Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ - Pdf 52

Lời mở đầu
Nền kinh tế nớc ta chuyển đổi từ cơ chế quản lý tập trung sang nền kinh tế
thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Đây là bớc ngoặt có ý nghĩa to lớn đối với
toàn đất nớc. Nó ảnh hởng, tác động đến từng cá nhân, từng tập thể, từng doanh
nghiệp. Một mặt nó tạo ra nhiều cơ hội phát triển, mặt khác nó cũng mang lại
những thách thức cho các doanh nghiệp.
Giao thông và vận tải là một phần quan trọng trong nền kinh tế của một
vùng, một quốc gia. Chúng ta có thể thấy rõ điều này không chỉ giữa các quốc
gia mà còn giữa các vùng trong một quốc gia. Thực tế cho thấy những nơi có
giao thông và vận tải phát triển thì nền kinh tế cũng phát triển.
Dới góc độ doanh nghiệp, vận tải là một ngành nghề kinh doanh hiệu quả
cao. Hiện nay, ở Việt Nam các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải ngày
càng phát triển. Muốn tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp phải đợc chấp nhận
trên thị trờng, doanh nghiệp phải tăng doanh thu để bù đắp các khoản chi phí bỏ
ra. Đây thực chất là việc đẩy mạnh công tác tiêu thụ hàng hoá. Vì vậy, tiêu thụ
hàng hoá trở thành khâu thiết yếu trong quá trình kinh doanh của bất kỳ doanh
nghiệp nào. Công tác tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh luôn đợc
các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm.
Các nhà quản trị doanh nghiệp luôn cần những thông tin chính xác và
khoa học về quá trình tiêu thụ để đánh giá hiệu quả kinh doanh, xác định lợi
nhuận, từ đó có những kế hoạch sản xuất phù hợp với điều kiện thị trờng. Điều
này chứng minh rằng hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh có vai
trò quan trọng đối với các doanh nghiệp, là một trong những phần hành chính
của công tác kế toán.
Xuất phát từ ý nghĩa và vai trò của tiêu thụ trong các doanh nghiệp nói
chung và Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ nói riêng, trong quá trình thực tập
tại Công ty em đã mạnh dạn chọn đề tài: "Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng
1
hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ
".
Chuyên đề của em ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 phần nh sau:

những chi phí bỏ ra để tiêu thụ sản phẩm hàng hoá. Đây chính là nguồn để doanh
nghiệp nộp ngân sách Nhà nớc, lập các quỹ cần thiết và nâng cao đời sống cho
ngời lao động.
3
Tiêu thụ chỉ đợc thực hiện khi sản phẩm hàng hoá đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của khách hàng. Đối tợng phục vụ có thể là cá nhân hay đơn vị có nhu cầu.
Cá nhân ngời tiêu dùng chấp nhận mua sản phẩm hàng hoá vì nó thoả mãn nhu
cầu tất yếu. Khi sản phẩm đợc chuyển giao quyền sở hữu cho ngời tiêu dùng thì
sản phẩm sẽ hữu ích, sự thoả mãn của khách hàng với sản phẩm càng cao. Đối
với đơn vị tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thì sản phẩm đó trực tiếp phục vụ
quá trình sản xuất kinh doanh của mình.Việc tiêu thụ kịp thời, nhanh chóng góp
phần làm cho quá trình sản xuất của đơn vị đợc liên tục.
Những thông tin từ kết quả hạch toán tiêu thụ là thông tin rất cần thiết đối
với các nhà quản trị trong việc tìm hớng đi cho doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp
tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình và tình hình tiêu thụ trên
thị trờng mà đề ra kế hoạch sản xuất tiêu thụ cho phù hợp. Việc thống kê các
khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh chính xác, tỉ mỉ và khoa học sẽ
giúp các nhà quản trị doanh nghiệp có đợc các thông tin chi tiết về tình hình tiêu
thụ cũng nh hiệu quả sản xuất của từng mặt hàng tiêu dùng trên thị trờng khác
nhau. Từ đó, nhà quản trị có thể tính đợc mức độ hoàn thành kế hoạch, xu hớng
tiêu dùng, hiệu quả quản lý chất lợng cũng nh nhợc điểm trong công tác tiêu thụ
của từng loại sản phẩm hàng hoá. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp xác định đợc kết
quả kinh doanh, thực tế lãi cũng nh số thuế nộp ngân sách Nhà nớc. Và cuối
cùng nhà quản trị sẽ đề ra đợc kế hoạch sản xuất của từng loại sản phẩm trong kỳ
hạch toán tới, tìm ra biện pháp khắc phục những yếu điểm để hoàn thiện công
tác tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp.
1.1.2. Các phơng thức tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp:
Phơng thức tiêu thụ cũng là một vấn đề hết sức quan trọng trong khâu bán
hàng, để đẩy nhanh đợc tốc độ tiêu thụ, ngoài việc nâng cao chất lợng, cải tiến
mẫu mã... lựa chọn cho mình những phơng pháp tiêu thụ hàng hoá sao cho có

doanh nghiệp và ngời mua cùng giao nhận hàng mua, bán với nhau. Khi bên mua
hàng nhận hàng và ký xác nhận vào hoá đơn bán hàng thì hàng đó đợc xác định
là tiêu thụ. Chứng từ bán hàng trong phơng thức này là Hoá đơn bán hàng giao
thẳng.
* Phơng thức bán lẻ:
Là hình thức bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng, hàng hoá sẽ không tham
gia vào quá trình lu thông, thực hiện hoàn toàn giá trị và giá trị sử dụng của hàng
hoá.
Tuỳ từng trờng hợp bán hàng theo phơng thức này mà doanh nghiệp lập Hoá
đơn bán hàng hoặc không lập Hoá đơn bán hàng. Nếu doanh nghiệp có lập Hoá
đơn bán hàng thì cuối ca hoặc cuối ngày ngời bán hàng sẽ lập Bảng kê hoá đơn
bán hàng và lập Báo cáo bán hàng. Nếu không lập Hoá đơn bán hàng thì ngời
bán hàng căn cứ vào số tiền bán hàng thu đợc và kiểm kê hàng tồn kho, tồn quầy
để xác định lợng hàng đã bán trong ca, trong ngày để lập Báo cáo bán hàng. Báo
cáo bán hàng và giấy nộp tiền bán hàng là chứng từ để hạch toán sau này của kế
toán.
* Phơng thức bán hàng trả góp:
Bán hàng trả góp là việc bán hàng thu tiền nhiều lần .Sản phẩm hàng hoá
khi giao cho ngời mua thì đợc coi là tiêu thụ, ngời mua sẽ thanh toán lần đầu
ngay tại thời điểm mua một phần , số tiền thanh toán chậm phải chịu một tỷ lệ
lãi nhất định .
Tóm lại, khi mà nền kinh tế càng phát triển thì càng xuất hiện nhiều ph-
ơng thức tiêu thụ khác nhau mỗi phơng thức đều có u và nhợc điểm của nó. Do
đó, mỗi doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm hàng hoá, quy mô, vị trí của doanh
nghiệp mà lựa chon cho mình những phơng thức tiêu thụ hợp lý, sao cho chi phí
thấp nhất mà vẫn đạt hiệu quả tối u.
6
1.1.3. Kết quả tiêu thụ.
Kết quả tiêu thụ cung cấp cho khách hàng và các bên quan tâm nh ngân
hàng, cổ đông, các nhà đầu t... những thông tin về hiệu quả kinh doanh của

-
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
=
Tổng lợi
nhuận gộp
-
Chi phí bán
hàng
-
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh chính xác tạo điều kiện
để đánh giá, thống kê tình hình phát triển của nền kinh tế quốc dân, tình hình thị
trờng và tiêu dùng. Thông qua kết quả từ hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, các nhà lãnh đạo có thể tìm ra hớng phát triển ngành nghề, có chính sách
u đãi hay hạn chế sự phát triển đối với từng hoạt động kinh doanh trên từng lĩnh
7
vực cụ thể. Mặt khác, thông qua kết quả kinh doanh, Nhà nớc tạo ra sự công
bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà Nớc của từng doanh
nghiệp.
1.2. Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại doanh
nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên.
1.2.1. ý nghĩa, nhiệm vụ hạch toán.
Tiêu thụ là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá.
Thông qua tiêu thụ, doanh nghiệp mới có nguồn để trang trải chi phí bỏ ra trên
cơ sở đó mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Việc doanh nghiệp lựa chọn
các kênh tiêu thụ hợp lý tạo điều kiện cho doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh tăng
tốc độ vòng quay của vốn... thực hiện đựơc mục đích kinh doanh của doanh

chức hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
1.2.2. Tài khoản hạch toán bán hàng theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi phản ánh thờng
xuyên, liên tục có hệ thống nhập, xuất, tồn kho vật t, hàng hoá trên sổ kế toán.
Trong trờng hợp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên các tài khoản kế toán
hàng tồn kho đựơc dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng giảm
của vật t, hàng hoá.Vì vậy, giá trị vật t, hàng hoá tồn kho trên sổ kế toán có thể
đợc xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán. Cuối kỳ kế toán, căn cứ
vào số liệu kiểm kê thực tế vật t , hàng hoá tồn kho trên sổ kế toán. Về nguyên
tắc số tồn kho thực tế phù hợp với số tồn kho trên sổ kế toán nếu có chênh lệch
phải truy tìm nguyên nhân và có giải pháp xử lý kịp thời.
9
Để hạch toán tiêu thụ thành phẩm kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- Tài khoản 156 Hàng hoá : Dùng để phản ánh trị giá thực tế hàng hoá
tại kho, chi tiết theo từng loại, nhóm hàng hoá.
+ Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá thực tế hàng hoá tại kho,
(giá mua và chi phí thu mua)
+ Bên Có: - Trị giá mua của hàng xuất kho.
- Phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
TK156 đợc chi tiết thành:
- 1561: Giá mua hàng hoá
- 1562: Chi phí mua hàng hoá
- Tài khoản 511 Doanh thu bán hàng : Phản ánh doanh thu bán hàng
cùng các khoản nh giảm doanh thu từ đó tính doanh thu thuần về tiêu thụ bên
ngoài. Nội dung kết cấu tài khoản này nh sau:
+Bên Nợ : - Số thuế phải nộp tính trên doanh số bán trong kỳ.
- Số giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại kết
chuyển trừ vào doanh thu.
- Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ

-Tài khoản 157 Hàng gửi bán : Dùng phản ánh trị giá hàng hoá, sản
phẩm đã gửi đi hoặc chuyển đến cho khách hàng, hàng hoá, sản phẩm nhờ đại lý
bán, ký gửi cha đợc chấp nhận thanh toán.
+Bên Nợ: Trị giá hàng hoá nhờ đại lý bán, ký gửi hoặc đã gửi cho khách
hàng nhng cha đợc chấp nhận thanh toán.
+Bên Có: Giá trị sản phẩm, hàng hoá đã bán đợc và bị trả lại do không
bán đợc.
11
D Nợ: Trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi nhng đợc khách hàng chấp
nhận thanh toán.
- Tài khoản 911 Xác định kết quả kinh doanh : dùng để xác định kết
quả từng hoạt động (hoạt động sản xuất kinh doanh , hoạt động tài chính , hoạt
động bất thờng).
+ Bên Nợ : - Giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết chuyển kết quả tiêu thụ (lãi)
+ Bên Có: - Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ
- Kết chuyển kết quả tiêu thụ (lỗ)
1.2.3. Phơng pháp hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
* Trờng hợp xuất kho gửi hàng đi bán:
- Tại đơn vị có hàng ký gửi: Đặc điểm của phơng thức này là đơn vị có
hàng ký gửi sẽ phải trả cho bên nhận đại lý một khoản tiền hoa hồng đại lý. Số
tiền hoa hồng có thể tính riêng hoặc khấu trừ trực tiếp vào số tiền mà đơn vị nhận
đại lý phải thanh toán khi trả tiền hàng. Đối với đơn vị nhận đại lý thì đây đợc
coi là một khoản doanh thu, còn đối với đơn vị giao đại lý thì đây coi là một
khoản chi phí bán hàng.
12
Sơ đồ 1: Trình tự hạch toán bán hàng tại bên giao hàng đại lý
TK155,156 TK157 TK 632 TK 911 TK 511 TK131,111,112


Số tiền thực nhận
Trị giá hàng
gửi đại lý
Thanh toán tiền cho chủ hàng
* Trờng hợp xuất kho hàng bán bên mua nhận trực tiếp:
Sơ đồ 3: Trình tự hạch toán tiêu thụ hàng hoá theo phơng thức trực tiếp
TK155,156 TK632 TK 911 TK511 TK 131,111
Trị giá vốn thực Kết chuyển giá Kết chuyển doanh Trị giá bán
tế của hàng hoá vốn hàng bán thu thuần hàng hoá Thuế VAT
phải nộp
* Trờng hợp bán hàng giao thẳng:
Sơ đồ 4: Trình tự hạch toán bán hàng giao thẳng
14
TK531, 532
TK 3331
TK111,112,331
TK632 TK911
TK511
TK111,131
Trị giá mua thực
tế hàng gửi bán
đã tiêu thụ
Kết chuyển giá
vốn hàng bán

ngay ngoài VAT lần đầu tại thời điểm
TK33311 mua hàng
Thuế VAT phải nộp tính trên giá bán
thu tiền ngay TK131
Tổng số tiền Thu tiền ở
còn phải thu ngời mua
TK711 ở ngời mua các kỳ sau
Lợi tức trả chậm
15
1.3. Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại doanh
nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Khác với các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên,
trong các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ, các nghiệp vụ phát
sinh liên quan đến hàng hoá tồn kho không đợc ghi sổ liên tục, bởi vậy kiểm kê
định kỳ không cho biết tình hình hiện có, tăng, giảm hàng hoá tại bất kỳ thời
điểm nào trong kỳ, mà muốn xác định giá trị hàng hoá xuất dùng trong kỳ thì
phải dựa vào kết quả kiểm kê.
Phơng pháp này mặc dù giảm nhẹ đợc việc ghi chép nhng độ chính xác
không cao. Do đó, rất khó phân định hàng hoá xuất dùng trong kỳ là xuất dùng
cho đối tợng nào vì thế nó chỉ thích hợp với đơn vị thơng mại có hàng hoá thờng
xuyên xuất bán.
Đối với những doanh nghiệp áp dụng phơng phơng pháp kiểm kê định kỳ,
hạch toán tiêu thụ hàng hoá chỉ khác với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê
khai thờng xuyên trong việc xác định giá vốn hàng nhập, xuất kho, còn việc phản
ánh doanh thu và các khoản liên quan đến doanh thu (giảm giá, bớt giá, hàng
bán bị trả lại, thuế VAT...) hoàn toàn giống nhau.
1.3.1. Tài khoản hạch toán bán hàng
Ngoài các tài khoản sử dụng ở trên, các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp
kiểm kê định kỳ còn sử dụng TK611.
-Tài khoản 611 Mua hàng hoá : Tài khoản này phản ánh trị giá hàng

Sơ đồ 7: Hạch toán chi phí bán hàng
TK334,338 TK641 TK111.112
Chi phí nhân viên Giá trị ghi giảm
chi phí bán hàng
TK152,153
Chi phí vật liệu, dụng cụ TK911
TK214
Chi phí khấu hao TK1422
TK335,142 Chờ kết chuyển Kết chuyển vào
Chi phí theo dự toán kỳ sau
TK111,112.131
Chi phí dịch vụ mua ngoài Kết chuyển chi phí bán hàng
và chi bằng tiền khác trừ vào kết quả
* Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên
quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra
đợc cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều
loại nh chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác.
Đối với chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán sử dụng TK 642 để tập hợp và
cũng đợc hạch toán tơng tự nh chi phí bán hàng.
1.3.3. Hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh.
Kết quả kinh doanh là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn
( giá thành hàng hoá mua ) của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán ra, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Hoặc nó là phần chênh lệch giữa thu nhập
( doanh thu ) và chi phí của các hoạt động tài chính, hoạt động đầu t, hoạt động
khác... trong một thời kỳ của doanh nghiệp.
18
Các chủ doanh nghiệp quan tâm nhất đến những thông tin về kết quả kinh
doanh để phân tích, đánh giá kết quả hoạt động và có hớng đầu t sản xuất kinh
doanh đúng nhằm mang lại hiệu quả cao. Do vậy, các chủ doanh nghiệp thờng

hàng tiêu thụ trong kỳ về tiêu thụ
TK 641, 642

TK 1422
Kết chuyển

1.3.4. Kế toán Mỹ về tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh.
Khi hàng hoá đợc coi là tiêu thụ kế toán hạch toán doanh thu và toàn bộ số
tiền doanh nghiệp thu đợc do bán sản phẩm, hàng hoá là chỉ tiêu tổng doanh số
bán. Để tăng cờng lợng bán, các doanh nghiệp cũng thực hiện chính sách giảm
giá, bớt giá, chiết khấu giành cho khách hàng (trên hoá đơn hoặc trên các hợp
20
Kết chuyển chi phí bán
hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp
TK 421
Chờ kết chuyển
Kết chuyển lỗ về tiêu
thụ
Kết chuyển lãi về tiêu thụ
đồng bán hàng). Khoản chênh lệch giữa tổng doanh số bán và các khoản giảm
giá, bớt giá là doanh thu thuần.
Đối với khoản thuế, mỗi bang đều có luật thuế doanh thu hàng bán lẻ
riêng, luật thuế này chỉ thu một lần vào hàng bán lẻ chứ không thu ở các khâu tr-
ớc nên cũng không bị tính trùng (Mỹ không sử dụng VAT nhng có tính chất tơng
tự VAT).
Khi một nghiệp vụ phát sinh và hoàn tất, kế toán tiến hành ghi sổ:
+ Phản ánh giá vốn hàng bán:
Nợ TK Chi phí vốn hàng bán.
Có TK Chi phí tồn kho thành phẩm, hàng hoá.

động kinh doanh
1.3.5. Kế toán Pháp về tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh
* Các tài khoản sử dụng
Để hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, kế toán Pháp
phân biệt thành ba loại hoạt động chính,với nguyên tắc thu nhập tơng ứng với chi
phí
Các tài khoản về chi phí Các tài khoản về thu nhập
TK60-65; 681: Chi phí kinh doanh
thờng
TK66; 686: Chi phí tài chính
TK67; 687: Chi phí bất thờng
TK70-75; 781: Thu nhập kinh doanh
thờng
TK76; 786: Thu nhập tài chính
TK77; 787: Thu nhập bất thờng

* Phơng pháp hạch toán các nghiệp vụ bán hàng:
-Khi bán hàng thu tiền ngay hoặc cha thu tiền:
Nợ TK 530,512,514,411 Tổng giá có thuế
Có TK 701 Giá cha thuế
Có TK 4457 TVA thu hộ nhà nớc
-Khi hàng đã bán bị trả lại:
Nợ TK 701 : Trị giá của hàng bị trả lại theo giá không thuế.
Nợ TK 4457 : Thuế TVA của hàng bán bị trả lại.
Có TK 530,512... Giá có thuế của hàng bị trả lại.
- Bán hàng có chiết khấu dành khách hàng:
+ Chiết khấu trên hoá đơn báo đòi ( ngay trên hoá đơn lần đầu)
Nợ TK 665: Phần chiết khấu
Nợ TK 530,512... Số còn phải thu.
Có TK 701 Giá không thuế.

Kết chuyển hàng hoá tồn đầu kỳ
(Kiểm kê cuối kỳ trớc)
Kết chuyển hàng tồn cuối kỳ
(Kiểm kê cuối kỳ này)
Cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành kết chuyển các tài khoản chi phí và thu nhập
vào TK12 Xác định kết quả niên độ
Sơ đồ 10: Kế toán xác định kết quả niên độ.
TK loại 6 TK12 (kết quả niên độ) TK loại 7
Kết chuyển chi phí cuối kỳ Kết chuyển thu nhập cuối kỳ
TK120 (lãi) TK129 (lỗ)
Kết chuyển lãi cuối kỳ Kết chuyển lỗ cuối kỳ
Qua nghiên cứu kinh nghiệm một số nớc trên thế giới trong việc hạch toán
tiêu thụ, ta thấy chế độ kế toán Việt Nam đã phù hợp hơn với nền kinh tế thị tr-
ờng và hoà nhập dần vào thông lệ kế toán quốc tế. Việc tìm hiểu về chế độ kế
toán của các nớc trên thế giới là hết sức cần thiết khi mà nền kinh tế Việt Nam
đang hớng về hội nhập thế giới, đang ngày càng mở rộng cơ chế để thu hút đầu t
nớc ngoài thì việc ban hành hay hoàn thiện hệ thống kế toán Doanh nghiệp phù
hợp với điều kiện kinh tế Việt Nam, với thông lệ và chuẩn mực kế toán là điều
tối quan trọng góp phần rút ngắn khoảng cách về sự phát triển của Việt Nam so
với thế giới.
phần II
Thực trạng hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vận tải và dịch vụ
24
2.1. Đặc điểm chung của Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ là doanh nghiệp đợc thành lập dới
hình thức cổ phần hoá Trung tâm Vận tải và Dịch vụ thuộc Công ty Vận tải và
Đại lý vận tải trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Trung tâm Vận tải và Dịch vụ đợc thành lập theo Quyết định số 25/QĐTC


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status