Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các công ty thuộc nhóm ngành xây dựng niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội - Pdf 46

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HOÀNG THỊ ÁI THỦY

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC CÔNG TY THUỘC
NHÓM NGÀNH XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Đà Nẵng – Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HOÀNG THỊ ÁI THỦY

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC CÔNG TY THUỘC
NHÓM NGÀNH XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60 34 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Hoàng Tùng

CỦA DOANH NGHIỆP ................................................................................. 18
1.2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh thành phần......................... 18
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp ............................ 18
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP ................................................................................. 21
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp .............................................. 21
1.3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp .............................................. 23
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 32
CHƢƠNG 2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................................................... 33


2.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CAC DOANH
NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG .................................................................... 33
2.1.1. Đặc thù ngành xây dựng Việt Nam ................................................ 33
2.1.2. Khái quát về các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trong giai
đoạn 2010 - 2015 ............................................................................................. 34
2.1.3. Phân loại các doanh nghiệp xây dựng niêm yết tại Việt Nam........ 37
2.1.4. Thực trạng hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng
niêm yết trong giai đoạn 2010 - 2015 ............................................................. 41
2.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 44
2.2.1. Xác định các nhân tố ảnh hƣởng và xây dựng giả thuyết ............... 44
2.2.2. Đo lƣờng và mã hóa các biến ......................................................... 50
2.2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................ 51
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 55
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ CÁC HÀM Ý TỪ KẾT
QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 56
3.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TỪ MÔ HÌNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH .................................................. 56
3.1.1. Đặc trƣng của hiệu quả kinh doanh và các nhân tố ảnh hƣởng ...... 56
3.1.2. Phân tích tƣơng quan giữa các biến ................................................ 58

DN

: Doanh nghiệp

DNXDNY : Doanh nghiệp xây dựng niêm yết
FDI

: Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

HQKD

: Hiệu quả kinh doanh

ROA

: Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản

ROE

: Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
2.1.

2.2.

2.3.

51
56

58

3.3.

Hệ số phóng đại phƣơng sai của các biến

59

3.4.

Mô hình ảnh hƣởng cố định FEM

60

3.5.

Kết quả mô hình FEM sau khi đƣợc khắc phục

62


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công cuộc đổi mới đất nƣớc 30 năm qua đã thu đƣợc nhiều thành tựu
trong đó ngành xây dựng có những đóng góp nổi bật. Nhìn vào diện mạo đô thị

doanh trở thành mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp.
Từ thực tế đó, phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh
của các doanh nghiệp là vấn đề cần đƣợc quan tâm trong bối cảnh hiện nay.
Đặc biệt là đối với những doanh nghiệp trong ngành xây dựng khi ngành này
đã từng tạo dấu ấn với tốc độ tăng trƣởng đứng thứ 3 trong khu vực Châu Á
vào năm 2013. Vì thế, luận văn này tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh
hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng đang niêm
yết trên thị trƣờng chứng khoán Hà Nội từ 2010 - 2015 nhằm tìm ra các giải
pháp thiết thực, nâng cao năng lực và hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp giúp doanh nghiệp kịp thời có những chính sách phù hợp với hoạt
động kinh doanh của mình tránh đƣợc nguy cơ phá sản, nâng cao vị thế cạnh
tranh trên thị trƣờng. Đó chính là những lý do để tác giả lựa chọn đề tài:
“Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các công
ty thuộc nhóm ngành xây dựng niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán
Hà Nội” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp
- Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp xây
dựng niêm yết.
- Xây dựng mô hình các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.


3
- Kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu, để xác định đƣợc
mức độ tác động của các nhân tố đến hiệu quả kinh doanh của các công ty
thuộc nhóm ngành xây dựng niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội.
- Đề xuất các hàm ý chính sách góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh
của các doanh nghiệp ngành xây dựng.

11 để đo lƣờng và tính toán các biến. Ngoài ra, nghiên cứu còn áp dụng một
số kỹ thuật phân tích nhƣ thống kê mô tả (trung bình, trung vị, độ lệch
chuẩn…), kỹ thuật phân tích hồi quy dữ liệu bảng để đánh giá hiệu quả kinh
doanh và xác định các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp xây dựng.
- Nguồn dữ liệu
+ Dữ liệu thứ cấp: Đối với tài liệu thứ cấp đƣợc thu thập từ giáo trình,
báo cáo tổng kết, số liệu từ các đề tài khoa học đã đƣợc công bố, kết quả các
công trình nghiên cứu của các học giả trong và ngoài nƣớc, các báo cáo của
Bộ Xây dựng, và các báo cáo ngành của các công ty chứng khoán.
+ Dữ liệu thứ cấp để kiểm định mô hình: đƣợc thu thập từ báo cáo tài
chính của 66 công ty xây dựng niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Hà Nội
trong 6 năm từ 2010 đến 2015.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung nghiên cứu của đề tài sẽ đƣợc trình bày trong ba chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thiết kế nghiên cứu
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu và các hàm ý từ kết quả nghiên cứu
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Nghiên cứu của Zeiun và Tian (2007)


5
Zeitun và Tian vào năm 2007 đã thực hiện nghiên cứu các yếu tố tác
động đến HQKD trên cả 2 phƣơng diện là tài chính và thị trƣờng. Dữ liệu
nghiên cứu đƣợc thực hiện từ năm 1989 – 2003 của 167 công ty niêm yết trên
sàn giao dịch chứng khoán Amman – Jordan thuộc 16 ngành nghề kinh doanh
khác nhau trong lĩnh vực phi tài chính.

đƣợc đại diện bởi chỉ số ROA, ROE.
Biến yếu tố tác động gồm: SIZE, TANG, GROWTH, tỷ lệ nợ (DR),
vòng quay tài sản (TURN), số năm thành lập của công ty (AGE), ngành nghề
kinh doanh (IND). Dữ liệu nghiên cứu gồm 30 công ty phi tài chính niêm yết
trên sàn giao dịch chứng khoán Nigeria từ năm 2001 – 2007. Kết quả nghiên
cứu cho thấy:
- Mức độ giải thích của mô hình hồi quy đa biến (R2 hiệu chỉnh) ở mức
khá: R2 ROA = 35,5% và R2 ROE = 47%
- DR tác động âm (-) tới ROA, ROE
- TURN tác động dƣơng (+) tới ROA, ROE
- SIZE và AGE tác động dƣơng (+) đến ROE
- TANG tác động âm (-) tới ROA, tức là công ty có tỷ lệ TSCĐ càng cao
thì hiệu quả HQKD càng thấp, kết quả này ngƣợc với lý thuyết nhƣng lại
giống với nghiên cứu của Zeitun và Tian.
- Yếu tố ngành nghề kinh doanh có tác động đến HQKD, cụ thể: Ngành
rƣợu bia, thực phẩm và đồ uống, ngành hóa học, ngành in ấn và xuất bản,
ngành thuốc lá, ngành máy tính và thiết bị văn phòng có tác động mạnh đến
ROA. Trong khi đó ngành rƣợu bia, thực phẩm và đồ uống, ngành xây dựng,
ngành thuốc lá có tác động mạnh đến ROE.
Nghiên cứu của Fozia Memon, Niaz Ahmed Bhutto và Ghulam Abbas
(2012)
Fozia Memon, Niaz Ahmed Bhutto và Ghulam Abbas thực hiện nghiên


7
cứu “Các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh ngành dệt may của
Pakistan” trong thời gian 6 năm từ năm 2004 đến năm 2009 với số lƣợng 141
công ty ngành dệt may ở Parkistan.
Biến phụ thuộc: Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA).
Biến độc lập: Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E), qui mô công ty

Ƣu điểm của nghiên cứu này là đối với biến tỷ lệ nợ tác giả đã đƣa ra tới
4 chỉ tiêu (tỷ lệ nợ/ tổng tài sản, tỷ lệ nợ /vốn CSH, tỷ lệ nợ ngắn hạn /tổng
vốn, tỷ lệ nợ dài hạn/tổng vốn) để xem xét mức độ tác động của từng chỉ tiêu
tới ROA. Đồng thời Thanh Ngọc cũng đã có kết luận là ROE có tƣơng quan
rất thấp với các biến độc lập nên không sử dụng biến này để xây dựng mô
hình các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh. Kết quả khảo sát thực
nghiệm cho thấy trong 4 chỉ tiêu chỉ có biến tỷ lệ nợ có ý nghĩa và ROA là
biến phụ thuộc trong mô hình.
Nhƣợc điểm của luận văn này là tác giả sử dụng phƣơng pháp OLS để
ƣớc lƣợng các tham số của mô hình. Trong khi đó với 40 công ty nghiên cứu
từ năm 2006 – 2010, thực hiện mô hình hồi quy dữ liệu bảng (panel data) để
lựa chọn mô hình tối ƣu trong ba mô hình: mô hình ƣớc lƣợng bình phƣơng
nhỏ nhất (Pooled OLS) hoặc mô hình ảnh hƣởng cố định (FEM) hoặc mô
hình ảnh hƣởng ngẫu nhiên (REM) có thể mang lại kết quả chính xác hơn.
Chƣa kể, kết quả của đề tài chỉ có các biến trong nhóm tỉ lệ nợ là có ý nghĩa
nên việc có các nghiên cứu tiếp theo để đƣa thêm các nhân tố mới ảnh hƣởng
đến hiệu quả kinh doanh là thực sự cần thiết.
Nghiên cứu của Lê Nguyễn Thanh Tuyền (2013)
Tác giả nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của các công ty ngành chế biến thực phẩm niêm yết trên thị trƣờng
chứng khoán Việt Nam” giai đoạn 2010 - 2012 với 45 công ty trong ngành.


9
Biến phụ thuộc: ROA – Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
Biến độc lập: Qui mô công ty (SIZE), quản trị nợ phải thu khách hàng,
đầu tƣ tài sản cố định (TANG), cơ cấu vốn, rủi ro kinh doanh (RISK), tốc độ
tăng trƣởng (GROWTH), thời gian hoạt động (AGE).
Kết quả nghiên cứu cho thấy: Các nhân tố quản trị nợ phải thu khách
hàng, đầu tƣ tài sản cố định, cơ cấu vốn, rủi ro kinh doanh có tác động âm đến

- Các vấn đề liên quan đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nói
chung đã đƣợc đề cập đến nhƣ: các quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh
doanh, hệ thống chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả và các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Khái quát quá trình phát triển của ngành xây dựng, đánh giá thực trạng
hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp trên cơ sở phân loại doanh nghiệp,
so sánh quy mô tài sản, giá trị doanh thu, lợi nhuận.
- Dựa trên nghiên cứu của Đỗ Dƣơng Thanh Ngọc [17], Nguyễn Lê
Thanh Tuyền [26], Võ Thị Tuyết Hằng [7], tác giả kế thừa bốn nhân tố ảnh
hƣởng đến hiệu quả kinh doanh đó là: quy mô doanh nghiệp tính theo chỉ tiêu
tổng doanh thu, tốc độ tăng trƣởng tính theo chỉ tiêu tốc độ tăng trƣởng của
tổng tài sản, đầu tƣ tài sản cố định và quản trị nợ phải thu
Đồng thời dựa trên việc phân tích ƣu, nhƣợc điểm của các nghiên cứu
trong nƣớc, tác giả đã có những thay đổi so với các đề tài trƣớc nhƣ sau:
- Luận văn thay đổi phạm vi nghiên cứu khi tiến hành nghiên cứu các
doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội, và tác giả
tăng thời gian nghiên cứu lên 6 năm, do từ năm 2010 đến 2013 là giai đoạn
khủng hoảng của ngành xây dựng, qua 2 năm 2014, 2015, các doanh nghiệp
bắt đầu có những dấu hiệu phục hồi nên nghiên cứu trong khoảng thời gian từ
năm 2010 – 2015 sẽ mang lại kết quả toàn diện và chính xác hơn.
- Đề tài thực hiện mô hình hồi quy dữ liệu bảng (panel data) để lựa chọn


11
một trong ba mô hình hồi quy dữ liệu bảng là mô hình ƣớc lƣợng bình
phƣơng nhỏ nhất (Pooled OLS) hoặc mô hình ảnh hƣởng cố định (FEM) hoặc
mô hình ảnh hƣởng ngẫu nhiên (REM) để ƣớc lƣợng mô hình và xem mô
hình nào cho kết quả tốt nhất, sau đó tiến hành phân tích kết quả hồi quy thu
đƣợc. Tại sao lại là dữ liệu bảng? Bằng cách kết hợp chuỗi thời gian của các
quan sát chéo, dữ liệu bảng cho chúng ta dữ liệu chứa nhiều thông tin hữu ích

nhau nhƣ kinh tế, chính trị, xã hội…Do vậy, khi nói đến hiệu quả của một
lĩnh vực nào đó ngƣời ta gắn tên của lĩnh vực đó liền ngay sau hiệu quả nhƣ
hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả chính trị…Trong đó, hiệu quả kinh
tế là quan trọng nhất bởi vì nó quyết định và tác động đến các mặt hoạt động
khác của đời sống xã hội. Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực để đạt đƣợc mục tiêu kinh tế trong một thời kỳ hay một giai đoạn
nhất định. Tuy vậy, ở góc độ hẹp hơn trong phạm vi từng doanh nghiệp riêng
lẻ thì hiệu quả kinh tế chính là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.


13
Hiệu quả kinh doanh không chỉ là thƣớc đo trình độ tổ chức quản lý kinh
doanh mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, tùy thuộc vào
cách tiếp cận và mục đích nghiên cứu mà có nhiều quan điểm khác nhau về
hiệu quả kinh doanh:
Nhà kinh tế học ngƣời Anh Adam Smith (1723-1790) cho rằng: Hiệu quả
kinh doanh là kết quả đạt đƣợc trong hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ
hàng hóa [36].
Còn Alfred Marshall (1842-1924) cho rằng, hiệu quả kinh doanh là quan
hệ tỷ lệ giữa phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí [46].
P. A Samuelson và Nordhaus, Nhà kinh tế học nổi tiếng ngƣời Mỹ, trong
cuốn kinh tế học ông viết: “Hiệu quả tức là sử dụng một cách hiệu quả nhất
các nguốn lực của nền kinh tế để thỏa mãn nhu cầu mong muốn của con
ngƣời” [38].
Ở Việt Nam, cũng có nhiều tác giả nghiên cứu về HQKD. Trong một
nghiên cứu của mình, tác giả Ngô Đình Giao cho rằng: “Hiệu quả của một
quá trình nào đó theo nghĩa chung nhất là quan hệ tỷ lệ giữa kết quả với
những điều kiện, nhân tố chi phí vật chất sử dụng để đạt đƣợc kết quả theo
mục đích của quá trình đó” [6].
Còn theo quan điểm của tác giả Nguyễn Văn Tạo lại cho rằng: “Hiệu quả

chất của phạm trù hiệu quả kinh doanh cần phải phân biệt ranh giới giữa hiệu
quả kinh doanh với kết quả kinh doanh nhƣ sau:
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chính là
những gì doanh nghiệp đạt đƣợc sau một quá trình kinh doanh nhất định. Với
mỗi doanh nghiệp, sau một thời gian nhất định hoặc sau một chu kì kinh
doanh thì kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh là những đại lƣợng có
thể cân, đong, đo, đếm đƣợc bằng các đơn vị hiện vật hoặc giá trị nhƣ khối
lƣợng công việc hoàn thành, số lƣợng sản phẩm sản xuất, số lƣợng sản phẩm


15
tiêu thụ của mỗi loại, thị phần hoặc doanh thu bán hàng, lợi nhuận… Tuy
nhiên, trong các chỉ tiêu này chỉ có lợi nhuận là kết quả kinh doanh cuối cùng
còn các chỉ tiêu số lƣợng sản phẩm sản xuất, doanh thu tiêu thụ,… chỉ là kết
quả trung gian
- Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
lực sản xuất. Trình độ sử dụng nguồn lực không thể đo bằng các đơn vị hiện
vật hay giá trị mà là một phạm trù tƣơng đối, là tỷ số giữa kết quả và hao phí
nguồn lực bỏ ra để đạt đƣợc kết quả đó. Cũng giống nhƣ kết quả thu đƣợc,
hao phí nguồn lực của một thời kỳ cũng có thể xác định bởi đơn vị hiện vật và
đơn vị giá trị nhƣ nguồn nhân lực, nguyên liệu, máy móc thiết bị…Tuy nhiên,
hiệu quả kinh doanh suy cho cùng nhằm tối đa hóa lợi ích cho chủ sở hữu, tối
đa hóa giá trị doanh nghiệp, do đó dùng đơn vị thống kê kết quả thu về cũng
nhƣ hao phí nguồn lực bỏ ra để tính toán hiệu quả kinh doanh sẽ có tính so
sánh cao, đồng thời là biểu hiện đầy đủ nhất của hiệu quả kinh doanh. Lúc
này hiệu quả kinh doanh thể hiện tình hình huy động, quản lý và mức độ sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Đây chính là hiệu quả tài chính doanh nghiệp.
Nhƣ vậy kết quả kinh doanh chỉ phản ánh quy mô những gì thu đƣợc sau
một quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, còn hiệu quả kinh doanh là mối
quan hệ tƣơng quan giữa kết quả đầu ra và chi phí (các nguồn lực đầu vào),

lƣợc, các phƣơng án kinh doanh một cách phù hợp và có hiệu quả.
Xét trên phƣơng diện lý luận và thực tiễn thì phạm trù hiệu quả kinh
doanh đóng vai trò rất quan trọng và không thể thiếu đƣợc trong việc kiểm tra
đánh giá và phân tích nhằm đƣa ra các giải pháp tối ƣu nhất, lựa chọn đƣợc
các phƣơng pháp hợp lý nhất để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp đã
đề ra. Cụ thể:
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản đảm bảo cho
mục tiêu tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp


17
đƣợc xác định bởi sự có mặt trên thị trƣờng, mà hiệu quả kinh doanh lại là
nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại này. Do đó việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh là một đòi hỏi tất yếu khách quan. Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là yêu
cầu mang tính chất giản đơn còn sự phát triển và mở rộng của doanh nghiệp
mới là yêu cầu quan trọng. Lúc này, phát triển và mở rộng doanh nghiệp
không còn là bù đắp đủ chi phí bỏ ra để phát triển quá trình tái sản xuất giản
đơn mà phải đảm bảo có tích luỹ đáp ứng nhu cầu tái sản xuất mở rộng, phù
hợp với qui luật khách quan và một lần nữa nâng cao hiệu quả kinh doanh
đƣợc nhấn mạnh. [30]
Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh
và tiến bộ trong kinh doanh. Thị trƣờng chỉ có một, trong khi số lƣợng doanh
nghiệp tham gia lại không hạn chế, chỉ có nâng cao hiệu quả kinh doanh mới
tạo ra ƣu thế cho doanh nghiệp. Ƣu thế đó có thể là chất lƣợng sản phẩm, giá
bán, cơ cấu hoặc mẫu mã sản phẩm....Tuy nhiên, các nguồn lực là có giới hạn,
nên doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện điều này bằng cách tăng khả năng khai
thác các nguồn lực trong quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó doanh nghiệp
có thể chủ động trong cạnh tranh và tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng
thị trƣờng, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. Ngƣợc lại mở rộng thị
trƣờng góp phần tăng khả năng tiêu thụ và khả năng sử dụng các nguồn lực


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status