PHÂN TÍCH các NHÂN tố ẢNH HƯỞNG đến HIỆU QUẢ KINH DOANH của các CÔNG TY NGÀNH vật LIỆU xây DỰNG NIÊM yết TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM - Pdf 48

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
--- ---

ĐÀO THỊ MINH HIỀN

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU
QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC CÔNG TY NGÀNH VẬT
LIỆU XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
--- ---

ĐÀO THỊ MINH HIỀN

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC CÔNG TY
NGÀNH VẬT LIỆU XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.03.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NXB
SGDCK
STT
TS
TSCĐ
VLXD

Ý nghĩa
Chứng khoán
Doanh nghiệp
Doanh thu thuần
Hiệu quả kinh doanh
Hàng tồn kho
Khoản phải thu
Khách hàng
Lợi nhuận
Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận gộp
Nhà xuất bản
Sàn giao dịch chứng khoán
Số thứ tự
Tài sản
Tài sản cố định
Vật liệu xây dựng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
2.1

Nam
Đặc trưng của ROA
Mô tả thống kê các biến
Phân nhóm tỷ trọng tài sản cố định của doanh nghiệp
Phân nhóm tốc độ tăng trưởng tài sản của doanh nghiệp
Phân nhóm cơ cấu vốn của doanh nghiệp
Phân nhóm cơ cấu nợ của doanh nghiệp
Phân nhóm số vòng quay hàng tồn kho của doanh
nghiệp
Phân nhóm số vòng quay khoản phải thu khách hàng của
doanh nghiệp
Kết quả ước lượng hồi quy của mô hình FEM
Kết quả ước lượng hồi quy của mô hình REM
Kết quả chạy kiểm định Hausman
Tóm tắt kết quả nghiên cứu
Tổng hợp tác động của từng biến dựa vào mô hình tác
động
Bảng so sánh mối quan hệ giữa biến phụ thuộc với các
biến độc lập trước và sau khi chạy mô hình

Trang
48
50
61
63
67
69
70
71
73

trên thế giới
Đồ thị chỉ số giá các loại vật liệu xây dựng chủ yếu ở
Việt Nam
Biểu đồ ROA trung bình của các doanh nghiệp ngành
vật liệu xây dựng niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam từ năm 2011 – 2013 được chọn
nghiên cứu

45
46

69


8

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu hướng nền kinh tế hội nhập quốc tế, doanh nghiệp càng hoạt
động kinh doanh hiệu quả thì càng đứng vững trên thị trường và chiếm tỷ
trọng ngày càng lớn trong ngành nghề kinh doanh của mình. Muốn vậy, các
doanh nghiệp phải nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác
động của từng nhân tố đến hiệu quả kinh doanh của công ty mình. Hiệu quả
hoạt động kinh doanh là mối quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được trong quá
trình sản xuất kinh doanh với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Có rất nhiều các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Và tùy theo từng ngành nghề kinh doanh mà các
doanh nghiệp hoạt động trong những ngành khác nhau thì chịu ảnh hưởng
bởi các yếu tố tác động khác nhau. Để có thể nhận ra các nhân tố ảnh hưởng
cũng như mức độ tác động của từng nhân tố đến hiệu quả hoạt động kinh

đến hiệu quả hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp trong ngành vật liệu xây dựng, tác giả đã lựa chọn đề tài
“Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các công
ty ngành Vật liệu xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xác định các nhân tố và mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
ngành vật liệu xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Luận văn hệ thống và khái quát hóa những vấn đề lý luận về phân tích
hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, góp phần bổ sung và
hoàn thiện lý luận.
Xem xét và phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của các


10

doanh nghiệp ngành vật liệu xây dựng trên thị trường chứng khoán Việt Nam,
nguyên nhân dẫn đến sự yếu kém của một số doanh nghiệp, tăng trưởng mạnh
mẽ tại một số doanh nghiệp tiêu biểu trong ngành nói riêng và toàn ngành nói
chung.
Xây dựng mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh. Kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu, từ đó xác
định các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
và đưa ra giải pháp để mang lại hiệu quả kinh doanh cho các doanh nghiệp
trong ngành.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hiệu quả kinh doanh và các nhân
tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành vật liệu

trình về phân tích và thống kê hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Ngoài ra đề tài còn tham khảo các chủ trương, chính sách của Nhà
nước liên quan đến ngành vật liệu xây dựng Việt Nam và những kết quả
nghiên cứu của các tác giả khác trong các tạp chí, báo cáo khoa học, đề tài
nghiên cứu khoa học, … có liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh.
- Số liệu cần thiết phục vụ cho nghiên cứu này có được thông qua việc
thu thập các báo cáo tài chính đã được kiểm toán (chủ yếu là 2 loại: Bảng cân
đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh) của 42 doanh nghiệp
ngành vật liệu xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong
giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013 và các số liệu thống kê ngành. Các tài
liệu trên được thu thập từ website của các công ty chứng khoán.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lý luận, tác giả xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả hoạt động kinh doanh và tiến hành thu thập số liệu.


12

Trong nghiên cứu, tác giả sử dụng công cụ toán thống kê với sự hỗ trợ
của phần mềm Excel và SPSS 16.0, Eviews 8 để xây dựng mô hình hồi quy
và kiểm định sự ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của các công ty sử dụng trong nghiên cứu.
Thông qua việc thu thập số liệu, tính toán các chỉ tiêu liên quan đến
hiệu quả kinh doanh và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, bài
viết đưa ra những đánh giá về thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp ngành vật liệu xây dựng niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam cũng như đề xuất các kiến nghị phù hợp.
5. Bố cục đề tài
Mở đầu

kinh doanh và phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh, mối quan hệ giữa các
biến. Trên cơ sở đó xác định các chỉ tiêu và phương pháp để phân tích hiệu
quả kinh doanh, qua đó đánh giá ưu điểm, nhược điểm của các doanh nghiệp
trong ngành
Tác giả đã nghiên cứu và kế thừa nhằm hoàn thiện cơ sở lý luận cho
luận văn của mình.
[3] Luận văn “Các yếu tố tài chính tác động đến HQKD của các DN
ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” của Đỗ
Dương Thanh Ngọc (2011). Trong luận văn, tác giả đã hệ thống hóa một số
lý luận về các nhân tố ảnh hưởng đến HQKD của DN từ đó tiến hành thiết
kế mô hình nghiên cứu. Các biến được đưa vào nghiên cứu:
- Biến độc lập: tỷ lệ nợ, quy mô của DN, tốc độ tăng trưởng của tổng tài sản
và tỷ trọng tài sản cố định. Trong đó biến tỷ lệ nợ được đại diện bởi các chỉ
số: tỷ lệ nợ trên tổng nguồn vốn, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu , tỷ lệ nợ ngắn
hạn trên tổng nguồn vốn, tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng nguồn vốn.
- Biến phụ thuộc: tỷ suất sinh lợi của tài sản (ROA)
Tác giả đã xây dựng mô hình, giả thuyết nghiên cứu và trình bày các


14

nội dung liên quan đến việc xử lý dữ liệu. Dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài
chính đã được kiểm toán của 40 DN xây dựng niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam trong khoảng thời gian 5 năm từ năm 2006 – 2011, việc xử lý
dữ liệu sẽ được thực hiện trên phần mềm SPSS 11.5.
Kết quả nghiên cứu: biến tỷ lệ nợ có tác động tiêu cực rất mạnh đến
HQKD; các biến tốc độ tăng trưởng, quy mô của DN và tỷ trọng tài sản cố
định không có ảnh hưởng đến HQKD. Từ kết quả nghiên cứu tác giả đã đề
xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao HQKD của các DN ngành xây dựng.
Nghiên cứu này chỉ xem xét các yếu tố tác động đến HQKD được đo

định, hiệu suất sử dụng vốn lưu động…Tác giả sử dụng các chỉ tiêu về giá trị
trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị cao nhất và thấp nhất để đánh giá, qua đó chỉ ra
nguyên nhân dẫn đến sự hoạt động yếu kém của doanh nghiệp.
[6] Luận văn nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của các công ty ngành sản xuất chế biến thực phẩm niêm yết trên
thị trường chứng khoán Việt Nam của tác giả Nguyễn Lê Thanh Tuyền (năm
2013) đã tổng hợp các lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh. Về mặt thực tiễn, đề
tài đã khái quát về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp ngành sản xuất chế biến thực phẩm Việt Nam. Phân tích các nhân tố
ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành.
[7] Bài viết “Capital structure and corporate performce: evidan from
Jordan” trong Autralasian Accounting Business and Finance Journal, 2007, 2
tác giả Zeitun, R. và Tian, G. G. đã thực hiện nghiên cứu các yếu tố tác động
đến HQKD và giá trị thị trường của DN. Dữ liệu nghiên cứu được thực hiện
từ năm 1989 – 2003 của 167 công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán
Amman – Jordan thuộc 16 ngành nghề kinh doanh khác nhau trên 2 phương
diện là tài chính và thị trường. Trên phương diện tài chính – biến HQKD


16

được đại diện bởi chỉ số: tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA). Trên
phương diện thị trường – biến HQKD được đại diện bởi các chỉ số: tỷ số giữa
(giá trị thị trường của vốn cổ phần cộng giá trị sổ sách của nợ) trên giá trị sổ
sách của tổng tài sản (Tobin’s Q); tỷ số giữa giá trị thị trường của vốn cổ phần
trên giá trị sổ sách của vốn cổ phần (MBVR). Biến yếu tố tác động: Cơ cấu
vốn (LEVERAGE), tốc độ tăng trưởng của doanh thu (GROWTH), Quy mô
của DN (SIZE), rủi ro kinh doanh (STDVP), thuế thu nhập (TAX), tỷ trọng tài

góc độ tài chính. Các biến đưa vào mô hình:
- Biến phụ thuộc: tỷ suất sinh lợi của tài sản (LnROA)
- Biến độc lập: tỷ lệ chi phí R&D (RDInt), doanh thu (Sales), chi phí
vốn (Capx), số phân khúc thị trường (BusSeg), tỷ lệ tái đầu tư (ReinR), tỷ lệ
nợ (DE), tỷ suất lợi nhuận (NPM), tỷ lệ thanh khoản (CurrR), xếp hạng cổ
phiếu (QualRank), giá cổ phiếu trong 3 năm (ThreeYrRt), khoản đầu tư mua
lại (ACQ), tuổi của công ty (Year), biến phân loại ngành ( ConsStap, Finan,
HlthCare, Tech, Industr, Telecom, ConsDiscr, Energy, Mater ).
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
- Các yếu tố tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp: RDInt, Sales, NPM, ReinR, ThreeYrRt, QualRank, Year.
- Các yếu tố có tác động tiêu cực đến hiệu quả hoạt động kinh doanh:
CurrR, DE, Capx, BusSge, ACQ.
[10] Vào năm 2011, Marian Siminica, Daniel Circiumaru, Dalia Simion
đã thực hiện nghiên cứu “Determinants of Profitability: What factors play a
role when assessing a firm’s return on assets ?” nhằm xác định các nhân tố có
tác động đến hiệu quả kinh doanh của 40 công ty niêm yết trên thị trường
chứng khoán Bucharest của Romania trong 4 năm từ năm 2007 -2010. Nghiên
cứu bao gồm hai năm tăng trưởng kinh tế (2007 và 2008) và hai của suy thoái
(2009 và 2010) của Romania. Các biến đưa vào nghiên cứu:
- Biến độc lập: tỷ suất sinh lợi của tài sản (ROA)


18

- Biến phụ thuộc: tỷ trọng tài sản cố định (FAR), tỷ lệ ổn định tài chính
(FSR), tỷ lệ nợ (DER), đòn bẩy tài chính (FL), tỷ lệ có việc làm (CER), khả năng
thanh toán hiện hành (CL), khả năng thanh toán nhanh (QR), vốn lưu động
(WC), tỷ lệ tài trợ cho tài sản cố định (RFFA), phạm vi của vốn đầu tư (CCI),
phạm vi của nhu cầu vốn lưu động (CNWC), số ngày vòng quay vốn lưu động

(Tax) và rủi ro kinh doanh (Risk). Kết quả nghiên cứu cho thấy:
- Quy mô, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu và tỷ trọng tài sản cố định có tác
động tiêu cực với hiệu quả kinh doanh. Công ty có tỷ trọng tài sản cố định
càng cao thì hiệu quả hiệu quả kinh doanh càng thấp, kết quả này ngược với
lý thuyết nhưng lại giống với nghiên cứu của Zeitun và Tian (2007).
- Tỷ lệ tăng trưởng và thuế thu nhập có tác động tích cực đến hiệu quả
kinh doanh. Rủi ro kinh doanh có tác động tích cực và đáng kể đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh. Điều này phù hợp với các lý thuyết cổ điển về mối
quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận (doanh nghiệp với sự biến đổi cao hơn về thu
nhập sẽ có được lợi nhuận cao hơn) nhưng lại trái ngược với kết quả nghiên
cứu của Zeitun và Tian (2007).
Như vậy, có thể thấy việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả hoạt động kinh doanh có vai trò quan trọng trong việc tìm kiếm các giải
pháp nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp. Tuy nhiên, tùy
thuộc vào từng ngành nghề sản xuất kinh doanh mà hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp sẽ chịu tác động bởi các yếu tố khác nhau. Chính vì vậy, rất cần
các đề tài nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh cho từng ngành cụ thể.
Xuất phát từ việc tìm hiểu cho thấy chưa có công trình nghiên cứu nào
về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh dành riêng cho ngành vật
liệu xây dựng, do đó luận văn sẽ tập trung vào việc nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty ngành vật liệu
xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.


20

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH

động cần phải xem xét hiệu quả của hai hoạt động này bởi lẽ một doanh
nghiệp có thể có hiệu quả kinh doanh nhưng không có hiệu quả tài chính hoặc
hiệu quả tài chính thấp do chính sách tài trợ không phù hợp với tình hình
chung của doanh nghiệp.
Hiệu quả hoạt động của DN là một vấn đề phức tạp, có liên quan đến
nhiều yếu tố, nhiều mặt của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN
như: lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động, nên DN chỉ có thể đạt
hiệu quả cao khi sử dụng hiệu quả các yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất kinh doanh.
c. Hiệu quả hoạt động kinh doanh
HQKD nói chung là một phạm trù kinh tế tổng hợp, phản ánh trình độ
sử dụng các nguồn lực sẵn có của DN để đạt được kết quả cao nhất với chi
phí bỏ ra thấp nhất. Do vậy, HQKD của DN không chỉ được xem xét một cách
tổng hợp mà còn được nghiên cứu trên cơ sở các yếu tố thành phần của nó, đó
là hiệu quả cá biệt.
Bản chất của hiệu quả hoạt động kinh doanh là hiệu quả của lao động
xã hội, được so sánh giữa chất lượng kết quả lợi ích thu được với lượng hao
phí lao động xã hội và tiêu chuẩn của hiệu quả hoạt động kinh doanh là tối đa
hóa kết quả hay tối thiểu hóa chi phí trên cơ sở nguồn vốn có sẵn.
1.1.2. Phân loại hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
a.Căn cứ theo phạm vi tính toán
- Hiệu quả kinh tế: L à một phạm trù kinh tế phản ảnh trình độ sử dụng các
nguồn lực có sẵn có của doanh nghiệp về lao động, vật tư, tiền vốn nhằm đạt
kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Hiệu quả xã hội: phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhằm đạt được các


22

mục tiêu xã hội nhất định, đó là giải quyết công ăn việc làm trong phạm vi

-

Hiệu quả toàn phần: Tính chung cho toàn bộ kết quả và toàn bộ chi phí của
từng yếu tố hoặc tính chung cho tổng nguồn lực.


23

-

Hiệu quả đầu tư tăng thêm: Chỉ tính cho phần đầu tư tăng thêm (mới) và kết
quả tăng thêm của thời kỳ tính toán.
1.1.3. Vai trò của hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp
Hiện nay với sự vận động đa dạng và phức tạp của cơ chế thị trường,
dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp. Trong khi đó các nguồn
lực sản xuất xã hội ngày càng giảm nhưng nhu cầu của con người lại ngày
càng đa dạng. Điều này phản ánh quy luật khan hiếm. Quy luật khan hiếm bắt
buộc mọi doanh nghiệp phải trả lời chính xác ba câu hỏi: Sản xuất cái gì? Sản
xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Vì thị trường chỉ chấp nhận những doanh
nghiệp nào sản xuất đúng loại sản phẩm với số lượng và chất lượng phù hợp.
Chính vì vậy để có thể tồn tại và phát triển, đòi hỏi các doanh nghiệp phải xác
định cho mình một phương thức hoạt động riêng, xây dựng các chiến lược,
các phương án kinh doanh phù hợp và có hiệu quả.
Như vậy, hiệu quả hoạt động kinh doanh có ảnh hưởng vô cùng quan
trọng đến doanh nghiệp, được thể hiện thông qua các vai trò sau:
- Hiệu quả hoạt động kinh doanh là điều kiện hết sức quan trọng trong
việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp:
Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự tạo ra hàng hóa, của
cải vật chất và dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội. Do đó doanh nghiệp
phải đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi trong quá trình hoạt

hội để thu được nhiều lợi nhuận. Hiệu quả hoạt động kinh doanh là phạm
trù phản ánh tính tương đối của việc sử dụng tiết kiệm các nguồn lực xã
hội nên đây là điều kiện để thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài của
doanh nghiệp.
1.1.4. Các chỉ tiêu phản ánh Hiệu quả kinh doanh
Có nhiều chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh cũng như phương tiện
tạo ra kết quả đó nên có rất nhiều chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp và mỗi chỉ tiêu đó sẽ thể hiện một ý nghĩa nhất định.


25

a. Hiệu quả cá biệt
Để xem xét, đánh giá một cách chính xác về HQKD cá biệt, người ta
xây dựng các chỉ tiêu chi tiết cho từng yếu tố trong quá trình sản xuất kinh
doanh trên cơ sở so sánh từng phương tiện, từng nguồn lực với kết quả đạt
được. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cá biệt thường bao gồm: hiệu suất sử
dụng tài sản của DN, hiệu suất sử dụng vốn lưu động.
- Hiệu suất sử dụng tài sản
Hts
- Hiệu suất sử dụng Tài sản cố định
Htscđ
Ý nghĩa: Hai chỉ tiêu trên phụ thuộc vào từng lĩnh vực kinh doanh,
nhưng cũng phụ thuộc vào trình độ, khả năng quản lý, tổ chức sản xuất của
từng DN. Chỉ tiêu trên thể hiện một đồng tài sản (hoặc tài sản cố định) được
tạo ra bao nhiêu doanh thu và như vậy nó thể hiện khả năng, hiệu quả quản lý
của doanh nghiệp.
- Số vòng quay vốn lưu động
*) Số vòng quay các khoản phải thu (VKPT)
VKPT (vòng)


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status