Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các công ty ngành khoáng sản niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam - Pdf 48

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HOÀNG THỊ THẮM

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY
NGÀNH KHOÁNG SẢN NIÊM YẾT TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Võ Thị Thúy Anh


ii

Đà Nẵng – Năm 2014
LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Đà Nẵng, tháng 11 năm 2014

HOÀNG THỊ THẮM



2.2.1. Thu thập dữ liệu..............................................................................31
2.2.2. Mã hóa biến quan sát......................................................................34
2.2.3. Xây dựng ma trận hệ số tương quan...............................................34
2.2.4. Lựa chọn biến đưa vào mô hình......................................................34
2.2.5. Ước lượng mô hình ban đầu...........................................................34
2.2.6. Kiểm định mô hình.........................................................................34
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM CÁC NHÂN
TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG
TY NGÀNH KHOÁNG SẢN NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM....................................................................37
3.1. NGÀNH KHOÁNG SẢN VIỆT NAM....................................................37
3.1.1. Khái niệm ngành khoáng sản.........................................................37
3.1.2. Đặc điểm ngành khoáng sản Việt Nam..........................................37
3.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngành khoáng sản qua các
năm...........................................................................................................40
3.2. THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH
KHOÁNG SẢN VIỆT NAM..........................................................................44
3.2.1. Thực trạng chung về hiệu quả hoạt động doanh nghiệp.................44
3.2.2. Mối quan hệ giữa hiệu quả hoạt động và một số nhân tố ảnh hưởng
đến hiệu quả hoạt động....................................................................................47
3.3. KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG TỪ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU.....................55
3.3.1. Kết quả nghiên cứu.........................................................................55
3.3.2. Phân tích kết quả nghiên cứu của mô hình lựa chọn......................64
CHƯƠNG 4: CÁC KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH RÚT RA TỪ
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...........................................................................72


4.1. KẾT LUẬN..............................................................................................72
4.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG........................74
4.2.1. Đối với các doanh nghiệp ngành khoáng sản.................................74

Danh sách 16 công ty nghiên cứu thuộc ngành khoáng
Sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Sản phẩm khai thác chủ yếu của ngành khoáng sản
Mối quan hệ giữa tổng doanh thu và hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp ngành khoáng sản
Mối quan hệ giữa tổng tài sản doanh nghiệp và hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp ngành khoáng sản
Mối quan hệ giữa tỷ trọng tài sản cố định và hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp ngành khoáng sản
Mối quan hệ giữa tỷ suất nợ và hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp ngành khoáng sản
Mối quan hệ giữa tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu và hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp ngành khoáng sản
Mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng và hiệu quả hoạt
động của các doanh nghiệp ngành khoáng sản
Mối quan hệ giữa khả năng thanh toán hiện hành và hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp ngành khoáng sản
Mã hóa biến quan sát
Bảng chuyển đổi các biến
Ma trận hệ số tương quan
Hồi quy theo mô hình ảnh hưởng cố định
Hồi quy theo mô hình với ảnh hưởng ngẫu nhiên
Kết quả kiểm định Hausman
Kết quả hồi quy

Trang
26
31
40
46

43
44


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiệu quả luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu khi con người thực
hiện bất cứ một hoạt động nào. Hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp là vấn
đề cực kỳ quan trọng liên quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
đó. Đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hóa càng ngày càng mở rộng, sự cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng khốc liệt thì vấn đề đạt được hiệu quả
hoạt động tốt là bài toán càng trở nên cấp thiết đối với các doanh nghiệp hiện
nay. Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp từ trước tới nay vẫn
được xem là một phạm trù rộng lớn và tương đối phức tạp. Vì thế, việc đi tìm
và trả lời được câu hỏi nhân tố nào tác động tới hiệu quả hoạt động doanh
nghiệp? và tác động theo chiều hướng như thế nào? có ý nghĩa lớn nhằm góp
phần giải quyết một phần trong bài toán hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp.
Việc tìm ra các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động các doanh
nghiệp phục vụ cho các nhà quản lý doanh nghiệp và các nhà đầu tư có được
những lựa chọn, đánh giá và quyết định phù hợp nhất tùy vào mục đích của
mình. Đặc biệt, việc tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động có
ý nghĩa quan trọng với các nhà quản lý trong việc đưa ra các chính sách liên
quan để từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng
cao giá trị của doanh nghiệp.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, ngành khoáng sản càng ngày
càng chứng tỏ vị thế quan trọng của mình trong công cuộc hiện đại hóa đất
nước. Trong những năm qua, ngành công nghiệp khoáng sản đã đóng vai trò

tiễn cho các doanh nghiệp trong ngành.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung cơ bản sau:


3

- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả hoạt động và xác định
mô hình cho phép nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động;
- Vận dụng mô hình đã xây dựng trong nhận diện, đánh giá các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động của các công ty cổ phần ngành khoáng sản niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam;
- Dựa trên kết quả nghiên cứu, tiến hành đo lường và đánh giá mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố tới hiệu quả hoạt động, từ đó rút ra một số kết luận và hàm ý
chính sách đối với các doanh nghiệp ngành khoáng sản và các chủ thể liên quan.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu trên, đề tài đặt ra một số câu hỏi nghiên cứu sau:
-Có thể sử dụng mô hình nào để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp?
-Các nhân tố nào ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả
hoạt động doanh nghiệp ngành khoáng sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam?
-Doanh nghiệp ngành khoáng sản và các chủ thể liên quan nên lưu ý đến những
vấn đề gì khi đưa ra các chính sách liên quan tới hiệu quả hoạt động doanh nghiệp?
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
-Đối tương nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của
các công ty cổ phần khoáng sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
-Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi nội dung đề tài: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả

cho các nghiên cứu về hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp, hỗ trợ cho các nhà
quản trị doanh nghiêp và các cấp có liên quan sử dụng để đưa ra các quyết định.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu đề tài gồm có 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực nghiệm về hiệu quả hoạt động và các nhân tố
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp;
Chương 2: Thiết kế mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động doanh nghiệp
Chương 3: Kết quả thực nghiệm các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động


5

của các doanh nghiệp ngành khoáng sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam;
Chương 4: Các kết luận và hàm ý chính sách rút ra từ kết quả nghiên cứu.


6

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC NGHIỆM VỀ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp
Theo Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp.
GS.TS. Ngô Đình Giao. NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội- 1997, trang 408
cho rằng: “Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc quá trình) kinh tế là

lựa chọn hai chỉ tiêu cơ bản là: Tỷ suất sinh lời tài sản (ROA) và tỷ suất sinh
lời vốn chủ sở hữu (ROE) để nghiên cứu về hiệu quả hoạt động trong doanh
nghiệp. Sở dĩ tác giả lựa chọn hai chỉ tiêu này là bởi vì: sự quan tâm của nhà
quản lý, chủ đầu tư, khách hàng, đối tác...tới doanh nghiệp xét cho cùng đó là
chỉ tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu cuối cùng phản ánh kết quả hoạt động
kinh doanh trong doanh nghiệp. Chỉ tiêu lợi nhuận là chỉ tiêu số tuyệt đối
không có ý nghĩa nhiều trong công tác phân tích, so sánh, thống kê. Do vậy,
lựa chọn các chỉ tiêu tỷ suất liên quan đến lợi nhuận như: ROA, ROE, ROS sẽ
có ý nghĩa so sánh hiệu quả hoạt động giữa các chủ thể khác nhau về thời
gian, không gian.... Điều này hoàn toàn đúng với các nghiên cứu trước đây,
Theo thống kê của P.G. Liargovas và K.S. Skandalis (2010) về các nghiên
cứu trước đây trong việc sử dụng các chỉ tiêu để đo lường hiệu quả hoạt động
trong số 14 nghiên cứu về hiệu quả hoạt động thì có tới 13 nghiên cứu sử
dụng các chỉ số liên quan đến khả năng sinh lời. Trong các chỉ tiêu phản ánh
khả năng sinh lời trên để có thể phản ánh một cách toàn diện về khả năng tạo
ra lợi nhuận từ tài sản hay từ nguồn vốn doanh nghiệp thì nổi trội hơn đó là
hai chỉ tiêu được lựa chọn là ROA và ROE. Hai chỉ tiêu này có thể phản ánh
tổng quan kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp về hiệu
quả sản xuất kinh doanh (ROA) và hiệu quả tài chính (ROE).
Tỷ suất sinh lời tài sản (ROA)
Tỷ suất sinh lời tài sản (ROA) được xác định như sau:
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng đầu tư vào tài sản thì mang lại bao nhiêu
Lợi nhuận trước thuế (sau thuế)
đồng lợiROE
nhuận
x 100%
= trước thuế (sau thuế ).
Tổng tài sản bình quân



nhiên chỉ tiêu ROA chưa phản ánh đầy đủ hiệu quả kinh doanh vì lợi nhuận
còn chịu tác động bởi chính sách tài trợ.
Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE)
Hiệu quả tài chính là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời đồng vốn chủ
sở hữu doanh nghiệp. Đó là mối quan tâm của chủ sở hữu của bất kỳ doanh
nghiệp nào và sự tăng trưởng của nó qua thời gian là tiêu chí được hưởng đến
cuối cùng của nhà đầu tư.
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Lợi nhuận sau thuế
x 100%
ROE =
Chỉ tiêu Vốn
ROEchủ
phản
sở ánh
hữu một
bìnhtrăm
quânđồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện hiệu quả tài chính của
doanh nghiệp là càng lớn.
Tiếp cận theo quan điểm của Bied – Charreton (1920) dưới dạng khai
triển phương trình Du-pont về các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời vốn
chủ sở hữu như sau:
Lợi nhuận
Doanh thu
Tổng TS
x
trước
thuế
thuần



9

Từ phương trình Dupont cho thấy mối liên hệ giữa tỷ suất sinh lời vốn
chủ sở hữu (ROE) với tỷ suất sinh lời doanh thu và hiệu suất quản lý tài sản.
Hay ROE và hiệu quả hoạt động kinh doanh có mối quan hệ với nhau. Ngoài
ra, phương trình trên còn cho thấy mối quan hệ giữa hiệu quả tài chính với
chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp và cấu trúc tài chính của doanh
nghiệp.
1.2. CƠ SỞ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG DOANH NGHIỆP
Như đã trình bày ở trên, hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp thường
được xem xét trên hai góc độ là: hiệu quả hoạt động kinh doanh và hiệu quả
hoạt động tài chính. Hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp là một phạm trù
rộng lớn và phức tạp cho nên số lượng nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả hoạt động kể cả ngoài nước cũng như trong nước mặc dù khá nhiều
song kết quả mang lại đồng nhất là không nhiều. Cũng vì tính chất phức tạp
của nó mà hầu hết các nghiên cứu chỉ xem xét đến một trong hai mảng là
nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
hoặc là hiệu quả hoạt động tài chính trong doanh nghiệp.
1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Nghiên cứu của R. Zeitun & G. G. Tian (2007) về tác động của các nhân
tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của công ty, với quy mô nghiên cứu là
167 công ty ở Jordan trong khoảng thời gian từ năm 1989 đến năm 2003.
Bằng phương pháp hồi quy theo mô hình OLS, nghiên cứu cho thấy kết quả
rủi ro, cấu trúc tài sản có mối quan hệ nghịch chiều tới ROA. Ngược lại quy
mô doanh nghiệp và tốc độ tăng trưởng doanh nghiệp có mối quan hệ ảnh
hưởng thuận chiều tới ROA. Nhân tố khả năng thanh toán không có ý nghĩa
thống kê tới mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến ROA của các doanh nghiệp.

thu với tỷ suất sinh lời tài sản cố định (ROA).


11

Tiêu biểu nhất trong các nghiên cứu phải kể đến là nghiên cứu thực
nghiệm của Amdemikael Abera (2012) về các nhân tố ảnh hưởng đến khả
năng sinh lời của các doanh nghiệp trên địa bàn Addis Ababa - Ethiopia, trong
đó tác giả có nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời tài sản
(ROA). Nghiên cứu này đã chỉ ra rằng nhân tố tỷ trọng tài sản cố định, tỷ suất
sinh lời doanh thu (lợi nhuận trước thuế/doanh thu) và nhân tố quy mô của
doanh nghiệp là các nhân tố có ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời tài sản của
doanh nghiệp với mối quan hệ thuận chiều. Ba nhân tố tỷ suất chi phí bán
hàng và quản lý doanh nghiệp và tỷ suất nợ là hai chỉ tiêu tác động nghịch
chiều tới ROA. Đặc biệt, trong phần nghiên cứu của mình, tác giả còn xem
xét sự ảnh hưởng của 3 nhân tố vĩ mô (nhân tố bên ngoài) vào mô hình nghiên
cứu là tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP), lạm phát và lãi suất. Kết quả nghiên
cứu cho thấy yếu tố tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) và lạm phát có tác động
thuận chiều với tỷ suất sinh lời tài sản ROA, còn yếu tố lãi suất lại hoàn toàn
không hề ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trên địa
bàn. Đây là nghiên cứu khá mới về mặt thời gian lẫn nội dung, bởi trong
nghiên cứu đã xem xét sự tác động tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp bao gồm cả các nhân tố
bên trong doanh nghiệp cũng như tác động của các nhân tố vĩ mô.
Nghiên cứu của Sara Kanwal và Muhamad Nadeem (2013) về hiệu quả
hoạt động được đo lường bằng hiệu quả tài chính (ROE) của 22 doanh nghiệp
ngành xây dựng ở Pakistan trong khoảng thời gian từ 2007-2011. Bằng
phương pháp xây dựng mô hình hồi quy bội với biến độc lập là ROE và 7
nhân tố có khả năng ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính là: Quy mô, tốc độ tăng
trưởng doanh nghiệp, cấu trúc tài sản, cấu trúc vốn(tỷ suất nợ/vốn chủ sở

thấy đòn bẩy tài chính tác động âm đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
ở các nước này.
Nghiên cứu của Almajal (2012) cũng chỉ ra rằng khả năng thanh toán
hiện hành thực sự có ý nghĩa thống kê dương đối với hiệu quả tài chính của


13

25 công ty bảo hiểm niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Amman giai
đoạn 2002- 2007. Ngược lại với các ý kiến trên, Hvide và cộng sự (2007) dựa
trên một mô hình lý thuyết của Evans và Jovanovic (1989),cho rằng một sự
phong phú trong thanh khoản có thể gây hại nhiều hơn là lợi đối với hiệu suất
kinh doanh, kết quả này cũng phù hợp với kết quả thực nghiệm của Majumdar
(1997).
1.2.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam
Ngoài các nghiên cứu ở nước ngoài có thể kể đến một số các nghiên cứu
khác tại Việt Nam về hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp như: nghiên cứu
hiệu quả hoạt động theo hướng xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
tài chính của các doanh nghiệp thương mại trên địa bàn thành phố Đà Nẵng,
tác giả Trần Thị Hòa (2006) cũng đã chỉ ra rằng: tỷ suất sinh lời của tài sản
(ROA), tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu, khả năng sinh lời kinh tế của tài sản
(RE), Số vòng quay vốn lưu động là bốn nhân tố có mối tác động thuận chiều
tới hiệu quả tài chính (ROE) của các doanh nghiệp này.
Tiếp cận theo phương pháp khá đặc biệt – phương pháp phân tích đường
dẫn, một nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính và hiệu
quả tài chính của tác giả Đoàn Ngọc Phi Anh (2011) với phạm vi nghiên cứu
khá rộng là trên 428 doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam với thời gian từ 2007-2009 cũng đã chỉ ra rằng: hiệu quả hoạt động kinh
doanh và cấu trúc tài chính có thể giải thích được 90% sự biến động của hiệu
quả tài chính trong doanh nghiệp. Nghiên cứu cũng chỉ rõ mối quan hệ theo

thu, tỷ trọng tài sản và số vòng quay nợ phải thu là ba nhân tố có tác động
thuận chiều. Đặc biệt, nhân tố tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu có ảnh hưởng
quan trọng nhất. Ba nhân tố còn lại là: tỷ suất nợ, tỷ lệ chi phí bán hàng và
quản lý doanh nghiệp và số vòng quay hàng tồn kho có mối quan hệ nghịch
chiều với ROA. Số liệu được thu thập của các công ty thuộc ngành dược trong
vòng bốn năm từ đầu năm 2008 đến hết năm 2011.
Tóm lại, Tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy các nhân tố có
thể ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp là: quy mô doanh


15

nghiệp, cấu trúc tài sản trong doanh nghiệp, cấu trúc tài chính, khả năng thanh
toán, tốc độ tăng trưởng doanh nghiệp, tỷ suất chi phí bán hàng và quản lý
doanh nghiệp, số vòng quay hàng tồn kho, số vòng quay vốn lưu động, tỷ suất
lợi nhuận trên doanh thu, lãi suất, lạm phát và tốc độ tăng trưởng kinh tế. Các
nghiên cứu thực nghiệm này là cơ sở để tác giả tiếp tục phát triển nghiên cứu.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
Trên cơ sở lý thuyết về hiệu quả hoạt động và các nghiên cứu thực
nghiệm ở trên thế giới và Việt Nam có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả hoạt động doanh nghiệp. Đề tài chia các nhân tố thành hai nhóm đó là
nhóm nhân tố thuộc về doanh nghiệp và nhóm nhân tố bên ngoài doanh
nghiệp. Nhóm các nhân tố thuộc về doanh nghiệp: quy mô doanh nghiệp, cơ
cấu tài sản, cấu trúc tài chính, khả năng thanh toán, tốc độ tăng trưởng doanh
nghiệp và nhóm các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp như: tốc độ tăng trưởng
GDP, lạm phát và lãi suất…
1.3.1. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp
a. Quy mô doanh nghiệp
Quy mô doanh nghiệp có thể được thể hiện qua nhiều chỉ tiêu khác nhau
như: doanh thu, tổng tài sản, vốn chủ sở hữu..... Theo lý thuyết kinh tế nổi

hưởng tiêu cực đến lợi nhuận của công ty.
c. Cấu trúc tài chính
Cấu trúc tài chính doanh nghiệp được hiểu một cách chung nhất là quan
hệ tỷ lệ giữa toàn bộ nợ phải trả và vốn chủ sở hữu được tính toán từ bảng cân
đối kế toán của doanh nghiệp. Chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài chính được lựa
chọn nghiên cứu là tỷ suất nợ (bằng tổng nợ/tổng nguồn vốn) hoặc tỷ suất
nợ/vốn chủ sở hữu.
Việc xác định sự ảnh hưởng của cấu trúc tài chính tới hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp theo hướng thuận hay nghịch vẫn còn nhiều bàn cãi.
Theo lý thuyết trật tự phân hạng cho rằng các doanh nghiệp các doanh
nghiệp thích tài trợ nội bộ hơn là tài trợ bên ngoài. Thứ tự ưu tiên sẽ là: lợi


17

nhuận giữ lại, phát hành nợ mới, phát hành vốn cổ phần mới. Việc tài trợ bằng
các nguồn vốn bên ngoài có thể dẫn tới nguy cơ phải chịu các áp lực thanh
toán các khoản chi phí về tiền lãi, sẽ làm sụt giảm lợi nhuận trước thuế của
doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm của Amdemikael Abera
(2012) và Võ Đức Nghiêm (2013) cho kết quả tương tự về mối quan hệ ngược
chiều giữa tỷ suất nợ và ROA.
Tuy nhiên, lý thuyết M&M chỉ ra rằng việc sử dụng nợ trong cấu trúc tài
chính có thể làm tăng giá trị của doanh nghiệp, cụ thể là mang đến cho chủ sở
hữu tỷ suất sinh lợi cao hơn do tận dụng được tấm chắn thuế thu nhập doanh
nghiệp. Do đó, hiệu quả tài chính có mối tương quan thuận với cấu trúc vốn.
Nghiên cứu của Wei Xu (2005) cho thấy mối liên hệ vững chắc về hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp được đo lường bằng tỷ suất sinh lời vốn chủ sở
hữu (ROE) với cơ cấu tài chính của doanh nghiệp. Nghiên cứu của Trần Thị
Hòa (2006), Đoàn Ngọc Phi Anh (2011) mang lại kết quả tương tự.
d. Khả năng thanh toán

phí là con đường cơ bản để tăng lợi nhuận trong doanh nghiệp”. Nghiên cứu
của Amdemikael Abera (2012) về hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp
trên địa bàn địa bàn Addis Ababa – Ethiopia đã chỉ ra phải đặc biệt chú trọng
việc tiết kiệm chi phí kinh doanh. Ngoài ra, nghiên cứu của Võ Đức Nghiêm
(2013) cũng đã chỉ ra mối quan hệ nghịch chiều giữa tỷ suất chi phí bán hàng
và quản lý doanh nghiệp với ROA của DN ngành Dược niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam.
1.3.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
a. Lạm phát
Lạm phát là sự gia tăng trong mức giá chung của nền kinh tế theo thời
gian. Tỷ lệ lạm phát thấp hoặc trung bình trong một quốc gia có thể tác động
tích cực trên các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Lạm phát
cao ảnh hưởng theo xu hướng tiêu cực nhiều hơn tới các chủ thể trong nền



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status