultural Land Technology) đã được các nhà khoa
học của Trung tâm phát triển nông thôn Bapstit Mindanao Philippines tổng hợp và
23 phát triển từ những năm 1970 đến nay. Trải qua một thời gian dài nghiên cứu và
hoàn thiện, đến năm 1992 các nhà khoa học đã cho ra đời 4 mô hình tổng hợp về kỹ
thuật canh tác nông nghiệp bền vững trên đất dốc và được các tổ chức quốc tế ghi
nhận (FAO and IIRR, 1995), đó là:
- Mô hình SALT 1 (Slopping Agricultural Land Technology): kỹ thuật canh
tác nông nghiệp trên đất dốc. Đây là mô hình sử dụng đất tổng hợp đơn giản dựa
trên cơ sở phối hợp tốt các biện pháp bảo vệ đất với sản xuất lương thực. Với cơ cấu
cây trồng được sử dụng để đảm bảo được sự ổn định và có hiệu quả nhất là 25% cây
lâm nghiệp, 75% cây nông nghiệp (cây nông nghiệp hàng năm 50% và cây lâu
năm 25%).
- Mô hình SALT 2 (Simple Agro-Livestock Technology): kỹ thuật nông - súc

Hàng năm viện nghiên cứu nông nghiệp các nước trên thế giới đều nghiên cứu
và đưa ra được một số giống cây trồng mới giúp cho việc tạo ra được một số loại
hình sử dụng đất mới ngày càng có hiệu quả hơn. Viện lúa quốc tế IRRI đã có nhiều
thành tựu về lĩnh vực giống lúa và hệ thống cây trồng trên đất canh tác. Nhà khoa
học Otak Tanakad của Nhật Bản đã nêu những vấn đề cơ bản về sự hình thành của
sinh thái đồng ruộng và từ đó cho rằng yếu tố quyết định của hệ thống nông nghiệp
là sự thay đổi về kỹ thuật, kinh tế, xã hội.
Các nhà khoa học Nhật Bản đã hệ thống tiêu chuẩn hiệu quả sử dụng đất thông
qua hệ thống cây trồng trên đất canh tác là sự phối hợp giữa các cây trồng và gia
súc, các phương pháp trồng trọt và chăn nuôi, cường độ lao động, vốn đầu tư, tổ
chức sản xuất, sản phẩm làm ra, tính chất hàng hoá của sản phẩm. Các nhà khoa học
trên thế giới đều cho rằng: đối với các vùng nhiệt đới có thể thực hiện các công thức
luân canh cây trồng hàng năm, có thể chuyển từ chế độ canh tác cũ sang chế độ
canh tác mới tiến bộ hơn mang lại hiệu quả cao hơn.[22]


16

1.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Đánh giá đất ở Việt Nam được hình thành từ rất sớm. Từ khi biết sử dụng đất
cho mục đích trồng trọt, đáp ứng được nhu cầu về lương thực, thực phẩm thì con
người đã có ý thức đánh giá và phân hạng đất đai. Việc đánh giá và phân hạng đất
đai có được từ kinh nghiệm trong thực tế. Người nông dân biết đánh giá thửa đất đó
là tốt hay xấu dựa vào năng suất cây trồng, chất lượng nông sản, hình thái đất đai,
cải tạo đất…
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trong quá trình sản xuất nông nghiệp ở Việt
Nam trong những năm qua đã có nhiều nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sử dụng
đất, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp hàng hoá. Những đóng góp đó đã góp phần
quan trọng cho phát triển nông nghiệp trong xu hướng hội nhập.
Quy trình đánh giá đất của FAO được vận dụng trong đánh giá đất đai của

công bố của các tác giả Nguyễn Công Pho (1995). Cao Liêm, Vũ Thị Bình, Quyền
Đình Hà (1992, 1993), Phạm Văn Lăng (1992).
- Vùng Tây Nguyên có các công trình nghiên cứu của Nguyễn Khang, Phạm
Dương Ưng, Nguyễn Văn Tân, Đỗ Đình Đài, Nguyễn Văn Tuyển (1995).
- Vùng đồng bằng sông Cửu Long có các công trình nghiên cứu của Trần An
Phong, Nguyễn Văn Nhân, Tôn Thất Chiểu, Nguyễn Công Pho, Phạm Quang Khánh (
1991,1995). Kết quả là toàn vùng có 123 đơn vị đất đai với 63 đơn vị đất 23 đai ở vùng
đất phèn, 20 đơn vị đất đai ở vùng đất mặn, 22 đơn vị đất đai ở vùng phù sa không có
hạn chế và 18 đơn vị đất đai ở những vùng đất khác [2].Trong công trình nghiên cứu
“Kết quả bước đầu đánh giá tài nguyên đất Việt Nam”, các tác giả đã xác định được toàn
Việt Nam có 340 đơn vị đất đai trong đó miền Bắc có 144 đơn vị đất đai và miền Nam
có 196 đơn vị đất đa. Toàn quốc có 90 loại hình sử dụng đất chính trong đó có 28 loại
hình sử dụng đất lựa chọn .
Những đánh giá đất ở tầm vĩ mô của nhiều tác giả đã có những đóng góp to
lớn trong việc hoàn thiện dần quy trình đánh giá đất đai ở Việt Nam làm cơ sở cho
những định hướng chiến lược về quy hoạch sử dụng đất toàn quốc và các vùng sinh
thái lớn.
Các công trình nghiên cứu của các tác giả đã góp phần đặt nền móng cho sự
nghiên cứu và sử dụng đất theo quan điểm sinh thái lâu bền, bước đầu hoàn thiện
quy trình về đánh giá đất theo FAO và đưa ra những kết quả mang tính khái quát.
Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu phần lớn mới chỉ dừng ở mức độ vĩ mô,
những nghiên cứu chi tiết còn chưa được thực hiện nhiều. Việc đánh giá đất theo


18

quan điểm sinh thái phục vụ mục tiêu phát triển nông nghiệp theo hướng đa dạng
hoá sản phẩm cho cấp huyện mới chỉ có một số công trình nghiên cứu như: Vũ Thị
Bình (1995); Đoàn Công Quỳ (1997, 2001); Đỗ Nguyên Hải (2001); Đào Châu
Thu, Nguyễn Ích Tân (2004).


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status