Một số giải pháp phát triển ngành nuôi trồng thuỷ sản ở nước ta hiện nay - Pdf 53

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Việt Nam là một quốc gia nằm trong khu vực Đông Nam á, phía đông, phía
nam giáp biển với chiều dài bờ biển hơn 3260 km và hơn 112 cửa sông, cửa lạch.
Do nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa hơn nữa biển Việt Nam còn là
nơi giao lu của các dòng biển nóng nên cá ở việt nam đa dạng về sồ lợng, phong
phú về chất lợng. Riêng cá biển theo thống kê đã có trên 2000 loài, đây là một lợi
thế rất lớn cho chúng ta phát triển nghành thuỷ sản.
Trong đó, bờ biển Việt Nam dài bằng 6/7 biên giới lục địa. Biển nớc ta là
biển nhiệt đới nên biển Việt Nam có mật độ cá vào loại trung bình trên thế giới và
có đủ các loại thuỷ hải sản chủ yếu của các biển nhiệt đới khác. u điểm của nớc ta
là có thềm lục địa mở rộng về phía đông, kèm theo nhũng đảo phân bố ở khắp nơi,
điều này rất thuận lợi cho việc đánh bắt xa bờ. Ngoài các loại cá quý giá nh: cá
thu, cá chim, cá lục, còn có các loại hải sản khác nh: tôm, ngao, đồi mồi. Đây là
nguyền nguyên liệu quan trọng phục vụ cho công nghiệp chế biến đặc biệt là
ngành chế biến thực phẩm.
Việt Nam có hơn một triệu km
2
vùng biển đặc quyền kinh tế và 1.4 triệu ha
diện tích mặt nớc nội địa dể phát triển nghành nuôi trồng và đánh bắt hải sản. từ
những thuận lợi về điều kiện tự nhiên, Việt Nam đã vơn lên trở thành 1 trong 20
quốc gia hàng đầu thế giới về sản lợng thuỷ sản và là một trong 30 nớc xuất khẩu
nhiêu tuỷ sản trên thế giới. Hơn nữa hiện nay nhu cầu tiêu thụ cá và các loại thuỷ
sản đang tăng và chất lợng sản phảm ngày càng đợc coi trọng.
Theo thống kê của bộ thong mại:
Mức tiêu thụ thực phẩm bình quân trên đầu ngời:
Loại thực phẩm
đơn vị
Thành thị Nông thôn
Thịt
Kg

sản ở nớc ta hiện nay
Phạm Thị Thanh Huế 2 Lớp: Nông nghiệp 43B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ChơngI: Lý luận chung về ngành thủy sản
I. Vai trò và đặc điểm của ngành thủy sản trong nền kinh tế
1. Bản chất ngành thuỷ sản:
a. Ngành thuỷ sản là một ngành sản xuất vật chất độc lập
Quá trình phát triển của loài ngời gắn liền với các hoạt động sản xuất,trồng
trọt, chăn nuôi và khai thác nguồn lợi thủy sản. Lợi dụng khả năng tiềm tàng về
sinh vật sống trong môi trờng nớc con ngời tiến hành khai thác nuôi trồng và chế
biến chúng phục vụ cho nhu cầu đời sống. Do đối tợng chế biến là những sinh vật
thuỷ sinh nh vậy nên các hoạt động sản xuất của ngành thuỷ sản gắn liền với đất
và nớc, với sự phát triển nông thôn và mang nhiều nét giống với sản xuất nông
nghiệp.
Là một ngành sản xuất vật chất độc lập có đối tợng lao động, phơng pháp lao
động và lực lọng lao động riêng mang tính chuyên ngành, sản xuất thuỷ sản còn là
một nghề nghiệp truyền thống lâu đời ở các quốc gia có nhiều ao hồ và biển. Dới
tác động của các cuộc cách mạng KHKT và công nghiệp, công nghệ mới đợc áp
dụng trong công nghiệp khai thác, chế biến thuỷ sản, đồng thời công nghệ sinh
học hiện đại cũng đã thúc đẩy phát triển nhanh chóng nghề nuôi trồng thuỷ sản
với các giống loài mới có giá trị kinh tế cao. Tất cả những điều đó cùng với những
kỹ năng quản lý ngành ngày càng cao đã đa ngành sản xuất vật chất độc lập trong
nền kinh tế quốc dân. ở nớc ta ngành kinh tế thuỷ sản đã đợc khẳng định là ngành
kinh tế mũi nhọn và là một trong những hớng u tiên của sự nghiệp CNH-HĐH nền
kinh tế (NQTW5 (6\1993)về đổi mới và phát triển kinh tế nông thôn), bởi tiềm
năng to lớn và những đóng góp thực tế của nó vào nền kinh tế quốc dân nứơc ta
trong hơn 10 năm qua.
Phạm Thị Thanh Huế 3 Lớp: Nông nghiệp 43B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
b. Ngành thuỷ sản là ngành sản xuất vật chất hỗn hợp gồm nhiều ngành sản

thu nhập cho doanh nghiệp và nhà nớc.
Phạm Thị Thanh Huế 4 Lớp: Nông nghiệp 43B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phát triển sản xuất thuỷ sản sẽ tạo ra thị trờng tiêu thụ rộng lớn của công
nghiệp bao gồm cả t liệu sản xuất và t liệu tiêu dùng. Việc tăng cầu trong khu vực
thuỷ sản và nông thôn sẽ tác động trực tiếp đến khu vực phi nông nghiệp và thuỷ
sản, tạo điều kiện thuận lợi cho công nghiệp phát triển.
ở những quốc gia có lợi thế về mặt nớc, thời tiết khí hậu (nh ở Việt nam,
Thai Lan..) ngành thuỷ sản càng giữ vai trò quan trọng trong sản xuất và xuất khẩu
thuỷ sản trên thị trờng thế giới, tăng khả năng tích luỹ cho công cuộc công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nền kinh tế.
Về mặt xã hội:
Ngành thuỷ sản phát triển, đặc biệt ở những nứơc đang phát triển (nh các nớc
khu vực ĐNA, châu phi, Mỹ la tinh) còn tạo thêm nhiều việc làm cho ngừơi lao
động, phần lớn ở các vùng nông thôn và ven biển. Hầu hết ở các nớc đang phát
triển vấn đề giải quyết việc làm cho ngời dân là một vấn đề rất bức thiết và khó
khăn vì ở các quốc gia này dân số đông trong khi trình độ dân trí lại thấp nên phát
triển ngành thuỷ sản đang là hớng đi chủ yếu ở các nứơc có điều kiện khí hậu
thuận lợi, tạo ra việc làm còn thu hút một khối lựơng lớn lao động động nông
nhàn, làm tăng thu nhập đảm bảo đời sống, góp phần làm giảm đi làn sóng di dân
vào thành phố.
ở Việt Nam, phát triển sản xuất thuỷ sản gắn liền với việc xoá đói gảm
nghèo, đặc biệt ở vùng cao, vùng sâu. Thực phẩm thuỷ sản sản xuất tại chỗ còn
trực tiếp làm giảm tỷ lệ suy dinh dỡng, còi xơng ở trẻ em vùng cao. Sản xuất thuỷ
sản phát triển việc tập trung sản xuất ở ven sông, suối, ao hồ còn giúp xoá bỏ tập
quán du canh, du c, tăng cờng an ninh biên giới trên đất liền. Ngoài ra phát triển
các hạm tàu khai thác biển cũng là góp phần tăng cờng an ninh quốc phòng bảo vệ
lãnh hải chủ quyền, biên giới hải đảo.
Trong khoảng 10 năm (từ 1986 đến 1996) ngành thuỷ sản đã thu hút hơn
1.8 triệu lao động từ nông nghiệp. Số lao động chuyên nghiệp thuỷ sản tăng nhanh

sản xuất đặc biệt của ngành thuỷ sản (cũng nh đất đai đối với nông nghiệp). Đối
với mặt nớc tự nhiên, có hạn về diện tích, khối lợng nứơc cố định về vị trí gần nh
không hao mòn trong quá trình sử dụng xét trong thời gian dài với các mặt nớc lớn
nhng dễ dàng bị ô nhiễm bởi các hoạt động của con ngời.
Theo tập quán con ngời thờng coi thuỷ vực là nơi thải rác sinh hoạt và các
chất phế thải công nghiệp bởi thuỷ vực có khả năng phân giải, song nếu quá mức
nó không còn khả năng làm sạch nớc và bị ô nhiẽm.
Đối với các ngành công nghiệp và các ngành kinh tế khác, thuỷ vực chỉ là
một yếu tố sản xuất, thậm trí còn ít ý nghĩa kinh tế. Song đối vớ sự phát triển của
thế giới tự nhiên thì nớc là vấn đề sống còn của sự tồn tại và phát triển trong đó có
cả cuộc sống của con ngời.
Phạm Thị Thanh Huế 6 Lớp: Nông nghiệp 43B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
c. Sản xuất thuỷ sản đợc tiến hành phân tán rộng khắp các vùng địa lý và
mang tính khu vực rõ rệt.
Chúng ta đều biết ở đâu có ao hồ, sông ngòi, biển, thì ở đó có nghề thuỷ sản
khai thác và nuôi trồng. Thuỷ vực đợc phân bố khắp các vùng địa lý, ở mỗi quốc
gia, phụ thuộc vào lịch sử hình thành các loại đất, quá trình sử dụng và khai thác
vào các mục đích khác nhau. Vì vậy, mỗi thuỷ vực có chế độ thuỷ lý hoá, thuỷ văn
khác nhau do đó các giống loài thuỷ sản cũng khác biệt về nhiều mặt.
d. Sản xuất thuỷ sản mang tính thời vụ cao
Dựa trên quy luật sinh trởng và phát triển của động thực vật thuỷ sinh, con
ngời tác động trực tiếp nhằm tạo ra sản phẩm cuối cùng có chất lợng và năng xuất
cao, song các động thực vật nuôi trồng và khai thác còn phải chịu tác động của tự
nhiên. Vì vậy mà thời gian lao động và thời gian sản xuất không trùng khớp nhau
đã tạo ra tính thời vụ của sản xuất thuỷ sản.
Ngoài những đặc điểm trên ở Việt Nam sản xuất kinh doanh thuỷ sản còn có
những nét riêng sau đây:
- Thuỷ sản nứơc ta thuộc vùng nhiệt đới, á nhiệt đới, ở các tỉnh phía bắc pha
trộn tính ôn đới.

Bình ở phía bắc, hệ thống sông Cửu Long, sông Đồng Nai ở phía Nam và hệ thống
các sông ngòi miền trung nớc ta.
Trong đó khu hệ cá nớc ngọt phía Bắc có 240 loài, trong đó có 30 loài có giá
trị kinh tế. Thuỷ đặc sản nớc ngọt đứng đầu là tôm với 17 loài có giá trị kinh tế.
Khu hệ cá nớc ngọt phía Nam có khoảng 255 loài trong đó có 10 loài chung với
khu hệ phía Bắc, khoảng 200 loài chung với khu hệ cá nớc ngọt Thái Lan (chiếm
78 %) có 42 loài có giá trị kinh tế.
Tuy nhiên thuỷ vực có những nét đặc trng riêng biệt ảnh hỏng đến sự phát
triển của ngành thuỷ sản nh:
a. Thuỷ vực có giới hạn tuyệt đối về không gian nhng sức sản xuất sinh học
của nó là vô hạn:
giới hạn tuyệt đối đó là diện tích mặt nớc với khối lợng nứơc trên toàn hành
tinh chúng ta hoặc đó là phần diện tích mặt nớc (nội dịa và biển) mà mỗi quốc gia có
đợc. Giới hạn tơng đối của thuỷ vực đựơc hiểu là phần diện tích mặt nớc có khả năng
sử dụng cho khai thác và nuôi trồng thuỷ sản. Nh vậy giới hạn tơng đối của thuỷ vực
luôn nhỏ hơn tổng lợng cung mặt nớc trong một quốc gia và nó phụ thuộc vào các
diều kiện địa lý, khí hậu, địa hình, thổ nhỡng cũng nh trình độ phát triển kinh tế, đặc
điểm trình độ phát triển thuỷ sản ở mỗi nớc. ở Việt Nam thuỷ vực có nhiều loại hình
phong phú và tổng diện tích mặt nớc là khá lớn so với nhiều nớc khác. Song khả năng
Phạm Thị Thanh Huế 8 Lớp: Nông nghiệp 43B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
canh tác, sử dụng mặt nớc vào sản xuất còn thấp kể cả chiều rộng và chiều sâu, trong
nội dịa và trên biển. Vì vậy chúng ta cần hết sức khai thác tiềm năng mặt nớc, sử
dụng hợp lý nguồn tài nguyên quý giá này để phát triển thuỷ sản mạnh mẽ và bền
vững.
b. Thủy vực có vị trí cố định, mực nớc biến đổi theo mùa và chất lợng không
đồng đều:
Thuỷ vực là loại t liệu sản xuất gắn liền với các điều kiện tự nhiên, kinh tế và
xã hội của mỗi vùng, mỗi cộng đồng ngời khác với các t liệu sản xuất khác là
chúng có thể di chuyển vị trí để phù hợp vơi các điều kiện sản xuất, nhng thuỷ vực

xuất thuỷ sản vào thời kỳ nông nhàn hoặc kết hợp làm thuỷ sản trong quá trình sản
xuất nông - lâm nghiệp để tăng thêm thu nhập.
Lao động thuỷ sản cũng mang tính thời vụ, rõ nét hơn cả là trong nuôi trồng
và khai thác. Điều này làm phức tạp thêm cho việc sử dụng lao động trong ngành
thuỷ sản. Nếu hiểu chất lợng nguồn lực bao gồm thể lực và trí lực ngời lao động
thì trong ngành thuỷ sản có biểu hiện không đồng đều trong các lĩnh vực sản xuất.
Nó phụ thuộc đặc điểm u cầu công việc. Trong khai thác đồi hỏi lao động trẻ và
khoẻ, chỉ có đàn ông tham gia đi biển. Lao động nuôi trồng thuỷ sản có đối tợng
tham gia rộng rãi hơn nhiều, bao gồm cả phụ nữ, ngời già và thiếu niên nam nữ.
Thông thờng lao động trong lĩnh vực chế biến thuỷ sản đòi hỏi phải có kỹ năng
nghề nghiệp và đợc đào tạo nhiều hơn.
Nguồn lực lao động ở nứơc ta vào giai đoạn phát triển đầu tiên gắn liền với
lao động nông nghiệp ở nông thôn. Nó chỉ tách riêng khi thuỷ sản trở thành một
nghề chính ở nông thôn và các vùng ven biển. ở giai đoạn công nghiệp khai
thác,chế biến và nuôi trồng thuỷ sản phát triển thu hút một số lợng lao động thuỷ
sản tăng lên cả tơng đối và tuyệt đối.
b. Vấn đề vốn trong ngành thuỷ sản
Vốn sản xuất là biểu hiện bằng tiền của t liệu lao động và đối tợng lao động
đợc sử dụng vào sản xuất.Vốn là một nguôn lực hạn chế. Nó vận động không
ngừng đi từ phạm vi sản xuất sang lu thông và quay trở lại sản xuất
Vốn sản xuất gồm vốn cố định và vốn lu động:
Vốn cố định trong sản xuất thuỷ sản chính là t liệu lao động không thể thiếu
trong quá trình sản xuất kinh doanh bởi chúng liên kết ngời lao đông và đối tợng
lao động nhằm tạo ra sản phẩm. Vốn cố định chính là khoản tiền ứng trớc để mua
sắm t liệu lao động. T liệu lao động bao gồm những yếu tố đầu vào cần thiết nh:
máy móc, thiết bị, cơ khí, nhà xởng, t liệu sinh học, các diều kiện vật chất phục vụ
cho lao động.
Vốn lu động trong sản xuất thuỷ sản chính là khoản tiền ứng trớc để mua một
yếu tố đầu vào dự trữ cho sản xuất. Chúng là loại yếu tố chuyển ngay một lần toàn
Phạm Thị Thanh Huế 10 Lớp: Nông nghiệp 43B

Đặc trng của tiến bộ khoa học - công nghệ thuỷ sản ở Việt Nam tập trung ở
một số lĩnh vực sản suất sau:
- Hoàn thiện phơng pháp sinh sản nhân tạo các loài cá nuôi nh: mè, trôi ấn
Độ, chép, trắm cỏ, rô phi, cá sấu.Tiến hành việc lai tạo và thuần chủng một số loài
cá nh: chép lai, trê phi, trôi ấn Độ nhằm mở rộng và tối u hoá đàn cá nuôi trong
Phạm Thị Thanh Huế 11 Lớp: Nông nghiệp 43B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
điều kiện khi hậu Việt Nam đồng thời nghiên cứu và hoàn thịên phơng pháp nhân
tạo một số loài thuỷ sản khác nh tôm càng xanh, tôm sú, cua biển, Ngọc Trai nớc
ngọt, Ba Ba. Cuộc cách mạng về giống thuỷ sản nuôi trồng đã đem lại sức nhảy
vọt về năng suất và sản lợng nuôi, đặc biệt có giá trị xuất khẩu lớn trong những
năm gần đây.
- Kỹ thuật vận chuyển con giống thuỷ sản ngày càng phát triển. Phơng tiện
vận chuyển đờng dài bằng xe ô tô, xe hoả, máy bay, đảm bảo tỷ lệ sống cao trên
90% kỹ thuật vận chuyển kín bằng túi hoặc thùng nhựa có nớc bơm ô xy, kết hợp
hạ thấp nhiệt độ nớc, gây mê cá tôm ngủ sử dụng một số biện pháp sinh hoá làm
giảm sự hoạt động cuả tôm cá, nâng cao tỷ lệ sống và tăng đợc mật độ vận chuyển.
Hiện nay kỹ thuật vận chuyển đờng dài không chỉ còn bó hẹp trong lĩnh vực con
giống mà đã mở rộng sang cả lĩnh vực chuyên chở các bố mẹ, cá hậu bị, cá sấu, cá
cảnh phục vụ phát triển nuôi trồng thủy sản nội địa và xuất khẩu ra nớc ngoài.
- Công nghiệp khai thác cá trên biển chuyển từ giai đoạn sử dụng lới chài
bằng đay gai sang nilon hoá, tiếp theo là giai đoạn động cơ hóa tầu thuyền khai
thác vào đầu những năm 90. Dựa vào khả năng đầu t cho khai thác, từ năm 1997
chúng ta đã có hạm tẩu đánh cá biển khơi, trang bị động lực lớn, thiết bị hiện đại
cho liên lạc và thăm dò cá.
- Phát triển kỹ thuật đông lạnh và chế biến thuỷ sản có giá trị cao, nhiều
doanh nghiệp chế biến thuỷ sản đạt tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm công nghiệp
quốc tế, tiêu chuẩn HACCP để xuất khẩu vào thị trờng EU và Bắc Mĩ.
- Tiến bộ khoa học và công nghệ với t cách là một yếu tố sản xuất trực tiếp đã
đẩy mạnh sản xuất kinh doanh thuỷ sản kể cả chiều rộng và chiều sâu, mở rộng cả

tích cực thúc đẩy sự phát triển của ngành. Khi nền kinh tế nớc ta chuyển sang cơ
chế thị trờng thì qui mô và cơ cấu đầu t vốn thể hiện rõ đờng lối kinh tế nhiều
thành phần. Chính sách đầu t vốn phát huy mạnh mẽ nội lực và tập trung thu hút
vốn đầu t nớc ngoài. Thời kỳ 1991-1995 đầu t vốn từ kinh tế ngoài quốc doanh,
chủ yếu là t nhân cho hoạt động khai thác, chế bíên, nuôi trồng thuỷ sản và dịch
vụ hậu cần chiếm tới 69,7% tổng vồn đầu t toàn ngành,đầu t từ ngân sách là 9,7%.
Thơi kỳ 1995-1997 tỉ trọng đầu t từ ngân sách tăng lên, chiếm 23% tổng vốn đầu
t, đầu t từ nguồn FDI chiếm 8%.
Bên cạnh những đầu t trực tiếp t ngân sách, nhà nớc phát triển và đổi mới ph-
ơng thức đầu t gián tiếp bằng hình thức tín dụng thông qua ngân hàng nhà nớc và
ngân hàng thơng mại. Từ năm 1990 ngân hàng phát triển nông nghiệp Việt Nam
đã thc hiện một số mô hinh tín dụng nhằm chuyển tải vốn xuống các vùng nông
thôn, tới tận các hộ nông - ng dân.
Mở rộng tín dụng nhà nớc và tín dụng nhân dân là một hớng đi đúng đắn
nhằm phát triển sản xuất thuỷ sản, nhanh chóng chuyển sang sản xuất hàng hoá
nhiều hơn cho xã hội. Vấn đề lãi tín dụng cần linh hoạt, phù hợp với quan hệ cung
Phạm Thị Thanh Huế 13 Lớp: Nông nghiệp 43B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cầu vốn trên thị trờng, thúc đẩy sản xuất và có tích luỹ, đồng thời đẩm bảo đợc
vốn vay.
Tuy nhiên, tín dụng cho phát triển thuỷ sản vẫn đang còn nhiều điều bất cập
nh: tỷ lệ d nợ tăng lên, đặc biệt tỷ lệ d nợ khó có khẳng năng thanh toán, các
khoản cho vay ngắn hạn không phù hợp với thực tiễn chu kỳ kinh doanh thuỷ sản,
thủ tục hành chính còn rờm rà, chậm chạp đối với các khoản vay trung hạn dài
hạn.
Chính sách tín dụng của nhà nớc những thay đổi quan trọng trong chính sách
tín dụng cũa nhà nớc đã đợc thể hiện rõ bằng nghị quyết trung Ương lần 5
(khóa7) và nghị quyết 14/cp ngày2/3/1993 của chính phủ đó là việc cho họ sản
xuất vay vốn va tổ chức ngân hàng thanh hệ thống hai cấp ngân hàng nhà nớc và
ngân hàng thơng mai, tham gia vào thị trờng tín dụng ở nông thôn có các ngân

chính sách đổi mới cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn: Chính sách
đổi mới cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn là một chính sách rất quan trọng
của nhà nớc ta để công nghiệp hóa -hiện đại hoá nền kinh tế. đổi mới cơ cấu kinh
tế ở đây là phát triển sản xuất hớng ngoại, tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp và dịch
vụ nông thôn, đồng thời vẫn đảm bảo tăng tuyệt đối về sản lợng nông nghiệp.
nghề thuỷ sản ở nông thôn phát triển thành một nghề chính và tác động mạnh mẽ
đến thay đổi kinh tế nông thôn thuần nông ở nhiều vùng trên đất nớc ta. Sản xuất
thuỷ sản trông các lỉnh vực khai thác môi trờng, chế biến và dịch vụ hậu cần thuỷ
sản phát triển ở hầu hết ở tỉnh thành tạo đợc nhiều cơ hội việc làm, thu hút lao
động từ nông nghiệp và cho thu nhập cao, ổn định hơn so với trồng lúa. Nhiều mô
hình kinh tế kết hợp nông, lâm, thuỷ sản ra đời trong thập niên 90.
III. Kinh nghiệm phát triển thuỷ sản ở một số nớc
1. Tái tạo nguồn lợi thuỷ sản ở na Uy
do đặc điểm tự nhiên về ngành thuỷ sản, na Uy đã co những biện pháp tích
cực để phát triển ngành thuỷ sản bằng cách nh tái tạo nguồn lợi thuỷ sản khoãng
80% nlts (nguồn lợi thuỷ sản) ở vùng na Uy đợc chia sẻ cùng với các quốc gia
khác. để đạt đợc quản lí toàn diện và bền vững nhiều hiệp định đã đợc ký kết giữa
na Uy và các nớc có liên quan, hoặc các nớc có liên quan với nhau. Chiến lựơc
quản lí dựa vào quản lí dựa vào và đề ra các mức nguồn lợi mục tiêu ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn. Do đó chiến lợc quản lí đặc biệt quan trọng đối với nlts
còn tái tạo và quy định nghĩa vụ của các nhà quản lí phải có biện pháp phù hợp
thuộc vào sự phát triển của nguồn lợi.
ở na Uy, có nhiều chơng trình cung cấp tài chính cho việc nghiên cứu và
phát triển thuỷ sản. Việc nghiên cứu chính về thuỷ sản biển là việc nghiên cu biển
(IMR) có trách nhiệm chủ yếu cung cấp t vấn khoa học cho bộ và ban giám đốc
Phạm Thị Thanh Huế 15 Lớp: Nông nghiệp 43B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nghề cá, kinh phí hoạt động chủ yếu là ngân sách nhà nớc ngoài ra hội đồng
nghiên cứu na Uy lấy kinh phí từ các quỹ thông qua ngân sách nhà nuớc hỗ chợ
tài chính cho việc nghiên cu và phát triển ngành thuỷ sản. IMR cũng đợc hội đồng

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Các nhà quản lí nghề cá Na Uy đã chấp nhận trừ lợng tối thiểu của đàn cá
trích sinh sản là 2,5 triệu tấn, mặc dù điều này có nghĩa là tổng sản lợng khai thác
cho phép là (TAC) hàng năm trong một giai đoạn phải rất thấp mới có hi vọng
phục hồi nguồn lợi ở mức cao hơn.đơn thuần từ quan điểm sinh học, nghề cá trích
phải bị cấm cho đến khi trữ lợng đàn cá sinh sản đạt mức 2,5 triệu tấn. Hạn ngạch
và nghề cá đã gần tới con số 0 trong giai đoạn 1970-1984. từ năm 1984, các nhà
quản lí Na Uy chấp nhận hạn chế nghề cá trích nhằm mục đích kinh tế xã hội.
TAC hàng năm đợc giới hạn ở mức 5% đối với đàn cá sinh sản, đồng thời nghề cá
trích đợc giám sát và kiểm soát chặt chẽ.
- Các yếu tố liên quan đến quá trình tái tạo nguồn lợi bao gồm:
+ đ ánh giá nguồn lợi mang tính khoa học chính xác :
Quan sát khoa học cho thấy nguồn lợi cá đến tuổi khai thác sẽ ở mức cao nếu
trữ lợng đàn cá sinh sản đạt mức 2,5 triệu tấn. điều này dựa vào nhiều chuyến khảo
sát trữ lợng nguồn lợi cá trởng thành và hoạt động khai thác, khi khảo sát, ngời ta tính
toán nguồn lợi cá sinh sản và cá đến tuổi khai thác để tìm ra mức trữ lọng đàn cá sinh
sản tối thiểu có thể chấp nhận đợc là 2,5 triệu tấn. đánh giá trữ lợng hàng năm là rất
cần thiết để biết đợc nguồn lợi đàn cá sinh sản đang ở dới hay trên giới hạn đã xác
định, đồng thời để đa ra TAC hàng năm
+ T vấn rõ ràng dựa vào tiêu chí sinh học
Trong vài thập kỷ qua, ICES đã t vấn về sản lợng thuỷ sản có thể khai thác,
dựa vào các tiêu chí sinh học, theo đó ng dân có xu hớng chấp thuận giảm hạn
ngạch nếu t vấn này dựa vào các điều tra khoa học về nguồn lợi liên quan. Sự chấp
thuận của ng dân rất cần thiết để giảm hạn ngạch khiến nhà quản lí dễ dàng hơn
trong việc thực hiện các quy định nhằm đạt đợc mục tiêu này
+ t án thành sự cần thiết phải tái tạo nguồn lợi
quá trình tái tạo NLTS ở mức cao hơn nghĩa là trong vài năm, mức sản lợng
hay hạn ngạch phải thấp hơn mức trớc khi bắt đầu quá trình tái tạo. khi xem xét
cân nhắc có nên bắt đầu quá trình tái tạo hay không, luôn có những ý kiến phản
đối, phổ biến nhất là không có gì bảo đảm rằng việc giảm sản lợng sẽ dẫn đến kích


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status