Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa tại thành phố đà nẵng - Pdf 51

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ ÁI KHUYÊN

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC
SAU CỔ PHẦN HÓA TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Đà Nẵng - Năm 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ ÁI KHUYÊN

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC
SAU CỔ PHẦN HÓA TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số: 60.34.03.01

N ƣờ

ƣớn

7. Bố cục của luận văn .............................................................................. 7
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ CÁC
NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
DOANH NGHIỆP ........................................................................................... 8
1.1. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP ............................... 8
1.1.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ........................... 8
1.1.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh............ 9
1.1.3. Những đặc điểm cơ bản của doanh nghiệp nhà nƣớc sau cổ phần
hóa ................................................................................................................... 13
1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP .................................................................. 17
1.2.1. Quy mô doanh nghiệp ................................................................... 17
1.2.2. Tốc độ tăng trƣởng ........................................................................ 17
1.2.3. Tuổi của doanh nghiệp .................................................................. 18
1.2.4. Cấu trúc vốn doanh nghiệp ........................................................... 19
1.2.5. Quản trị doanh nghiệp ................................................................... 20
1.2.6. Cấu trúc sở hữu ............................................................................. 21
1.2.7. Tỷ lệ lạm phát ............................................................................... 21


KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 23
CHƢƠNG 2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................................................... 24
2.1. XÂY DỰNG GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU ......................................... 24
2.2. ĐO LƢỜNG CÁC BIẾN ......................................................................... 26
2.3. PHƢƠNG PHÁP CHỌN MẪU NGHIÊN CỨU, THU THẬP VÀ XỬ LÝ
DỮ LIỆU ......................................................................................................... 28
2.3.1. Mẫu nghiên cứu và thu thập dữ liệu ............................................. 28
2.3.2. Xử lý dữ liệu nghiên cứu .............................................................. 30
2.4. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .............................................................. 31
2.4.1. Mô hình ảnh hƣởng cố định (FEM – Fixed effects model) .......... 32


Từ viết tắt

Tiếng Việt

DNNN

Doanh nghiệp nhà nƣớc

CPH

Cổ phần hóa

HĐQT

Hội đồng quản trị

ROI

Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn

ROA

Tỷ lệ lợi nhuận trên tài sản

ROE

Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu




38

3.2.

Lợi nhuận 30 DNNN sau cổ phần tại TP.Đà Nẵng
2013-2017

40

3.3.

Thống kê mô tả các biến

42

3.4.

Kiểm tra hiện tƣơng quan giữa biến độc lập

45

3.5.

Kết quả kiểm định Hausman –Test

52

3.6.



1

MỞ ĐẦU
1. Tín

ấp t ết ủ đề tà

Cổ phần hóa DNNN là một chủ trƣơng lớn của Đảng và Nhà nƣớc ta, là
giải pháp cơ bản của quá trình sắp xếp, đổi mới DNNN với mục tiêu tạo động
lực mới, đƣa những nhân tố mới, cơ chế quản lý mới để nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của hệ thống DNNN. Mục tiêu CPH DNNN là
nhằm tạo ra loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu, trong đó có đông
đảo ngƣời lao động, để sử dụng hiệu quả vốn tài sản nhà nƣớc và huy động
thêm vốn xã hội vào sản xuất – kinh doanh; tạo động lực mạnh mẽ và cơ chế
quản lý năng động, có hiệu quả cho DNNN; phát huy vai trò làm chủ thực sự
của ngƣời lao động của cổ đông.
Đồng hành cùng cả nƣớc, thành phố Đà Nẵng đã thực hiện CPH
DNNN từ năm 2001 và đến nay đã hoàn thành CPH 41 DNNN. Tiến trình
CPH đã đạt đƣợc những thành tựu đáng kể, đồng thời cũng đặt ra nhiều vấn
đề cần phải giải quyết. Một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu là làm thế
nào để thực hiện thành công mục tiêu CPH đó là nâng cao hiệu quả hoạt động
của các doanh nghiệp sau khi cổ phần. Khi hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp đƣợc cải thiện, sẽ giảm thiểu khả năng tổn thƣơng đối với nền kinh tế
trƣớc các cuộc khủng hoảng, phục vụ cho việc hoạch định tốt các chính sách
của Đảng và Nhà nƣớc, là nguồn tích lũy chủ yếu để thực hiện tái sản xuất xã
hội. Riêng đối với các doanh nghiệp sau CPH, nâng cao hiệu quả hoạt động
sẽ góp phần củng cố quyền sở hữu của các nhà đầu tƣ, mang lại thu nhập
cho ngƣời lao động, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trƣờng và hơn
thế nữa là sự khẳng định tính đúng đắn của một chủ trƣơng lớn của Đảng về

hoạt động của DNNN sau CPH tại thành phố Đà Nẵng. Từ đó xác định đƣợc
mức độ và hƣớng tác động của các nhân tố đó đến hiệu quả hoạt động.
- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đƣa ra một số hàm ý chính sách và
kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp đã nghiên
cứu.


3
3. Đố tƣợn và p ạm v n

ên ứu

- Đối tƣợng nghiên cứu: Ảnh hƣởng của các nhân tố tác động đến hiệu
quả hoạt động của DNNN sau CPH tại thành phố Đà Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: DNNN đã chuyển đổi sang hoạt động theo hình
thức công ty cổ phần tại thành phố Đà Nẵng.
+ Phạm vi thời gian: từ năm 2013–2017.
4. P ƣơn p áp n

ên ứu

Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng là phƣơng pháp chủ đạo trong
nghiên cứu này. Trên cơ sở số liệu báo cáo tài chính của 30 DNNN sau CPH
tại thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn 2013-2017, luận văn sử dụng kĩ thuật
phân tích dữ liệu bảng để xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt
động của các doanh nghiệp. Việc đo lƣờng các biến số trong mô hình phân
tích dựa trên cơ sở của các nghiên cứu trƣớc đây.
5. Ý n


and

Parmono

Rachmadi

(2008):

“Determinants of corporate performance of listed companies in Indonesia”
đăng trên website MPRA Paper No.
6777, posted 17. Kết quả của nghiên cứu này cho thấy, quy mô doanh nghiệp
là một trong những yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp dựa trên dữ liệu thu thập của 238 công ty niêm yết trên thị trƣờng
chứng khoán Jakarta (JSX) trong giai đoạn 1994 – 2004. Nghiên cứu này
cũng tìm thấy các yếu tố vĩ mô là những biến quan trọng ảnh hƣởng đến hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài ra, bằng ƣớc lƣợng OLS nghiên cứu
này còn cho thấy các doanh nghiệp có sở hữu nƣớc ngoài chi phối có hiệu quả
hoạt động cao hơn so với các doanh nghiệp trong nƣớc đƣợc đo lƣờng bằng 2
tiêu chí ROA và tốc độ tăng trƣởng vốn hóa thị trƣờng.
- Humera Khatab, Maryam Masood and et al (2011): “Corporate
Governance Firm Performance: a Case study of Karachi Stock Market”, đăng
trên International Journal of Trade, Economics and Finance. Nghiên cứu này
xem xét mối quan hệ giữa chất lƣợng quản trị doanh nghiệp và hiệu quả hoạt
động doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu ROA, ROE và hệ số Tobin’Q với
các biến giải thích bao gồm đòn bẩy tài chính, quy mô doanh nghiệp và tốc độ
tăng trƣởng tài sản của 20 công ty niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán
Karachi, Pakistan dựa trên dữ liệu thu thập từ 2005-2009. Kết quả của nghiên
cứu cho thấy, đòn bẩy tài chính và tốc độ tăng trƣởng tài sản ảnh hƣởng có ý
nghĩa thống kê đến ROA, ROE và Tobin’s Q, trong khi quy mô doanh nghiệp
không có ảnh hƣởng đến các chỉ tiêu trên, từ đó nghiên cứu này cho rằng, hiệu

hạn lại tác động ngƣợc chiều đến ROA, ROE và EPS, còn tốc độ tăng trƣởng
tài sản không ảnh hƣởng đến ROA và ROE.
Ở Việt Nam, những nghiên cứu về hiệu quả hoạt động của DNNN sau
CPH đƣợc bắt đầu từ khi có chủ trƣơng về CPH DNNN, tức là vào những


6
năm đầu của tiến trình đổi mới, sắp xếp lại hệ thống DNNN. Kể từ đó đến
nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về hoạt động của công ty cổ phần sau
CPH tiếp cận dƣới những góc độ và mức độ khác nhau đƣợc đăng tải trên các
sách, báo, đề tài khoa học, tạp chí kinh tế. Trong số các công trình nghiên cứu
có liên quan đến hoạt động của DNNN sau CPH, có thể kể đến những công
trình tiêu biểu sau:
- Võ Thị Quý (2011): “Cổ phần hóa - giải pháp phát triển thành phần
kinh tế tư nhân: một nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp
chí Phát triển kinh tế, số 5 (247) năm 2011. Nghiên cứu này đã chứng minh
tính đúng đắn của chủ trƣơng phát triển kinh tế tƣ nhân, trong đó CPH là một
tiến trình không thể tách rời và đã cải thiện đáng kể kết quả hoạt động của các
DNNN sau CPH và kiến nghị cần giảm dần tỷ lệ vốn nhà nƣớc hoặc nhà nƣớc
không nên tham gia đầu tƣ vào các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ không
thuộc các ngành kinh tế trọng yếu của nền kinh tế, đồng thời cần phải thúc
đẩy nhanh chóng quá trình CPH DNNN.
- Trần Xuân Long (2012): “Hoàn thiện chính sách quản lý vốn của Nhà
nước trong doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa”, Luận án tiến sĩ kinh tế,
Đại học Kinh tế quốc dân. Nghiên cứu này nêu lên sự cần thiết phải hoàn
thiện chính sách quản lý vốn, đánh giá thực trạng chính sách quản lý vốn cũng
nhƣ những vƣớng mắc, hạn chế của chính sách quản lý vốn nhà nƣớc ở các
DNNN sau CPH, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách quản lý
vốn cũng nhƣ tăng cƣờng tổ chức quản lý vốn nhà nƣớc nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn của DNNN sau CPH. Đây là nghiên cứu khá chuyên sâu

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ CÁC
NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1. K á n ệm

ệu quả oạt độn



o n n

ệp

Theo từ điển kinh tế Anh Việt: Hiệu quả là mối tƣơng quan giữa đầu
vào của các yếu tố khan hiếm với đầu ra là những hàng hóa, dịch vụ. Tùy theo
hình thái đo lƣờng khác nhau mà hiệu quả đƣợc gọi là hiệu quả kỹ thuật (đo
lƣờng bằng hiện vật) hoặc hiệu quả kinh tế (đo lƣờng bằng chi phí).
Trong thực tiễn đời sống xã hội tồn tại rất nhiều mặt hoạt động khác
nhau nhƣ kinh tế, chính trị, xã hội,…Do vậy, khi nói đến hiệu quả của một
lĩnh vực nào đó ngƣời ta gắn tên của lĩnh vực đó liền ngay sau hiệu quả nhƣ
hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả chính trị…Hiệu quả kinh tế phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt đƣợc mục tiêu kinh tế trong một
thời kỳ hay một giai đoạn nhất định. Trong phạm vi từng doanh nghiệp riêng
lẻ thì hiệu quả kinh tế chính là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp
của GS.TS. Ngô Đình Giao. NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội - 1997, trang
408 cho rằng: “Hiệu quả kinh tế của một hiện tƣợng (hoặc quá trình) kinh tế

là hiệu quả hoạt động kinh doanh và hiệu quả hoạt động tài chính.
1.1.2. Hệ t ốn

ỉ t êu đán

á

ệu quả oạt độn

n

o n

Có nhiều chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tuy
nhiên, chỉ tiêu đƣợc nhiều nghiên cứu quan tâm là: Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn
(ROI), tỷ lệ lợi nhuận trên tài sản (ROA), tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
(ROE), tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu (ROS) và tỷ lệ lãi cơ bản trên cổ phiếu
phổ thông (EPS) để nghiên cứu về hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu này đƣợc quan tâm nhiều vì nó liên quan đến lợi ích của
nhà quản lý, chủ đầu tƣ, khách hàng, đối tác... và xét cho cùng đó là chỉ tiêu
lợi nhuận đối với các bên có liên quan đến doanh nghiệp. Lợi nhuận là chỉ
tiêu cuối cùng phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chỉ tiêu lợi nhuận là chỉ tiêu số tuyệt đối không có ý nghĩa nhiều trong công


10

tác phân tích, so sánh, thống kê. Do vậy, lựa chọn các chỉ tiêu tỷ suất liên
quan đến lợi nhuận nhƣ: ROI, ROS, ROA, ROE, EPS sẽ có ý nghĩa so sánh
hiệu quả hoạt động giữa các chủ thể khác nhau về thời gian, không gian...

Lợi nhuận trƣớc thuế
ROA

=

Doanh thu
x

Doanh thu

x 100%
Tổng tài sản BQ


11

Hay
ROA = Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu x Hiệu suất sử dụng tài sản
Từ phƣơng trình trên cho thấy tỷ suất sinh lời tài sản có mối quan hệ
với tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và hiệu suất sử dụng tài sản. Tuy nhiên
chỉ tiêu ROA chƣa phản ánh đầy đủ hiệu quả kinh doanh vì lợi nhuận còn
chịu tác động bởi chính sách tài trợ.
+ Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE): là chỉ tiêu phán ánh một
đơn vị vốn đầu tƣ của chủ sở hữu đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau
thuế. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp càng tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tƣ của chủ
doanh nghiệp và đƣợc xác định theo công thức:
Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu (ROE)



Từ phƣơng trình Dupont cho thấy mối liên hệ giữa tỷ suất sinh lời vốn
chủ sở hữu (ROE) với tỷ suất sinh lời doanh thu và hiệu suất quản lý tài sản.
Hay ROE và hiệu quả hoạt động kinh doanh có mối quan hệ với nhau. Ngoài


12

ra, phƣơng trình trên còn cho thấy mối quan hệ giữa hiệu quả tài chính với
chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp và cấu trúc tài chính của doanh
nghiệp.
+ Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu (ROS): chỉ tiêu này cho biết một đơn
vị doanh thu thuần đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế, trị số của chỉ
tiêu này càng lớn, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt và ngƣợc
lại. Trong phân tích kinh doanh, chỉ tiêu này đƣợc sử dụng nhƣ một chỉ tiêu
bổ sung để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và đƣợc xác định
theo công thức:
Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu

Lợi nhuận sau thuế
=
Doanh thu thuần

+ Lãi cơ bản trên cổ phiếu (EPS): là chỉ tiêu phản ánh mức lợi nhuận
mà một cổ phiếu thƣờng có đƣợc trong kỳ. Chỉ tiêu này đƣợc sử dụng rộng rãi
trong CTCP và đƣợc xác định nhƣ sau:
Lãi cơ bản trên
cổ phiếu

Lợi nhuận sau thuế - Cổ tức chi trả cho

Thứ nhất, đặc điểm về vốn
Vốn của doanh nghiệp bao gồm vốn cố định, vốn lƣu động và các vốn
chuyên dùng khác (các quỹ của doanh nghiệp, vốn xây dựng cơ bản) và
doanh nghiệp phải có nhiệm vụ tổ chức và huy động các loại vốn cần thiết
cho nhu cầu kinh doanh cũng nhƣ phân phối, quản lý và sử dụng vốn hiện có
một cách hợp lý, hiệu quả trên cơ sở chấp hành đầy đủ các chính sách và kỷ
luật tài chính của Nhà nƣớc.
Vốn của doanh nghiệp sau CPH đƣợc hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau, bao gồm: vốn góp từ các cổ đông (nhà nƣớc, ngƣời lao động và ngƣời
quản lý doanh nghiệp) dƣới hình thức mua cổ phiếu; vốn bổ sung từ kết quả
kinh doanh; vốn vay nợ ngắn hạn và dài hạn, vay tín dụng ngân hàng; vốn huy
động từ các quỹ của doanh nghiệp (quỹ phát triển sản xuất, quỹ trợ cấp mất
việc làm, quỹ khen thƣởng, quỹ phúc lợi…). Đối với doanh nghiệp sau CPH,
việc huy động vốn trong công chúng khá dễ dàng thông qua phát hành cổ
phiếu, nhờ vậy ít bị hạn chế về vốn và có thể thực hiện đƣợc những dự án kinh
doanh đòi hỏi nhiều vốn đầu tƣ.
Thứ hai, đặc điểm về bộ máy tổ chức và quản lý.
Sau khi CPH, do có nhiều chủ sở hữu nên các cổ đông không thể trực
tiếp thực hiện vai trò chủ sở hữu của mình mà phải thông qua bộ máy tổ chức


14
đại diện làm nhiệm vụ trực tiếp quản lý công ty. Bộ máy quản lý tổ chức của
doanh nghiệp sau CPH bao gồm: Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị, giám
đốc (tổng giám đốc) và Ban kiểm soát. Trong doanh nghiệp sau CPH, quyền
hạn, nhiệm vụ của lãnh đạo cũng nhƣ của từng bộ phận đƣợc quy định rõ
ràng. Khác với DNNN, sau khi CPH hoạt động của doanh nghiệp theo cơ chế
dân chủ, tôn trọng quyền tự quyết của cổ đông, lấy điều lệ của doanh nghiệp
làm cƣơng lĩnh hoạt động với bộ máy quản lý đƣợc bầu chọn công khai, phù
hợp với nguyện vọng của cổ đông nên có khả năng chủ động trong tổ chức

nghiệp nhƣ chiến lƣợc sản xuất kinh doanh, phân chia lợi nhuận, tăng giảm
vốn điều lệ… thông qua đại hội cổ đông. Trong các doanh nghiệp sau CPH,
quyền lợi của ngƣời lao động gắn chặt với quyền lợi của doanh nghiệp sau
CPH nên đã phát huy đƣợc tính năng động, sáng tạo, tự giác, tiết kiệm… từ
đó dẫn đến sự thay đổi cách thức quản lý và hiệu quả doanh nghiệp..
Thứ năm, về vai trò của Nhà nƣớc.
Đối với doanh nghiệp sau CPH, Nhà nƣớc vẫn giữ vai trò chi phối đối
với một số ngành nghề trọng điểm nhƣ dầu khí, tài chính, ngân hàng, điện lực,
viễn thông, hàng hải…dù tỷ lệ cổ phần có thể chi phối hay không chi phối tại
những doanh nghiệp này. Ở nhiều nƣớc trên thế giới, luật pháp cho phép Nhà
nƣớc có quyền có cổ phần đặc biệt, tỷ lệ không cao, song vẫn có quyền thông
qua hay không thông qua các quyết định quan trọng của doanh nghiệp đã
CPH.
Mặc dù doanh nghiệp sau CPH có nguồn gốc từ DNNN nhƣng so với
DNNN có sự khác biệt, thể hiện ở bảng sau:


16
Bảng 1.1: Sự khác nhau giữa doanh nghiệp nhà nước trước và sau CPH
Tiêu chí

Doanh nghiệp n à nƣớc
trƣớc cổ phần hóa

Mục đích kinh doanh không
Mục đích hoạt rõ ràng vừa mang tính chất
động, động lực kinh tế vừa mang tính chất xã
hội
phát triển
Thiếu động lực phát triển do

nƣớc chịu
chịu rủi ro
Bộ máy quản lý cồng kềnh vì
phải có các bộ phận giám sát
tài sản công, nếu không sẽ bị
thất thoát

Quan hệ quản lý và tổ chức
tuân thủ quy định của Luật
doanh nghiệp và điều lệ
công ty

Biên chế của nhà nƣớc, khó
cho thôi việc

Dễ cho thôi việc

Đƣợc bổ nhiệm thành viên Phải thông qua đại hội cổ
chức nhà nƣớc không hạn đông bầu cử có hạn định
định về thời gian
theo nhiệm kỳ
Không xác định đƣợc chủ sở Cổ đông là chủ sở hữu đích
hữu đích thực, chỉ có đại diện thực
chủ sở hữu
Nhà nƣớc vừa là chủ sở hữu, Nhà nƣớc quản lý gián tiếp
điều hành trực tiếp vừa quản thông qua pháp luật, chính
lý nhà nƣớc
sách. Doanh nghiệp tự chủ
trong kinh doanh.


Tăng trƣởng là một trong những điều kiện cơ bản để doanh nghiệp có
thể đạt đƣợc các mục tiêu của mình trong suốt cuộc đời hoạt động sản xuất



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status