Một số biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm xây dựng tại công ty TNHH Xây Dựng và thương mại Hoàng An - Pdf 52

lời nói đầu
Việt Nam đang bớc vào thời kỳ phát triển mới, thời kỳ đẩy mạnh CNH
HĐH nhằm xây dựng thành công và bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam XHCN.
Nền kinh tế Việt Nam chuyển sang một giai đoạn mới với nhiều cơ hội và thách
thức. Nền kinh tế thị trờng với nhiều thành phần kinh tế, đa hình thức sở hữu làm
cho tình hình cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt hơn. Các doanh nghiệp muốn
thắng thế trong cạnh tranh và đạt đợc mục tiêu của mình thì phải tiến hành nghiên
cứu thị trờng để sản phẩm sản xuất ra có đủ chất lợng với giá cả hợp lý.
Trong xu thế cạnh tranh ngày càng gay gắt cùng với sự khan hiếm của các
nguồn lực, việc giảm chi phí kinh doanh nâng cao chất lợng sản phẩm là nhu cầu
bức thiết của bất cứ đơn vị, tổ chức cá nhân sản xuất kinh doanh nào. Các doanh
nghiệp nhà nớc, t nhân, hộ gia đình kinh doanh, hợp tác xã, các doanh nghiệp nớc
ngoài hay liên doanh đều coi đó là nhiệm vụ chiến lợc để tồn tại và phát triển cho
dù mục đích của mỗi loại hình doanh nghiệp có khác nhau ngoài mục đích chung
trên là lợi nhuận . Đối với doanh nghiệp nhà nớc, trớc đây trong thời kỳ bao cấp ,
hoàn toàn sản xuất theo mệnh lệnh, kế hoạch nhà nớc rót xuống. Sau đại hội VI
của đảng (1986) và tiếp tục hoàn thiện, phát triển đờng lối đổi mới trong các đại
hội VII và VIII, doanh nghiệp nhà nớc ngày càng đợc tự chủ hơn. Do đó với các
doanh nghiệp này việc giảm chi phí kinh doanh không ngoài mục đích tăng lợi
nhuận ( với doanh nghiệp nhà nớc sản xuất kinh doanh), mang lại sản phẩm rẻ có
chất lợng tốt cho mọi ngời (với doanh nghiệp nhà nớc công ích) và tiết kiệm chống
lãng phí và sử dụng hiệu quả nguồn lực cuả quốc gia.
Còn với loại hình doanh nghiệp khác, quản lý đợc tốt các chi phí cũng đều
là tiền đề của hạ giá thành sản phẩm. Nó tạo điều kiện cho doanh nghiệp cho
doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh về giá. Doanh nghiệp nào có mức giá
hợp lý sẽ bán đợc nhiều hơn và từ đó thu hồi vốn nhanh và tăng lợi nhuận. Mặt
1
khác nó giúp doanh nghiệp kiểm soát đợc các nguồn lực của mình để sử dụng có
hiệu quả .
Nh vậy có thể nói, với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh luôn phải nghĩ
đến phơng trình kinh tế cơ bản nhất, đơn giản nhất nhng cũng không dễ giải. Đó là

Lý luận chung về
Chi phí kinh doanh và
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
1.1. Chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
1.1.1. Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
a. Khái niệm
Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của một doanh nghiệp là tạo ra
những sản phẩm nhất định và tiêu thụ những sản phẩm đó trên thị trờng nhằm thu
đợc lợi nhuận. Nhng bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh thì cũng đều phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định.
Các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra trớc hết là các chi phí cho việc sản
xuất sản phẩm. Trong khi tiến hành sản xuất, các doanh nghiệp phải tiêu hao các
vật t nh: Nguyên vật liệu, hao mòn máy móc, thiết bị, các công cụ dụng cụ, các
khoản chi phí về tiền lơng hay tiền công cho ngời lao động.
Nh vậy, chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ hao phí về vật chất và lao động mà các doanh nghiệp phải bỏ
ra để sản xuất sản phẩm trong một thời kỳ nhất định. Các chi phí này phát sinh
4
có tính chất thờng xuyên và gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm nên gọi là
chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp ngoài việc sản xuất, chế biến còn phải tổ chức tiêu thụ sản
phẩm. Trong quá trình này doanh nghiệp cũng phải bỏ ra những khoản chi phí nhất
định nh: Chi phí về bao gói sản phẩm, chi phí vận chuyển, bảo quản. Ngoài ra để
giới thiệu rộng rãi sản phẩm cho ngời tiêu dùng, cũng nh để hớng dẫn ngời tiêu
dùng hoặc thăm dò khảo sát thị trờng nhằm đề ra những quyết định có tính chất tối
u đối với việc sản xuất thì doanh nghiệp cũng phải bỏ ra các chi phí về nghiên cứu,
tiếp thị, quảng cáo, giới thiệu hay bảo hành sản phẩm.
Ngoài những chi phí sản xuất và chi phí sinh hoạt, trong quá trình hoạt động
của doanh nghiệp còn bỏ ra những khoản chi phí phục vụ cho những hoạt động của

Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất trong ngành sản xuất nói
chung và trong kinh doanh xây lắp nói riêng thờng căn cứ vào:
- Đặc điểm quy trình công nghệ của việc sản xuất sản phẩm (việc sản xuất
sản phẩm là giản đơn hay phức tạp, liên tục hay song song)
- Loại hình sản xuất sản phẩm ( sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt)
- Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .
- Đặc điểm tổ chc bộ máy quản lý (hay yêu cầu quản lý ).
- Đơn vị tính giá thành trong doanh nghiệp
Tổ chức sản xuất là quá trình sản xuất thi công của các doanh nghiệp
XDCB có những đặc điểm riêng so với những ngành nghề khác nên đối tợng kế
toán chi phí sản xuất thờng đợc xác định là từng công trình, bộ phận thi công
hay đơn đặt hàng.
Trên thực tế, các doanh nghiệp xây lắp hiện nay thờng tập hợp chi phí theo
công trình hoặc hạng mục công trình.
Việc xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần
thiết và quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Có xác định
đúng đối tợng hạch toán, tập hợp chính xác các khoản chi phí phát sinh phù hợp
với đặc điểm tổ chức và sản xuất của doanh nghiệp mới giúp cho tổ chức tốt
công tác chi phí.
1.1.1.2. Phân loại chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
6
Chi phí phải trả trong năm tài chính bao gồm nhiều khoản chi phí. Các chi
phí này khác nhau về nội dung kinh doanh, tính chất của chi phí, vai trò của nó
trong việc tạo ra sản phẩm, dịch vụ. Để tạo điều kiện cho công tác quản lý và hạch
toán chi phí tính giá thành sản phẩm từ đó tính đúng kết quả từng loại hoạt động
kinh doanh thì việc phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo các tiêu thức là rất
cần thiết.
Để phân loại chi phí sản xuất ngời ta có rất nhiều tiêu thức khác nhau nhng
về mặt cơ bản ngời ta dùng ba tiêu thức chủ yếu:
Một là, phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung, tính chất

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên vật liệu, nhiên
liệu, dụng cụ sản xuất trực tiếp dùng vào việc chế tạo sản phẩm hàng hóa dịch vụ.
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ các khoản tiền lơng, tiền công, các
khoản phụ cấp có tính chất lơng, các khoản chi BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân
công trực tiếp sản xuất trong doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí đợc sử dụng ở các phân xởng,
bộ phận kinh doanh nh: Tiền lơng và phụ cấp lơng của quản đốc, nhân viên phân
xởng, chi phí tài sản cố định thuộc phạm vi phân xởng, chi phí vât liệu, công cụ
dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền phát sinh ỏ phạm vi phân x-
ởng, bộ phận sản xuất.
Chi phí bán hàng bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ
sản phẩm hàng hóa, dịch vụ nh: Chi phí tiền lơng, phụ cấp trả lơng cho công nhân
bán hàng, tiếp thị, vận chuyển, bảo quản, các chi phí khấu hao phơng tiện vận tải,
chi phí vật liệu, bao bì, các chi phí dịch vụ mua ngoài, các chi phí bằng tiền khác
(nh: Bảo hành sản phẩm, quảng cáo).
Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí cho bộ máy quản lý doanh
nghiệp, các chi phí liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp nh: Khấu hao
tài sản cố định phục vụ cho bộ máy quản lý, chi phí công cụ dụng cụ, các chi phí
8
khác phát sinh trong phạm vi toàn doanh nghiệp (nh: Tiền lơng và các khoản phụ
cấp lơng trả cho Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, nhân viên các phòng ban quản
lý), chi phí vật liệu, đồ dùng văn phòng, các khoản thuế, lệ phí, bảo hiểm, chi phí
dịch vụ mua ngoài thuộc văn phòng doanh nghiệp. Các khoản chi phí dự phòng
giảm gía hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi, công tác phí, các chi phí
giao dịch, đối ngoại
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp có thể tập hợp chi phí và tính gía
thành cho từng loại sản phẩm, quản lý chi phí tại địa điểm phát sinh để khai thác
khả năng hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Ba là, phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với quy mô sản xuất
kinh doanh

Có nhiều loại doanh nghiệp sản xuất ra cùng sản phẩm nhng do trình độ
quản lý khác nhau, giá thành sản phẩm đó sẽ khác nhau. Chính vì vậy mà giá
thành sản phẩm mang tính cá biệt đối với từng doanh nghiệp.
Trong công tác quản lý các hoạt động kinh doanh, giá thành sản phẩm có
một ý nghĩa hết sức quan trọng thể hiện trên các mặt sau:
Giá thành là thớc đo mức hao phí về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, là căn
cứ để xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh. Muốn lựa chọn sản xuất một loại sản
phẩm nào đó, doanh nghiệp cần phải nắm bắt đợc nhu cầu thị trờng, gía cả thị tr-
ờng và mức hao phí sản xuất loại sản phẩm đó. Trên cơ sở nh vậy mới xác định đ-
ợc hiệu quả sản xuất loại sản phẩm đó để lựa chọn và quyết định khối lợng sản
xuất tối u.
Giá thành là một công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm soát tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh, xem xét hiệu quả các biện pháp tổ chức, kỹ
thuật. Thông qua tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, doanh nghiệp có thể xem
10
xét tình hình sản xuất và chi phí bỏ vào sản phẩm, phát hiện và tìm ra các nguyên
nhân dẫn đến phát sinh chi phí không hợp lý để có biện pháp loại trừ.
Giá thành còn là một căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xây dựng chính
sách giá cả đối với từng loại sản phẩm, tạo cho doanh nghiệp có đủ sức cạnh tranh
trên thị trờng.
1.1.2.2. Các loại giá thành sản phẩm
Trong phạm vi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có thể phân biệt giá thành sản
xuất sản phẩm và giá thành toàn bộ.
Giá thành sản xuất của sản phẩm và dịch vụ bao gồm:
Chi phí vật t trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Giá thành toàn bộ sản phẩm đã tiêu thụ gồm toàn bộ chi phí liên quan đến quá
trình sản xuất và tiêu thụ một khối lợng sản phẩm nhất định gồm:
Giá thành sản xuất của sản phẩm

hợp CPSX, kỳ tính giá thành định kỳ hàng tháng (quý) phù hợp với kỳ báo cáo . Ví
dụ tính giá thành sản phẩm điện, nớc, bánh kẹo, than quặng, kim loại ... .
Trờng hợp cuối kỳ có nhiều sản phẩm dở dang & không ổn định, cần tổ
chức đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phơng pháp thích hợp. Trên cơ sở số
liệu CPSX đã tập hợp trong kỳ & chi phí của sản phẩm dở dang đã xác định, tính
giá thành sản phẩm hoàn thành cho từng khoản mục chi phí theo công thức:
Z = C + D
đk
- D
ck
Giá thành đơn vị sản phẩm tính nh sau: z=
Trong đó:
Z, z: Tổng giá thành đơn vị sản phẩm, lao vụ sản xuất thực tế.
C: Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ theo từng đối tợng.
12
Z
Q
D
đk
, D
ck
: Chi phí của sản phẩm dở dang đầu kỳ & cuối kỳ.
Q: Sản lợng sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Trờng hợp cuối kỳ không có sản phẩm dở dang hoặc có nhng ít & ổn định nên
không cần tính chi phí của sản phẩm dở thì tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong
kỳ cũng đồng thời là tổng giá thành sản phẩm hoàn thành: Z = C.
*Phơng pháp thứ hai: Phơng pháp hệ số:
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm theo hệ số áp dụng đối với những DN
trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất, cùng sử dụng một loại nguyên liệu,
vật liệu, nhng kết quả sản xuất thu đợc nhiều loại sản phẩm khác nhau nh DN sản

+ C - D
ck
x Q
i
H
i
Q
z
i
=
*Phơng pháp thứ ba: Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ.
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm theo tỷ lệ áp dụng thích hợp đối với
doanh nghiệp mà cùng một quy trình công nghệ sản xuất, kết quả sản xuất đợc
nhóm sản phẩm cùng loại, với nhiều chủng loại phẩm cất, quy cách khác nhau nh
sản xuất nhóm ống nớc với nhiều kích thớc đờng kính & độ dài khác nhau, sản
xuất quần áo dệt kim với nhiều cỡ số khác nhau, sản xuất chè hơng với nhiều phẩm
cấp khác nhau.
Trong trờng hợp này, đối tợng tập hợp CPSX là toàn bộ quy trình công nghệ
sản xuất của nhóm sản phẩm, còn đối tợng tính giá thành sẽ là từng quy cách sản
phẩm trong nhóm sản phẩm đó. Để tính giá thành thực tế cho từng quy cách của
sản phẩm có thể áp dụng phơng pháp tính hệ số hoặc phơng pháp tỷ lệ.
Tính giá thành sản phẩm theo phơng pháp tỷ lệ phải căn cứ vào tiêu chuẩn
phân bổ hợp lý và chi phí sản xuất đã tập hợp để tính ra tỷ lệ tính giá thành. Tiêu
chuẩn phân bổ thờng là giá thành kế hoạch hoặc giá thành định mức. Sau đó tính
giá thành cho từng thứ sản phẩm.
Cách tính nh sau:
Tỷ lệ tính giá thành
từng khoản mục
=
Giá thành thực tế cả nhóm sản phẩm (theo từng khoản mục)

- C
lt
Trong đó:
Z: Là tổng giá thành của đối tợng tính giá thành.
C: Là tổng chi phí sản xuất đã tổng hợp.
Dđk và Dck: Là chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
Clt: Là chi phí cần loại trừ ra khỏi tổng giá thành của các đối tợng tính giá
thành.
Để đơn giản tính toán chi phí loại trừ (Clt) thờng đợc tính nh sau:
Đối với sản phẩm phụ có thể tính giá thành theo giá thành kế hoạch hoặc có thể
lấy giá bán phụ trừ lợi nhuận định mức.
Đối với sản phẩm hỏng tính theo giá thành thực tế nh đối với sản phẩm hoàn
thành hoặc căn cứ vào quyết định xử lý của lãnh đạo.
Đối với sản phẩm hoặc lao vụ sản xuất phụ cung cấp lẫn nhau có thể tính theo
giá thành đơn vị kế hoạch, hoặc tính theo chi phí ban đầu.
15
*Phơng pháp thứ t: Phơng pháp cộng chi phí:
Phơng pháp cộng chi phí áp dụng đối với doanh nghiệp có qui trình công
nghệ phức tạp, quá trình chế biến sản phẩm qua nhiều bộ phận sản xuất (bớc chế
biến) có sản phẩm dở dang nh: Doanh khai thác, dệt, nhuộm, cơ khí, chế tạo, may
măc.
Đối tợng hạch toán chi phí là qui trình công nghệ của từng giai đoạn ( từng b-
ớc chế biến).
Đối tợng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở các bớc chế biến giá thành
sản phẩm hoàn thành ở bớc cuối cùng là tổng chi phí đã phát sinh ở các bớc chế
biến và tính nh sau:
Nếu gọi C
1
, C
2

phẩm của doanh nghiệp
Trong công tác quản trị doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm là hai chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn đợc các nhà quản lý quan tâm vì chi
16
phí sản xuất và giá thành sản phẩm là chỉ tiêu phản ánh hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Thông qua những thông tin về chỉ tiêu chi phí sản xuất kinh doanh do bộ
phận kế toán cung cấp, những ngời quản lý doanh nghiệp nắm đợc chi phí sản
xuất của từng bộ phận, từng khoản mục, từng loại sản phẩm, lao vụ cũng nh toàn
bộ hoạt động kinh doanh của toàn bộ doanh nghiệp. Qua đó để đánh giá phân tích
tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành sản phẩm để có quyết định quản lý phù hợp.
Còn về chỉ tiêu giá thành, đây là thớc đo hao phí sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, là căn cứ xác định hiệu quả kinh doanh. Để quyết định sản xuất một loại sản
phẩm nào đó, doanh nghiệp cần nắm đợc nhu cầu thị trờng, giá cả và mức hao phí
sản xuất tiêu thụ sản phẩm đó. Trên cơ sở nh vậy mới xác định đợc hiệu quả của
sản phẩm đó và quyết định khối lợng sản xuất để đạt đợc lợi nhuận tối đa. Thông
qua tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, doanh nghiệp có thể xem xét tình hình
sản xuất và chi phí bỏ vào sản xuất, tác động đến hiệu quả thực hiện các biện pháp
kỹ thuật sản xuất. Phát hiện và tìm ra các nguyên nhân dẫn đến các chi phí phát
sinh không hợp lý để có biện pháp loại trừ. Giá thành là căn cứ quan trọng để
doanh nghiệp xây dựng và thực hiện chính sách giá cả đối với từng sản phẩm.
1.2.2. Nội dung công tác quản lý chi phí kinh doanh và giá thành sản
phẩm
Để quản lý tốt chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm thì công tác hạch
toán kế toán phải đợc đặt lên hàng đầu. Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu
thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế, tài chính có vai trò tích cực
trong việc quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Để đảm bảo phát
huy tác dụng của công cụ kế toán đối với doanh nghiệp cần thiết phải có sự tính
đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành. Đây cũng là điều kiện cho việc phân

18
- Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, lựa chọn phơng pháp tập
hợp chi phí sản xuất và phân bổ chi phí sản xuất thích hợp
- Xác định đúng đối tợng tính giá thành và lựa chọn phơng pháp tính giá
thành thích hợp.
- Xây dựng quy tắc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp. Quy định trình tự công việc, phân bổ chi phí cho từng đối tợng, từng sản
phẩm chi tiết.
1.3. Tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm
1.3.1. ý nghĩa của giảm chi phí kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm
của doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng
Cơ chế thị trờng hình thành và phát triển ở Việt Nam đã đẩy các doanh
nghiệp từ chỗ đợc bao cấp hoàn toàn sang việc hạch toán độc lập lời ăn lỗ chịu
theo đúng quy luật của thị trờng. Từ chỗ chỉ lo làm kế hoạch không phải lo đầu
vào, đầu ra cũng không phải trả lời câu hỏi sản xuất kinh doanh cái gì? Nh thế
nào? Cho ai? các doanh nghiệp hiện nay đã phải trả lời câu hỏi này và phải xem
xét, phận tích đánh giá vấn đề này một cách kỹ lỡng. Muốn tồn tại và phát triển
trong cơ chế thị trờng với sự cạnh tranh quyết liệt thì doanh nghiệp phải tự khẳng
định mình. Cơ chế thị trờng khó bán hơn mua thì sự cạnh tranh quyết liệt để bán đ-
ợc hàng là điều tất yếu. Để có sức mạnh cạnh tranh trên thị trờng doanh ngiệp cần
đổi mới, cải tiến sản xuất kinh doanh, mở rộng nâng cấp trang thiết bị cũ, tổ chức
lại bộ máy quản lý cũ và điều quan trọng hơn là doanh nghiệp cần có hạch toán thu
chi một cách chính xác và có các quyết định đúng đắn kịp thời. Để đạt đợc các
điều kiện trên doanh nghiệp cần phải có các thông tin kinh tế cần thiết. Thông tin
kinh tế này có hai loại:
+Thông tin phục vụ bên ngoài
+ Thông tin phục vụ bên trong
Các thông tin phục vụ bên ngoài chủ yếu phục vụ các cơ quan quản lý vĩ mô
của nhà nớc, cơ quan chủ quản do đó mang tính bắt buộc thống nhất kiểm tra đợc,
Ngoài ra các thông tin kinh tế phuc vụ cho nhiều đối tợng khác nhau: bạn hàng ,

so với giá bán trên thị trờng thì doanh nghiệp có thể thu đợc lợi nhuận trên một
đơn vị sản phẩm càng cao. Mặt khác, gía thành sản phẩm thấp thì doanh nghiệp có
thể hạ đợc giá bán nhờ đó mà tăng khối lợng tiêu thụ, thu đợc nhiều lợi nhuận.
20
Hạ giá thành là cơ sở cho doanh nghiệp giảm bớt lợng vốn lu động đã sử
dụng vào sản xuất, khi hạ giá thành sản phẩm tức là doanh nghiệp đã tiết kiệm đợc
chi phí về nguyên vật liệu, chi phí tiền lơng, chi phí quản lý. Nghĩa là với khối lợng
sản xuất nh cũ doanh nghiệp chỉ cần một lợng vôn ít hơn. Trong điều kiện đó
doanh nghiệp có thể rút bớt vốn lu động trong sản xuất hoặc mở rộng tăng thêm
khối lợng sản phẩm tiêu thụ.
Việc hạ giá thành sản phẩm đợc thực hiện thông qua hai chỉ tiêu: mức hạ gía
thành và tỷ lệ hạ giá thành. Khi xem xét việc hạ giá thành sản phẩm cần kết hợp cả
hai chỉ tiêu này và chỉ xem xét cho những sản phẩm so sánh đợc.
M
z
= [(s
i
1
x Z
i
1
) (S
i
1
x Z
i
o
)]
T
z

io
)
n
i =1
trong sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm không chỉ là vấn đề quan tâm
của các nhà sản xuất mà nó còn là mối quan tâm của từng ngành và toàn xã hội.
1.3.2. Các nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến chi phí sản xuất kinh doanh
và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
Để quản lý chi phí sản xuất kinh doanh, các nhà quản lý không chỉ cần phải
nắm vững nội dung, bản chất và kết cấu của các khoản mục trong chi phí sản xuất
kinh doanh mà còn phải thấy đợc các nhân tố tác động đến chi phí sản xuất kinh
doanh. Có nhiều nhân tố khách quan và chủ quan tác động đến chi phí, song có thể
quy lại một số nhân tố chủ yếu sau:
a. Nhân tố tiến bộ khoa học và công nghệ
Trong điều kiện hiện nay, với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ
thuật và công nghệ sản xuất, các máy móc thiết bị, phơng pháp công nghệ hiện đại
đợc sử dụng ngày càng nhiều tạo nên khả năng lớn cho việc tiết kiệm chi phí lao
động sống và lao động vật hoá trong quá trình sản xuất. Vì vậy, các doanh nghiệp
nào nắm bắt và ứng dụng kịp thời các thành tựu tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuât sẽ có đợc nhiều lợi thế trong cạnh tranh, tiết kiệm đợc chi phí sản xuất, hạ gía
thành và nâng cao chất lợng sản phẩm.
b. Nhân tố tổ chức quản lý sản xuất, quản lý tài chính của doanh
nghiệp
Nếu trình độ trang bị kỹ thuật hiện đại mà quản lý lại không tốt thì chi phí
không có xu hớng giảm mà còn có xu hớng tăng lên. Do vậy, phải tổ chức quản lý
chi phí sản xuất sao cho hợp lý, bố trí các khâu sản xuất ăn khớp với nhau sẽ hạn
chế sự lãng phí nguyên vật liệu, năng lợng điện lực. Mặt khác, tổ chức lao động
khoa học sẽ tạo ra sự kết hợp các yếu tố sản xuất một cách hợp lý loại trừ đợc tình
trạng lãng phí lao động, lãng phí giờ máy, thúc đẩy việc nâng cao năng suất lao
động dẫn đến giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Đặc biệt bộ máy quản lý

thuật, tăng cờng công tác quản lý con ngời nhằm hạ thấp chi phí, nâng cao chất l-
23
ọng sản phẩm , đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Nh vậy có thể thấy chất lợng sản
phẩm ảnh hỏng không nhỏ đến việc hạ thấp chi phí và giảm giá thành sản phẩm.
e. Nhân tố giá cả
Thị trờng không chỉ là nơi diễn ra các hoạt động mua và bán mà nó còn thể
hiện quan hệ hàng hoá và tiền tệ. Do thị trờng đợc coi là môi trờng kinh doanh. Nó
là nơi tập trung đầy đủ nhất những gì mà con ngời đã và sẽ cần đáp ứng cung cầu
về hàng hoá và thị trờng còn là yếu tố quan trọng nhất trực tiếp quyết định đến giá
cả. Mà đặc biệt là giá cả thị trờng nó lại có ảnh hởng trực tiếp đến chi phí kinh
doanh và giá thành sản phẩm. Khi giá cả thị trờng tăng lên làm chi phí kinh doanh
cũng tăng theo dẫn đến giá thành sản phẩm cũng tăng. Ngợc lại, khi giá cả thị tr-
ờng giảm xuống sẽ là điều kiện hạ thấp chi phí kinh doanh do đó giá thành sản
phẩm cũng giảm. Trong điều kiện thị trờng luôn biến động, giá cả hàng hoá tiêu
thụ cũng biến động theo. Sự thay đổi của giá cả hàng hoá sẽ làn ảnh hởng đến chỉ
tiêu tỷ suất chi phí vì nó ảnh hởng đến doanh số bán. Sự ảnh hởng của giá cả hàng
hoá tiêu thụ đến tỉ suất chi phí là một nhân tố khách quan do sự điều tiết của thị tr-
ờng. Việc xác định mức độ ảnh hởng của giá đến tổng mức phí và tỉ suất phí đợc
thực hiện trên cơ sỏ tính toán chi tiết.
Tóm lại, có rất nhiều nhân tố ảnh hởng đến việc quản lý chi phí sản xuất và
hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Mỗi nhân tố có phạm vi và mức độ tác
động khác nhau, làm sao hạn chế ảnh hởng tiêu cực, phát huy tích cực nhằm có
biện pháp tăng cờng quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
24
Ch¬ng II
Thùc tr¹ng c«ng t¸c
qu¶n lý chi phÝ kinh doanh vµ gi¸ thµnh
s¶n phÈm
ë c«ng ty TNHH x©y dùng vµ th¬ng m¹i
hoµng an


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status