Nghiên cứu đề xuất các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng tại các khu chế xuất và khu công nghiệp trên địa bàn thành phố hồ chí minh - Pdf 51

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

---------------

VÕ KỲ NAM

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG TẠI CÁC
KHU CHẾ XUẤT VÀ KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Kỹ thuật Xây dựng Công trình Dân dụng và Công nghiệp
Mã số ngành: 60580208

TP. Hồ Chí Minh, tháng 6/2017


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. CHU VIỆT CƯỜNG

Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP.HCM
ngày…. tháng…..năm 20…
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:

TT

Họ và tên


Ủy viên, Thư ký

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV


TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Tp. HCM, ngày 29 tháng 06 năm 2017

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: Võ Kỳ Nam
Nơi sinh: TP.HCM

Ngày sinh: 29/08/1979

Chuyên ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp
I- Tên đề tài : Nghiên cứu đề xuất các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện
dự án đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng tại các khu chế xuất và khu công
nghiệp trên địa bàn TP.HCM.
II- Nhiệm vụ và nội dung :
- Khảo sát thực trạng sự ảnh hưởng của các yếu tố đến tiến độ thực hiện đầu tư xây
dựng các công trình hạ tầng tại các khu chế xuất và khu công nghiệp trên địa bàn
TP.HCM.
- Nghiên cứu xác định những yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện đầu tư xây

Trong quá trình hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn , giúp đỡ
quý báu của thầy cô, các anh chị đồng nghiệp và các bạn.Với lòng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
Bộ môn Kỹ thuật xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp đại học Công
Nghệ TPHCM đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập
và hoàn thành luận văn.
Tiến sĩ Chu Việt Cường, người thầy kính mến đã hướng dẫn, giúp đỡ, động viên và
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và làm luận văn.
Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong hội đồng chấm luận văn đã cho tôi
những đóng góp quý báu để hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình thực hiện, mặc dù đã hết sức cố gắng để hoàn thiện luận văn,
trao đổi và tiếp thu những ý kiến đóng góp của Quý Thầy, Cô và bạn bè, tham
khảo nhiều tài liệu, song không tránh khỏi có những sai sót. Rất mong nhận được
những thông tin góp ý từ Quý Thầy, Cô và bạn đọc.
Xin cảm ơn các bạn bè, các anh chị em đang công tác tại Ban quản lý các Khu chế
xuất và Công nghiệp TP.HCM. Các anh chị em hoạt động trong ngành xây dựng
đã giúp tôi có số liệu khảo sát để phục vụ luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 06 năm 2017
Người thực hiện luận văn

Võ Kỳ Nam


iii

TÓM TẮT
Trong những năm qua tiến độ thực hiện đầu tư Xây dựng các công trình
hạ tầng tại các Khu chế xuất và Khu công nghiệp trên địa bàn TP.HCM bị
ảnh hưởng rất lớn, các công trình hạ tầng tại các Khu chế xuất và Khu công nghiệp

ABSTRACT
In recent years, the progess of infrastructure construction investment
implementation at the export processing zones and industrial zones is affected by a
lot of element, it is affected to transfer land for the renter of the export processing
zones and industrial zones. Therefore, it is necessary to investigate all influences the
progess of infrastructure construction investment implementation at the export
processing zones and industrial zones in Ho Chi Minh City and find out the
controllable methods and limit influences.
Based on the researching theory, we have surveyed in Ho Chi Minh City.
From the survey results and analysis, we have gathered 24 elements to 6
representative groups. By examining the multivariate regression model, 6
representative groups have been negatively correlated with the implementation to
infrastructure construction investment implementation at the export processing
zones and industrial zones.
With above results, we recommend the investor have to have researching plan
about finance to cope with chance of policies. The investor has to select
experienced consultant and design consultants in the area of industrial park design
and follow close the implementation process to remove problems in time. Besides,
they need to improve their management capacity to implement the project
effectively.


v

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN ........................................................................................................... ii
TÓM TẮT ................................................................................................................ iii
ABSTRACT ............................................................................................................. iv
MỤC LỤC .................................................................................................................v

2.6.1 Các nghiên cứu trên thế giới ............................................................................24
2.6.2 Các nghiên cứu trong nước ..............................................................................25
2.7 Các yếu tố ảnh hưởng biến động tiến độ hoàn thành dự án .................................26
2.7.1 Nhóm yếu tố về chính sách ..............................................................................26
2.7.2 Nhóm yếu tố tự nhiên ....................................................................................26
2.7.3 Nhóm yếu tố về kinh tế ....................................................................................27
2.7.4 Nhóm yếu tố về năng lực đơn vị tư vấn ...........................................................28
2.5.5 Nhóm yếu tố năng lực CĐT .............................................................................28
2.5.6 Nhóm yếu tố về nhà thầu thi công ....................................................................29
2.6 Các giả thuyết và mô hình nghiên cứu đề xuất ...................................................30
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................34
3.1 Thiết kế nghiên cứu: ............................................................................................34
3.2 Bảng câu hỏi khảo sát và thu thập dữ liệu ...........................................................35
3.2.1 Quy trình thiết kế bảng câu hỏi khảo sát và thu thập dữ liệu ...........................35
3.2.2 Nội dung bảng câu hỏi khảo sát ...................... Error! Bookmark not defined.
3.3 Kích thước mẫu ....................................................................................................36
3.4 Thu thập dữ liệu ..................................................................................................36
3.5 Phân tích nhân tố .................................................................................................37
3.5.1 Khái niệm phương pháp phân tích nhân tố .......................................................37
3.5.2 Kiểm định thang đo ..........................................................................................38
CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............45
4.1 Giới Thiệu ........................................................... Error! Bookmark not defined.
4.1.1 Mã hóa các yếu tố ............................................................................................45
4.2 Thông Tin Mẫu Nghiên Cứu ...............................................................................46
4.2.1 Thống kê kinh nghiệm làm việc: ......................................................................47
4.2.2 Thống kê độ tuổi của người được phỏng vấn ..................................................47


vii



Dự án

QLDA:

Quản lý dự án

CĐT:

Chủ đầu tư

NĐ-CP:

Nghị định chính phủ

WBS:

(Work breakdown structure) Cấu trúc phân chia công việc

TVTK:

Tư vấn thiết kế

PCA:

Principal Component Analysis

SPSS:

Phần mềm thống kê cho khoa học xã hội ( Stasistical


1

CHƯƠNG 1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Sau 40 năm xây dựng, phát triển và hội nhập, cùng cả nước thực hiện đường
lối đổi mới, TPHCM đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, toàn diện. Tình hình chính
trị-xã hội luôn được giữ vững; kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng cao, quy mô kinh tế
được mở rộng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đứng hướng; các nguồn lực xã hội được
phát huy; các ngành, lĩnh vực đều có bước phát triển vượt bậc; đời sống người dân
ngày càng được nâng cao. Hiện nay, tốc độ phát triển kinh tế của Thành phố gấp
1,6-1,7 lần cả nước; tổng sản phẩm quốc nội chiếm 21% và đóng góp hơn 30% ngân
sách cả nước. Số hộ nghèo theo tiêu chuẩn của Thành phố (có thu nhập dưới 16
triệu đồng/người/năm) chỉ còn dưới 1%; hộ cận nghèo (có thu nhập từ 16-21 triệu
đồng/người/năm) chỉ chiếm 2,7% dân số.
Góp phần không nhỏ trong những thành tựu đó của TP Hồ Chí Minh là sự
đóng góp của các Khu công nghiệp và khu chế xuất trên địa bàn, đóng góp đến 40
% kim ngạch xuất khẩu hàng công nghiệp, góp phần đưa thành phố trở thành trung
tâm xuất khẩu lớn nhất nước. Nhiều chính sách quản lý tiên tiến về quản lý công đối
với loại hình KCX - KCN ra đời tại thành phố và được áp dụng rộng rãi trong cả
nước, đóng góp rất lớn cho sự hình thành hệ thống các KCN ở Việt Nam như mô
hình Ban quản lý KCN; quản lý “một cửa, tại chỗ” đối với các doanh nghiệp tại các
KCN; cơ chế phối hợp với các bộ ngành trung ương và địa phương để tháo gỡ
vướng mắc cho nhà đầu tư; cơ chế khoán phí để thực hiện “tự chủ về tài chính” đối
với hoạt động của Ban quản lý KCX - KCN. Tính đến ngày 30/8/2015, tại các
KCX-KCN có 1.389 dự án đầu tư còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký là 9,050
tỷ USD. Trong đó: dự án có vốn đầu tư nước ngoài là 560 dự án, vốn đầu tư đăng ký
5,4 tỷ USD; dự án có vốn đầu tư trong nước là 829 dự án, vốn đầu tư đăng ký
54.641 tỷ VNĐ (tương đương 3,64 tỷ USD).
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hồ Chí Minh đến

Linh Trung 2
Bình Chiểu

Giai đoạn

Tân Phú
Bình Tân

Năm thành
lập
1992
1993
1999
1996
1996
2000
1997
2002

DT đất quy
hoạch (ha)
300
62
62
27
168,75
204,58
105,95
24


8

Vĩnh Lộc

Giai đoạn 1
mở rộng

9
10

Tân Thới Hiệp
Tây Bắc Củ Chi

Bình Tân
Bình Chánh
Quận 12
Củ Chi

1997
2003
1997
1997

11

Cát Lái 2

Quận 2

2002 - 2014

13
14
15

Stt
1
2
3
4
5
6
7
8

2010
2011
2011
2009

Cơ khí ô tô
Củ Chi
An Hạ
Bình Chánh
Đông Nam
Củ Chi
TỔNG
Bảng 1.2 Các KCN dự kiến thành lập đến năm 2025
KCN

Giai đoạn

200
Bình Chánh
337,16
Bình Chánh
500
Nhà Bè
392,89
Tổng
2.189,75
Bên cạnh kết quả đạt được, tình hình quản lý thực hiện đầu tư xây dựng các

công trình hạ tầng tại các khu chế xuất và khu công nghiệp trên địa bàn TP HCM
vẫn còn một số hạn chế, vướng mắc sau:
- Việc hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về KCN, KCX chưa
được triển khai đầy đủ. Nghị định 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 [2] đã được
ban hành cuối năm 2013, quy định rõ trách nhiệm của các Bộ, ngành trong việc
hướng dẫn thực hiện phân cấp ủy quyền cho Ban Quản lý các KCN và hướng dẫn
một số nội dung về quy hoạch nhà ở cho công nhân trong KCN, KCX. Tuy nhiên,
đến nay, mới có Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Công Thương đã có văn
bản hướng dẫn, các Bộ, ngành khác chưa triển khai hướng dẫn theo quy định của
Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 [2].
- Việc phân cấp, ủy quyền cho Ban Quản lý KCN còn bất cập, chưa thuận lợi
cho Ban Quản lý KCN thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước, ảnh hưởng trực tiếp
đến tiến độ triển khai thực hiện dự án KCX-KCN, cụ thể là:
+ Các quy định tại pháp luật chuyên ngành không thống nhất với quy định về
phân cấp, ủy quyền cho Ban Quản lý KCX-KCN như quy định tại Nghị định số


4



5

thải các chất thải chưa qua xử lý đạt tiêu chuẩn thời gian qua được báo chí đưa tin,
cụ thể là tháng 11/2008, báo Sài Gòn Giải Phóng đưa tin về vụ “Cây lá trắng” tại
KCN Lê Minh Xuân, xã Tân Nhựt, huyện Bình Chánh.
+ Nhu cầu vốn đầu tư để xây dựng các nhà máy xử lý nước thải tập trung lớn.
Trong khi, vốn Ngân sách Trung ương hỗ trợ xây dựng công trình xử lý nước thải
tập trung tại KCN, KCX theo Quyết định 43/2009/QĐ-TTg ngày 19/03/2009 [5] và
Quyết định 126/2009/QĐ-TTg ngày 26/10/2009 [6] hạn chế do thủ tục pháp lý về
tài chính và thủ tục giải ngân chưa thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư hạ tầng. Huy
động các nguồn vốn khác cho đầu tư xử lý nước thải còn khó khăn do nguồn vốn
đầu tư xây dựng và trang thiết bị vận hành khá tốn kém, đòi hỏi Doanh nghiệp hạ
tầng mất nhiều thời gian để theo đuổi và thực hiện, việc này ảnh hưởng không nhỏ
đến tiến độ, quá trình triển khai hạ tầng chung của KCX và KCN.
- Vấn đề nhà ở, phúc lợi xã hội và đời sống công nhân trong KCN, KCX
chưa được cải thiện rõ rệt, đây cũng là vấn đề tồn tại từ khi KCX, KCN hình thành
vào thời kì đầu (năm 1991), khi đó quy hoạch KCX và KCN chưa có quy hoạch khu
dân cư liền kề để xây dựng các công trình phúc lợi phục vụ người lao động, dẫn đến
việc trong quá trình xây dựng hạ tầng KCX, KCN thời gian đầu khó tìm được lao
động nên các dự án thường bị trễ tiến độ, từ thực tế đó:
+ Nghị định 188/2013/NĐ-CP [7] đã quy định nhiều chính sách ưu đãi cho
đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân nhưng thời gian có hiệu lực chưa lâu nên
chưa phát huy được hiệu quả. Ngoài ra, tại các địa phương tập trung nhiều KCN,
việc giải phóng mặt bằng, bố trí quỹ đất để phát triển nhà ở cho công nhân khó
khăn, chậm triển khai. Do đó, vấn đề nhà ở cho công nhân chưa được cải thiện rõ
rệt.
+ Việc đầu tư xây dựng nhà ở và các công trình phúc lợi xã hội khác cho
người lao động (cơ sở khám chữa bệnh, nhà trẻ, mẫu giáo, trường học, khu vui chơi
giải trí...) chưa được quan tâm đúng mức và công tác xã hội hóa lĩnh vực này cũng

hạ tầng KCN: Luật Đất đai năm 2013 [9] không cho phép doanh nghiệp hạ tầng tận
dụng được nguồn vốn dài hạn thông qua việc thuê đất của Nhà nước trả tiền thuê
đất hàng năm và cho thuê lại đất thu tiền thuê đất một lần đối với nhà đầu tư thứ cấp
như trước đây. Việc chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sang


7

hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần đối với doanh nghiệp hạ tầng còn gặp
một số vướng mắc, khó khăn và chưa được hướng dẫn cụ thể.
Theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 [10] của
Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, đơn giá Nhà nước cho
doanh nghiệp hạ tầng thuê đất trả tiền thuê đất một lần được định giá theo giá thị
trường, qua đó, đẩy giá cho thuê lại đất lên rất cao, không hấp dẫn các nhà đầu tư
thứ cấp. Việc thanh toán tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê tính giá đất phi
nông nghiệp bằng với giá Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất. Như vậy, số
tiền nộp tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với các KCN rất lớn, nâng
chi phí đầu tư lên cao và giá cho thuê lại đất tăng cao.
+ Về ưu đãi miễn tiền thuê đất đối với dự án đầu tư hạ tầng KCN: Theo quy
định tại Điều 19, Nghị định số 46/2014/NĐ-CP 15/5/2014 [10], danh mục địa bàn
có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt
khó khăn thực hiện theo quy định pháp luật về đầu tư; danh mục địa bàn được
hưởng ưu đãi tiền thuê đất chỉ áp dụng đối với địa bàn có địa giới hành chính cụ thể.
Trong khi đó, theo quy định của pháp luật về đất đai, chỉ có đơn vị hành chính cấp
tỉnh, huyện, xã mới có địa giới hành chính. Do đó, KCN, KCX không còn là địa bàn
ưu đãi tiền thuê đất. Việc ưu đãi tiền thuê đất được căn cứ vào địa bàn cấp huyện
mà KCN, KCX được thành lập.
Tóm lại, cá nhân tác giả hiện đang công tác tại Ban quản lý các Khu chế xuất
và công nghiệp TP HCM, nhận thức rõ được những bất cập và vướng mắc trong
quản lý thực hiện đầu tư các công trình hạ tầng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

định lượng tiến hành ngay khi bảng câu hỏi được chỉnh sửa từ kết quả thảo luận với
5 chuyên gia; giai đoạn này nhằm thu thập, phân tích dữ liệu khảo sát, cũng như
ước lượng, kiểm định mô hình nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu: Trong đề tài này, tác giả nghiên cứu các nhân tố gây ảnh
hưởng đến tiến độ trong các dự án đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng tại các
khu chế xuất và khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Việc khảo sát sẽ được thực hiện ở Ban Quản lý các KCX-KCN thành phố, tất
cả dự án đầu tư KCX và KCN trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, Công ty xây
dựng đã từng thực hiện các công việc liên quan đến khu công nghiệp.


9

Thành phần tham gia nghiên cứu: Ban Quản lý các KCX-KCN thành phố (đơn
vị quản lý nhà nước đối với KCX-KCN thành phố HCM), Chủ đầu tư (ban Quản lý
dự án), Tư vấn thiết kế, Giám sát, Nhà thầu.
1.5 Đóng góp của nghiên cứu
Thông qua kết quả khảo sát được thu thập và các phân tích thống kê, nghiên
cứu đã góp phần:
Đóng góp về mặt học thuật:
+ Xác định được các nhân tố gây ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện đầu tư xây
dựng các công trình hạ tầng tại các khu chế xuất và khu công nghiệp trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh.
Đóng góp về mặt thực tiễn:
+ Thông qua kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra một số đề xuất các giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác quản lý thực hiện đầu tư xây dựng các công trình hạ
tầng tại các khu chế xuất và khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Đây là mục tiêu đóng góp chính của kết quả nghiên cứu vào việc áp dụng thực tiễn
cho các KCN- KCX.
+ Là mô hình tham khảo tốt cho các nhà đầu tư, các nhà quản lý KCN- KCX

Trong chương này, tác giả trình bày các thành tựu đã đạt được của luận văn
cũng như hạn chế của luận văn và đưa ra hướng nghiên cứu tiếp theo


11

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Trong chương 1, tác giả đã trình bày thực trạng từ quá trình hình thành KCX
và KCN trên địa bàn thành phố, qua đó phát sinh những vướng mắc gây ảnh hưởng
đến tiến độ trong quá trình triển khai, thực hiện dự án xây dựng hạ tầng các KCX và
KCN. Trong chương này tác giả liệt kê một số định nghĩa, cơ sở lý thuyết, nghiên
cứu các nghiên cứu trước và tham khảo ý kiến chuyên gia để đưa ra các yếu tố ảnh
hưởng đến tiến độ trong quá trình triển khai, thực hiện dự án xây dựng hạ tầng các
KCX và KCN và đưa ra mô hình nghiên cứu
2.1 Một số khái niệm
Dự án đầu tư xây dựng: là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng
vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình
xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm,
dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây
dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây
dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
đầu tư xây dựng.
Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật: gồm công trình giao thông, thông tin
liên lạc, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thu gom và xử lý
nước thải, chất thải rắn, nghĩa trang và công trình khác.
Hệ thống công trình hạ tầng xã hội: gồm công trình y tế, văn hoá, giáo dục,
thể thao, thương mại, dịch vụ công cộng, cây xanh, công viên và công trình khác.
Khu công nghiệp: là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các
dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo
điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định số: 29/2008/NĐ-CP ngày

Chủ đầu tư lập quy hoạch dự án

Xin thỏa thuận của Hepza

Chuyển sở quy hoạch kiến trúc và các sở liên quan

Trình UBND TP phê duyệt

Lấy ý kiến bộ xây dựng

Triển khai thực hiện dự án


13

Chủ đầu tư lập quy hoạch dự án: Chủ đầu tư có năng lực tự thực hiện hoặc
thuê đơn vị tư vấn để lập quy hoạch dự án. Các dự án được định hướng theo nhu
cầu khai thác khu công nghiệp của chủ đầu tư.
Xin thỏa thuận của Hepza: Sau khi chủ đầu tư hoàn chỉnh đồ án quy hoạch
dự án, phải xin thỏa thuận phương án quy hoạch ở Ban quản lý các khu chế xuất và
công nghiệp TP Hồ Chí Minh. Quy trình thông thường khoảng 20 ngày làm việc.
Chuyển sở Quy hoạch – Kiến trúc và các Sở liên quan thẩm định: Khi được
Ban quản lý các khu chế xuất và công nghiệp TP Hồ Chí Minh ban hành văn bản
thỏa thuận, chủ đầu tư nộp hồ sơ tại sở Quy hoạch – Kiến trúc và các Sở liên quan
để thẩm định các nội dung liên quan đến hạ tầng kỹ thuật như: Điện, cấp nước,
thoát nước mưa, thoát nước thải, đường giao thông nội bộ, viễn thông, PCCC, môi
trường, hành lang bảo vệ kênh rạch…Quy trình thường trên 6 tháng đến 1 năm.
Trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt: Sở Quy hoạch – Kiến trúc tập
hợp hoàn chỉnh hồ sơ quy hoạch dự án và ý kiến đồng thuận của các sở ngành liên
quan trình lên Ủy ban thành phố phê duyệt. Quy trình là 40 ngày làm việc.

tiến độ xây dựng công trình phải được lập cho từng giai đoạn theo tháng, quý,
năm.
Nhà thầu thi công xây dựng công trình có nghĩa vụ lập tiến độ thi công xây
dựng chi tiết, bố trí xen kẽ kết hợp các công việc cần thực hiện nhưng phải đảm
bảo phù hợp với tổng tiến độ dự án.
Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát và các bên có liên
quan có trách nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng công trình và
điều chỉnh tiến độ trong trường hợp tiến độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn
bị kéo dài nhưng không được làm ảnh hưởng đến tổng tiến độ dự án.
Trường hợp xét thấy tổng tiến độ dự án bị kéo dài thì chủ đầu tư phải báo cáo
người quyết định đầu tư để đưa ra quyết định việc điều chỉnh tổng tiến độ của dự án
[11].
2.4.1.2 Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình
Việc thi công xây dựng công trình phải được thực hiện theo khối lượng của
thiết kế được duyệt.
Khối lượng thi công xây dựng được tính toán, xác nhận giữa chủ đầu tư , nhà
thầu thi công xây dựng , tư vấn giám sát theo thời gian hoặc giai đoạn thi công và



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status