Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện yên mỗ tỉnh ninh bình - Pdf 52

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI NÔNG LÂM

BÙI TRUNG DŨNG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN MÔ TỈNH
NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên – 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI NÔNG LÂM

BÙI TRUNG DŨNG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN MÔ TỈNH
NINH BÌNH
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8850103

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Phan Đình Binh

Thái Nguyên, 2018


và bà con nhân dân các xã trong huyện Yên Mô đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực
hiện đề tài trên địa bàn.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn
thành luận văn./.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Học viên

Bùi Trung Dũng


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi
MỞ
....................................................................................................................1

ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...........................................................................................3
3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................3
Chương
1:
TỔNG

2.5. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................35
3.5.1. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp ..........................35
2.5.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp .........................................35
2.5.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ....................36
2.5.4. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu ......................................................38
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................39
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện yên mô .................................39
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................39
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội .....................................................41
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Yên
Mô...43
3.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất của huyện Yên Mô ....................................44
3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp..................................................47
3.3.1. Các loại sử dụng đất của huyện Yên Mô................................................47
3.3.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế .......................................................................49
3.3.3. Hiệu quả xã hội.......................................................................................55
3.3.4. Hiệu quả môi trường...............................................................................59
3.3.5. Đánh giá chung hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Yên Mô ......67
3.4. Lựa chọn các LUT có hiệu quả và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng đất.................................................................................................................70
3.4.1. Lựa chọn các loại sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả........................70
3.4.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Yên
Mô...73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................79
1. Kết luận .............................................................................................................79
2. Kiến nghị...........................................................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................81


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Giá trị ngày công

HQĐV:

Hiệu quả đồng vốn

HQKT:

Hiệu quả kinh tế

HQMT:

Hiệu quả môi trường

HQXH:

Hiệu quả xã hội

LUT:

Loại sử dụng đất

STT:

Số thứ tự

TB:

Trung bình


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho
con người. Đất đai là nền tảng để định cư và tổ chức các hoạt động kinh tế xã hội, nó
không chỉ là đối tượng lao động mà còn là tư liệu sản xuất không thể thay thế được,
đặc biệt là đối với sản xuất nông nghiệp. Đất là cơ sở của sản xuất nông nghiệp, là
yếu tố đầu vào có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp, đồng thời
cũng là môi trường duy nhất sản xuất ra lương thực thực phẩm nuôi sống con người.
Việt Nam là một nước đang phát triển, nền kinh tế còn dựa vào nông nghiệp là
chính. Trong những năm qua, nước ta đã thực hiện chuyển từ nền kinh tế tập trung
bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa và đạt được
nhiều thành quả to lớn trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Bên cạnh đó nền
nông nghiệp cũng đã từng bước chuyển từ tự cấp, tự túc sang sản xuất hàng hoá.
Kinh tế nông nghiệp có sự tăng trưởng khá, sức sản xuất ở nông thôn được giải
phóng, tiềm năng đất nông nghiệp dần được khai thác. Ở nước ta hiện nay, với gần
70% dân số đang sống ở vùng nông thôn vì thế nền nông nghiệp vẫn có một vai trò
rất quan trọng trong những năm tới. Vậy nên cùng với việc phát triển kinh tế xã hội
theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì vấn đề sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu
quả, đồng thời phải bền vững theo thời gian và phù hợp với quy hoạch là nhiệm vụ
cấp bách đặt ra cho các nhà quản lý đất đai nói riêng và của toàn xã hội nói chung.
Công tác đánh giá hiệu quả các loại sử dụng đất không những cho thấy các mặt ưu
điểm, nhược điểm của các loại sử dụng đất hiện tại mà còn tạo ra định hướng về sử
dụng đất trong tương lai để có thể đạt được mục tiêu sử dụng đất bền vững. (Bộ
NN&PTNT ( 2009). Cẩm nang sử dụng đất nông nghiệp. Tập 3: Tài nguyên đất
Việt Nam thực trạng vả tiềm năng sử dụng. NXB Khoa học & kỹ thuật). [1]
Sản xuất nông nghiệp nước ta có những đặc trưng như: sản xuất còn manh
mún, công nghệ lạc hậu, năng suất chất lượng còn thấp. Tuy nhiên trong một vài
thập kỉ gần đây nền nông nghiệp nước ta đã có những chuyển biến, góp phần thúc

Mô, được sự đồng ý của khoa Quản lý tài nguyên trường Đại học Nông Lâm – Đại
học Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS.Phan Đình Binh. Chúng tôi đã


tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa
bàn huyện Yên Mô - tỉnh Ninh Bình”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá và lựa chọn được các loại sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả trên
địa bàn huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình.
- Đề xuất được các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình.
4. Ý nghĩa của đề tài
- Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và những kiến thức
thực tế nghiên cứu cho học viên trong quá trình điều tra thu thập số liệu.
- Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất của đất sản xuất nông nghiệp từ đó
đề xuất các lựa chọn và giải pháp để sử dụng đất đạt hiệu quả cao có thể áp dụng
cho thực tiễn.


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Nhưng vấn đề chung về sử dụng đất nông nghiệp.
1.1.1. Đất nông nghiệp và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1.1. Đất nông nghiệp
* Khái niệm đất nông nghiệp
Đất được hình thành trong hàng triệu năm và là một trong những yếu tố không
thể thiếu cấu thành môi trường sống. Đất là nơi chứa đựng không gian sống của con

bởi vì nó vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động trong quá trình sản xuất.
Đất đai là đối tượng bởi lẽ nó là nơi con người thực hiện các hoạt động của mình tác
động vào cây trồng vật nuôi để tạo ra sản phẩm.
- Đất đai là loại tư liệu sản xuất không thể thay thế: bởi vì đất đai là sản phẩm
của tự nhiên, nếu biết sử dụng hợp lý sẽ làm cho sức sản xuất của đất đai ngày càng
tăng lên. Điều này đòi hỏi trong quá trình sử dụng đất phải đứng trên quan điểm bồi
dưỡng, bảo vệ, làm giàu thông qua những hoạt động có ý nghĩa của con người.
- Đất đai là tài nguyên bị hạn chế bởi ranh giới đất liền và bề mặt địa cầu. Đặc
điểm này ảnh hưởng đến khả năng mở rộng quy mô sản xuất nông - lâm nghiệp và
sức ép về lao động và việc làm, do nhu cầu nông sản ngày càng tăng trong khi diện
tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Việc khai khẩn đất hoang hóa đưa vào
hoạt động sản xuất nông nghiệp đã làm cho quỹ đất nông nghiệp tăng lên. Đây là xu
hướng vận động cần khuyến khích.
Tuy nhiên, đất đưa vào hoạt động sản xuất nông nghiệp là đất hoang hóa, nằm
trong quỹ đất chưa sử dụng. Vì vậy, cần phải đầu tư lớn về sức người và sức của.
Trong điều kiện nguồn lực có hạn, cần phải tính toán kỹ để đầu tư cho công tác này
thực sự có hiệu quả.
- Đất đai có vị trí cố định và chất lượng không đồng đều giữa các vùng, các
miền. Mỗi vùng đất luôn gắn với các điều kiện tự nhiên (thổ nhưỡng, thời tiết, khí
hậu, nước,…), điều kiện kinh tế - xã hội (dân số, lao động, giao thông, thị
trường,…) và có chất lượng đất khác nhau. Do vậy, việc sử dụng đất đai phải gắn
liền với việc xác định cơ cấu cây trồng, vật nuôi cho phù hợp để nhằm đem lại hiệu
quả kinh tế cao trên cơ sở nắm chắc điều kiện của từng vùng lãnh thổ.
- Đất đai được coi là một loại tài sản, người chủ sử dụng có quyền nhất định


do pháp luật của mỗi nước quy định, tạo thuận lợi cho việc tập trung, tích tụ và
chuyển hướng sử dụng đất, từ đó phát huy được hiệu quả nếu biết sử dụng đầy đủ
và hợp lý.
Như vậy, đất đai là yếu tố hết sức quan trọng và tích cực của quá trình sản

hệ sinh thái, làm suy thoái vùng đầu nguồn.
1.1.1.2. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
* Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
- Nguyên tắc đất đai là sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu.
- Nguyên tắc nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật.
- Nguyên tắc sử dụng đất đai một cách hợp lý, tiết kiệm, cải tạo và bồi bổ đất
đai.
- Nguyên tắc quan tâm đến lợi ích của người sử dụng đất.
- Nguyên tắc ưu tiên bảo vệ và phát triển quỹ đất nông nghiệp. Nội dung của
nguyên tắc là :
+ Hạn chế thấp nhất việc chuyển đất nông nghiệp sang sử dụng vào mục đích
khác.
+ Đối với hộ gia đình và cá nhân trực tiếp làm nông nghiệp được Nhà nước
giao đất nông nghiệp để sử dụng trong hạn mức thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
+ Không được tùy tiện mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp, hạn chế
việc lập vườn mới trên đất trồng lúa nước.
+ Nhà nước thực hiện các chính sách khuyến khích và tạo điều kiện cho các
hộ gia đình, cá nhân, tổ chức khai hoang phục hóa lấn biển để mở rộng diện tích đất
nông nghiệp,...
* Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hoà mối quan hệ giữa người
với đất đai. Mục tiêu của con người trong quá trình sử dụng đất là: Sử dụng đất đai
một cách khoa học, hợp lý. Sử dụng đất đai là vấn đề phức tạp, chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố quan trọng khác nhau, về thực chất đây là vấn đề kinh tế liên quan đến
toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Mục tiêu đặt ra trong quá trình sử dụng đất là: Sử dụng tối đa và có hiệu quả
toàn bộ quỹ đất của quốc gia, nhằm phục vụ phát triển nền kinh tế quốc dân và phát
triển xã hội, việc sử dụng đất dựa trên nguyên tắc là ưu tiên đất đai cho sản xuất
nông nghiệp. Trong thực tế do quá trình sử dụng lâu dài, nhận thức về sử dụng đất
còn hạn chế dẫn tới nhiều vùng đất đai đang bị thoái hóa, ảnh hưởng tới môi trường

cho mọi người trực tiếp làm nông nghiệp.
- Duy trì và có thể, tăng cương khả năng sản xuất của các cơ sở tài nguyên thiên


nhiên, khả năng tái tạo sản xuất của các nguồn tài nguyên cải tạo được mà không
phá vỡ chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở, cân bằng tự nhiên, không phá vỡ
bản sắc văn hóa xã hội của cộng đồng ở nông thôn, không gây ô nhiễm môi trường.
- Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố lòng tin trong
nhân dân (Phạm Chí Thành (1998). Phương pháp luận trong xây dựng hệ thống
canh tác ở Miền bắc Việt Nam. Tạp chí hoạt động khoa học số 3/1998. Tr. 18 – 21)
[27].
Vào năm 1991 ở Nariobi đã tổ chức hội thảo về khung đánh giá quản lý đất
bền vững đã đưa ra định nghĩa: “ Quản lý bền vững đất đai bao gồm các công nghệ
chính sách và hoạt động nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế xã hội với các quan
tâm môi trường đồng thời duy trì, nâng cao sản lượng hiệu quả sản xuất ”.
+ Duy trì nâng cao các hoạt động sản xuất (năng suất).
+ Giảm tối thiểu mức rủi ro trong sản xuất (an toàn).
+ Có hiệu quả lâu dài (bền vững).
+ Khả thi về mặt kinh tế (kinh tế).
+ Được xã hội chấp nhận (tính chấp nhận).
- Năm nguyên tắc trên được coi là trụ cột trong sử dụng đất đai bền vững và là
những mục tiêu cần phải đặt được. Nếu thực tế diễn ra đồng bộ so với các mục tiêu
trên thì khả năng bền vững sẽ đạt được. Nếu chỉ đạt được một hay một vài mục tiêu
mà không phải tất cả thì khả năng bền vững chỉ mang tính bộ phận (Hội khoa học
đất (2000). Đất Việt Nam. NXB Nông nghiệp, Hà Nội) [12].
Tại Việt Nam, việc sử dụng đất bền vững cũng dựa trên những nguyên tắc và
được thể hiện trong 3 yêu cầu sau:
- Bền vững về kinh tế: Cây trồng cho năng suất cao, chất lượng tốt, được thị
trường chấp nhận.
- Bền vững về mặt xã hội: Nâng cao được đời sống nhân dân, thu hút được lao

cách hợp lý”, các nhà khoa học Xô Viết cho rằng đó là sự tăng trưởng kinh tế thông
qua tăng tổng sản phẩm xã hội hoặc thu nhập quốc dân với tốc độ cao nhằm đáp
ứng được yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội. (Nguyễn Văn
Bích (2007). Nông nghiệp nông thôn Việt Nam hai mươi năm đổi mới quá khứ và
hiện tại. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội) [2].
Sử dụng đất đai có hiệu quả là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối
quan hệ người – đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên khác và môi trường. Căn
cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi trên cơ


sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó nghiên cứu áp dụng
công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao, đảm bảo sự
thống nhất giữa các ngành, đó là một trong những điều kiện tiên quyết để phát
triển nền nông nghiệp hướng về xuất khẩu có tính ổn định và bền vững, đồng
thời phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu quả kinh tế, xã hội và
môi trường cao nhất (Nguyễn Đình Hợi (1993). Kinh tế tổ chức và quản lý sản xuất
kinh doanh nông nghiệp. NXB Thống kê, Hà Nội.) [14].
Các nội dung sử dụng đất có hiệu quả được thể hiện ở các mặt sau:
- Sử dụng hợp lý về không gian để hình thành hiệu quả kinh tế không gian sử
dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất được sử dụng, hình thành
cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp hình thành quy mô kinh tế
sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất thích hợp hình thành việc sử dụng đất một cách kinh
tế, tập trung thâm canh. Việc sử dụng đất phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố liên
quan. Vì vậy, việc xác định bản chất khái niệm hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát
từ luận điểm triết học của Mác và những nhận thức lý luận của lý thuyết hệ thống
nghĩa là hiệu quả phải được xem xét trên 3 mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội,
hiệu quả môi trường (Nguyễn Thị Vòng, Nguyễn Quang Học, Đỗ Văn Nhạ và

- Hiệu quả kinh tế là quan hệ so sánh, đo lường cụ thể quá trình sử dụng các
yếu tố sản xuất (đất đai, vốn, lao động, khoa học kỹ thuật, tiến bộ quản lý…) để tạo
ra khối lượng sản phẩm lớn hơn với chất lượng cao hơn.
- Hiệu quả kinh tế phải được gắn liền với kết quả của những hoạt động sản
xuất cụ thể trong các doanh nghiệp, nông hộ và nền sản xuất xã hội ở những điều
kiện xác định về thời gian và hoàn cảnh kinh tế xã hội.
- Hiệu quả kinh tế phải lượng hóa được cụ thể việc sử dụng các yếu tố đầu vào
(chi phí) và các yếu tố đầu ra (kết quả) trong quá trình sản xuất ở từng đơn vị,
ngành, nền sản xuất xã hội trong từng thời kỳ nhất định các doanh nghiệp với mục
đích là tiết kiệm lợi nhuận tối đa trên cơ sở khối lượng sản phẩm hàng hóa nhiều
nhất với các chi phí tài nguyên và lao động thấp nhất. Do đó hiệu quả kinh tế liên
quan trực tiếp đến yếu tố đầu vào và yếu tố đầu ra của quá trình sản xuất.
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là quy
luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao động theo
các ngành sản xuất khác nhau. Trên cơ sở thực hiện vấn đề “tiết kiệm và phân phối


một cách hợp lý thời gian lao động (vật hóa và lao động sống) giữa các ngành”.
Theo quan điểm của Các Mác đó là quy luật “tiết kiệm”, là “tăng năng suất lao động
xã hội”, hay đó là “tăng hiệu quả”. Ông cho rằng: “ Nâng cao năng suất lao động
vượt quá nhu cầu cá nhân của người lao động là cơ sở của hết thảy mọi xã hội”.
Như vậy theo quan điểm của Các Mác, tăng hiệu quả phải được hiểu rộng và nó bao
hàm cả việc tăng hiệu quả kinh tế và xã hội (Doãn Khánh (2000). Xuất khẩu hàng
hóa Việt Nam 10 năm qua,Tạp chí cộng sản.Tr.41) [16].
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới sản xuất
nông nghiệp và với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Vì thế hiệu quả
kinh tế phải đáp ứng được ba vấn đề:
Một là: Mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật “tiết kiệm thời
gian”, nó là động lực phát triển của lực lượng sản xuất, là điều kiện quyết định phát
triển văn minh xã hội và nâng cao đời sống con người qua mọi thời đại.

Vì vậy, bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là: Với một diện tích đất đai
nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng đầu
tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
về vật chất của xã hội (oãn Khánh (2000). Xuất khẩu hàng hóa Việt Nam 10 năm
qua,Tạp chí cộng sản.Tr.41) [16].
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và thể
hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người, việc lượng hóa các chỉ tiêu biểu hiện
hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu
mang tính chất định tính như tạo công ăn việc làm cho lao động, xóa đói giảm
nghèo, định canh, định cư, công bằng xã hội, nâng cao mức sống của toàn dân.
Trong sử dụng đất nông nghiệp, hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu được xác định
bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp mà chỉ tiêu quan
trọng nhất là giá trị của sản phẩm nông nghiệp đạt cao nhất trên một đơn vị diện tích
(Nguyễn Duy Tính (1995). Nghiên cứu hệ thống cây trồng vùng đồng bằng sông
hồng và Bắc Trung Bộ. NXB Nông nghiệp, Hà Nội) [26]. Hiện nay, việc đánh giá
hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp là vấn đề đang được
nhiều nhà khoa học quan tâm.
Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất hiện nay chủ yếu được xác định bằng khả


năng thu hút lao động, đảm bảo đời sống nhân dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát
triển, nội lực và nguồn lực của địa phương được phát huy, đáp ứng nhu cầu của hộ
nông dân về ăn, mặc, và nhu cầu sống khác. Sử dụng đất phù hợp với tập quán, nền
văn hoá của địa phương
* Hiệu quả môi trường
Hiện nay, tác động của môi trường sinh thái diễn ra rất phức tạp và theo nhiều
chiều hướng khác nhau. Cây trồng được phát triển tốt khi phát triển phù hợp với đặc
tính, tính chất của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác động của các
hoạt động sản xuất, quản lý của con người hệ thống cây trồng sẽ tạo nên những ảnh

bố nông nghiệp. Mỗi một loại cây trồng, vật nuôi chỉ có thể sinh trưởng và phát
triển trong những điều kiện tự nhiên nhất định nào đó, ngoài điều kiện đó cây trồng
và vật nuôi sẽ không thể tồn tại hoặc kém phát triển. Các điều kiện tự nhiên quan
trọng nhất là đất, nước và khí hậu. Chúng quyết định khả năng nuôi trồng các loại
cây, con cụ thể trên từng điều kiện đất, nước và khí hậu khác nhau, cũng như việc
áp dụng các quy trình sản xuất nông nghiệp trong các điều kiện tự nhiên khác nhau,
đồng thời có ảnh hưởng lớn đến năng suất cây trồng, vật nuôi.
Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết....) là các yếu tố đầu vào có ý
nghĩa quyết định, tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất nông nghiệp (Đỗ Nguyên
Hải (2001). Đánh giá đất và hướng sử dụng đất đai bền vững trong sản xuất nông
nghiệp của huyện Tiên Sơn - Bắc Ninh. Luận án tiến sĩ nông nghiệp. Đại học Nông
nghiệp I, Hà Nội.) [14]; (Nguyễn Duy Tính (1995). Nghiên cứu hệ thống cây trồng
vùng đồng bằng sông hồng và Bắc Trung Bộ. NXB Nông nghiệp, Hà Nội) [26] và
ảnh hưởng tới sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng, khả năng đầu tư trong quá
trình sản xuất nông nghiệp cũng phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên.
Một trong những yếu tố hạn chế năng suất cây trồng chính là điều kiện về độ
phì của đất, điều kiện nước tưới, điều kiện khí hậu.
* Nhóm các yếu tố kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là tác động của con người vào đất đai, cây trồng, vật
nuôi, nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của quá trình sản xuất để hình thành,
phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Đây là những vấn đề thể hiện sự hiểu biết về


đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi trường và thể hiện những dự báo
thông minh của người sản xuất. Lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn chủng
loại và cách sử dụng các đầu vào phù hợp với các quy luật tự nhiên của sinh vật
nhằm đạt được các mục tiêu đề ra là cơ sở để phát triển sản xuất nông nghiệp hàng
hoá. Theo Frank Ellis và Douglass C.North (Vũ Thị Phương Thụy (2000). Thực
trạng và giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác ở ngoại
thành Hà Nội. Luận án tiến sĩ kinh tế. Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội) [28],


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status