Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty hữu nghị đà nẵng - Pdf 45

LèI M ệU
Hiện nay nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng đã tạo ra môi trờng cạnh
tranh gay gắt .... giữa các doanh nghiệp ,sự cạnh tranh chủ yếu xoay quanh vấn đề về
chất lợng và giá cả sản phẩm .Chúng ta biết rằng giá thị trờng của sản phẩm đợc xác
định dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết tạo ra sản phẩm .Tuy nhiên giá
cả sản phẩm do doanh nghiệp định ra dựa trên cơ sở hao phí ,lao động cá biệt thực
tế của từng doanh nghiệp .Nếu giá cả đợc định ra bởi doanh nghiệp thấp hơn giá thị
trờng sẽ tạo cho doanh nghiệp một u thế cạnh tranh .Vì vậy việc phấn đấu hạ thấp
giá thành là mục tiêu vô cùng quan trọng .Để đạt đợc mục tiêu đề ra thì phải tiết
kiệm chi phí sản xuất vì chi phí sản xuất là yếu tố cấu thành nên giá thành sản phẩm
.Để làm đợc điều đó thì ta phải tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
một cách khoa học đảm bảo tính toán chính xác giá thành sản phẩm ..
Nói tóm lại tiết kiệm chi phí ,hạ thấp giá thành luôn là một vấn đề đợc quan
tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp ,thông qua đó có thể đánh giá trình độ quản lý
và tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
Xuất phát từ tầm quan trọng đó ,trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại công ty
In Đà Nẵng em đã chon đề tài hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công
ty In Đà Nẵng để làm chuyên đề tốt nghiệp .Đề tài đợc chia làm ba phần
Phần I : Cơ sở lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
Phần II : Tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty In Đà Nẵng
Phần III : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty In Đà Nẵng
Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn nhiệt tình của các thầy cô trong khoa
kế toán đặc biệt là thầy Huỳnh Phơng Đông và sự giúp đỡ tận tình của giám đốc ,các
anh chị phòng kế toán - tài vụ ,phòng vật t ,phòng hành chính đã tạo điều kiện thuận
lợi cho em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này .
Qua tìm hiểu thực tế tại công ty ,tuy có nhiều cố gắng nhng do kiến thức còn
hạn chế nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót .Rất mong đợc sự
góp ý của thầy hớng dẫn và các cô ,chú trong công ty .

thành sản phẩm
Trong đó : AB :chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
A
C DB
BD :chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
CD :chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
AC : Tổng giá thành sản phẩm
Tacó : AC = AB + BD - CD
Hay :
Tổng giá thành = chi phí sản xuất + chi phí sản xuất - chi phí sản xuất
Sản phẩm dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp đánh giá chất lợng hoạt
động nhiều mặt của doanh nghiệp ,phản ánh tổng quát về mặt kinh tế ,kỷ thuật tổ
chức quản lý của doanh nghiệp .Giá thành là cơ sở để định ra giá bán sản phẩm ,là
cơ sở để đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ ,phân tích chi phí ,đồng thời còn là căn
cứ để xác định kết quả kinh doanh
Với những vai trò hết sức to lớn của giá thành đặt ra một yêu cầu cần thiết
khách quan là phải tính toán một cách chính xác ,hợp lý giá thành sản phẩm .Mặt
khác trong nền kinh tế thị trờng ,tính kịp thời của thông tin kinh tế nói chung ,thông
tin về giá thành sản phẩm nói riêng là một trong những nhân tố quyết định đến sự
thành bại của doanh nghiệp trên thơng trờng .Vì vậy giá thành sản phẩm không
những phải chính xác ,hợp lý mà còn phải đảm bảo tính kịp thời để cung cấp những
thông tin cần thiết cho các quyết định của nhà quản lý .Tính chính xác và tính kịp
thời trong một chừng mực nào đó nó có thể mâu thuẩn .Do vậy phải kết hợp hài hoà
thông tin này
4. ý nghĩa của việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Việc hạch toán chính xác chi phí sản xuất ,tính đúng ,tính đủ giá thành sản
phẩm là vô cùng quan trọng vì nó phản ánh vốn kinh doanh của doanh nghiệp đúng
với thực tế .Nhờ dó mà đánh giá tính hình và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đợc đúng đắn ,vạch rỏ nguyên nhân thành tích hay khuyết điểm ,phát hiện

khác nhau ,mục đích và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất cũng khác
nhau ,để phục vụ cho công tác quản lý chi phí sản xuất và kế toán tập hợp chi phí
sản xuất có thể tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức sau :
a Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế của chi phí
_ Chi phí nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ:
Là bao gồm toàn bộ các chi phí về nguyên vật liệu chính ,vật liệu phụ ,nhiên
liệu ,phụ tùng thay thế ,công cụ ,dụng cụ ,thiết bị xây dựng cơ bản dùng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh
_ Chi phí nhân công bao gồm toàn bộ tiền lơng ,tiền công các khoản trích theo
lơng phải trả cho công nhân hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp
_ Chi phí khấu hao tài sản cố định :Là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố
định sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp
_ Chi phí dịch vụ mua ngoài :Bao gồm các chi phí về nhận cung cấp dịch vụ từ
các đơn vị khác để phục vụ cho hoạt động sản xuất ,kinh doanh của doanh nghiệp
nh : điện ,nớc ,điện thoại
_ Chi phí khác bằng tiền :Là toàn bộ số chi phí khác (nh chi phí hội nghị ,tiếp
khách ...) dùng cho hoạt động sản xuất ngoài bốn yếu tố chi phí đã nêu ở trên
Phân tích chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế của chi phí có tác dụng rất lớn
trong quản lý chi phí sản xuất để phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi
phí sản xuất
b.Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí ( theo
khoản mục giá thành ) có ba loại :
Các chi phí có công dụng kế toán giống nhau thì xếp thành từng loại giúp cho
ta xác định đợc giá thành sản phẩm tạo ra gồm :
_ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính
,vật liệu phụ ,nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm ,không
tính vào khoản mục này những chi phí nguyên vật liệu sử dụng vào mục đích chung
và những hoạt động ngoài sản xuất .
_ Chi phí nhân công trực tiếp :bao gồm chi phí về tiền lơng và các khoản trích
theo lơng (BHXH ,BHYT ,KPCĐ ) của công nhân trực tiếp sản xuất ,không tính vào

tính vào giá thành từng loại sản phẩm thông qua các tiêu thức phân bổ thích hợp
Cách phân loại này có ý nghĩa và tác dụng đối với việc xác định phơng pháp
hạch toán phân bổ chi phí cho các đối tợng một cách đúng đắn ,hợp lý đảm bảo tính
chính xác của giá thành
2.Phân loại giá thành sản phẩm :
Để tiện cho việc tính toán và quản lý tốt giá thành sản phẩm ,kế toán cũng cần
phân biệt các loại giá thành khác nhau :
a Phân loại dựa vào thời điểm và nguồn gốc số liệu để tính giá thành :
_ Giá thành kế hoạch là : gía thành đợc tính trớc khi thực hiện việc sản xuất ,cơ
sở để tính giá thành kế hoạch là số liệu kế hoạch và các định mức kinh tế kỹ
thuật .Giá thành kế hoạch là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng trong hệ thống các chỉ
tiêu kế hoạch sản xuất tài chính của doanh nghiệp
_ Giá thành định mức : là giá thành đợc tính trớc khi thực hiện việc sản xuất
,đồng thời là cơ sở để tính giá thành định mức ,định mức chi phí hiện hành ngay đầu
kỳ .Giá thành định mức có tác dụng trong việc hạch toán CPSX và tính giá thành
thực tế và cả công việc kiểm tra quá trình thực hiện kế hoạch giá thành cũng nh quá
trình thực hiện kế hoạch các biện pháp tổ chức kỹ thuật
_ Giá thành thực tế là giá thành đợc tính sau khi thực hiện việc sản xuất ,cơ sở
để tính giá thành thực tế là toàn bộ chi phí thực tế phát sinh để sản xuất ra sản phẩm
b. Phân loại theo phạm vi tính toán (phát sinh chi phí)
Theo phạm vi toán ,giá thành sản phẩm đợc chia thành hai loại :
_ giá thành sản xuất bao gồm các chi phí sản xuất nh : Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp ,chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho những sản
phẩm ,công việc đã hoàn thành .Giá thành sản xuất của sản phẩm là căn cứ để tính
giá vốn hàng bán ,lãi gộp và còn đợc sử dụng để ghi sổ cho sản phẩm đã hoàn thành
nhập kho hoặc giao cho khách hàng
_ Giá thành toàn bộ (giá thành tiêu thụ) bao gồm giá thành sản xuất của sản
phẩm cộng thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản
phẩm đó .Giá thành toàn bộ là căn cứ để tính toán ,xác định lãi trớc thuế lợi tức của
doanh nghiệp

CPSX có thể là các giai đoạn công nghệ trong đó chi tiết cho từng nhóm sản phẩm
có cùng tính chất quy trình công nghệ.
2 Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất :
Tơng ứng với mỗi đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có một phơng pháp hạch
toán phù hợp
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hay một hệ thống
phơng pháp ,đợc sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất theo yếu tố và
theo khoản mục trong phạm vi giới hạn của đối tợng hạch toán chi phí sản xuất .
Các phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất đợc sử dụng là :
_ Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo chi tiết hoặc bộ phận sản
phẩm :các chi phí phát sinh đợc tập hợp và phân loại theo từng chi tiết hoặc bộ phận
riêng biệt phù hợp với tính chất và quy trình công nghệ đáp ứng yêu cầu quản lý
_ Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm là : chi phí sản xuất
phát sinh liên quan đến sản phẩm nào thì tập hợp cho phẩm đó .
_ Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm : các chi phí đợc
tập hợp và phân loại theo nhóm sản phẩm cùng loại
_ Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng : các chi phí sản
xuất đợc tập hợp và phân loại theo đơn đặt hàng riêng biệt .Khi đơn đặt hàng hoàn
thành thì tổng số chi phí tập hợp theo đơn đặt hàng đó là giá thành thực tế của sản
phẩm ,khối lợng công việc hoàn thành theo đơn đặt hàng .
_ Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo phân xởng ,theo giai đoạn công
nghệ : các chi phí đợc tập hợp và phân loại theo từng phân xởng ,từng giai công
nghệ và các chi phí đợc tập hợp theo từng loại sản phẩm hoặc bán thành phẩm
IV. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất :
1 Hạch toán và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu chính ,vật
liệu phụ ,nhiên liệu ,bán thành phẩm mua ngoài .... đợc sử dụng trực tiếp trong việc
sản xuất sản phẩm .
Chi phí này thờng liên quan trực tiếp đến từng đối tợng tập hợp chi phí do đó ta
có thể tổ chức tập hợp theo phơng pháp ghi trực tiếp ,các chứng từ ,sổ sách có liên

Tài khoản này không có số d cuối kỳ và đợc mở chi tiết cho từng đối tợng cụ
thể
Sồ õọử haỷch toaùn chi phờ nguyón vỏỷt lióỷu trổỷc tióỳp
TK152 TK 621
TK111,112,331
Giaù trở nguyón vỏỷt lióỷu xuỏỳt kho
Duỡng trổỷc tióỳp saớn xuỏỳt
Giaù trở nguyón vỏỷt lióỷu mua ngoaỡi
Duỡng trổỷc tióỳp saớn xuỏỳt
Vỏỷt lióỷu duỡng khọng hóỳt nhỏỷp kho
2. Hạch toán và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp :
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản phải trả ,phải thanh toán cho công nhân
trực tiếp sản xuất bao gồm tiền lơng chính ,lơng phụ ,tiền tăng ca,phụ cấp ,các
khoản trích theo lơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
Chi phí này trờng đợc tính trực tiếp cho từng đối tợng chịu chi phí có liên quan
.Trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất nhng có liên quan đến nhiều đối t-
ợng mà không hạch toán trực tiếp dợc thì có thể tập hợp chung sau đó chọn tiêu thức
phân bổ thích hợp .Các tiêu thức thờng sử dụng là chi phí tiền công định mức ,giờ
công thực tế (định mức) khối lợng sản phẩm hoàn thành
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622
chi phí nhân công trực tiếp
TK 622
- Tióửn lổồng, tióửn cọng, caùc
khoaớn trờch theo lổồng cuớa cọng
nhỏn trổỷc tióỳp saớn xuỏỳt
- Cuọỳi kyỡ kóỳt chuyóứn hoỷc
phỏn bọứ chi phờ nhỏn cọng
trổỷc tióỳp
Tài khoản này không có số d và đợc mở chi tiết cho từng đối tợng
Sồ dọử haỷch toaùn chi phờ nhỏn cọng trổỷc tióỳp

TK 214
TK 331,335,111
TK 241,111,112,331
TK 627
Chi phờ nhỏn cọng cuớa nhỏn vión
quaớn lyù phỏn xổồớng
Chi phờ vỏỷt lióỷu cọng cuỷ duỷng cuỷ
duỡng cho phỏn xổồớng
Trờch khỏỳu hao TSC, MMTB
Duỡng cho phỏn xổồớng
Chi phờ, õióỷn nổồùc, õióỷn thoaỷi, thuó
nhaỡ xổồớng... thuọỹc phỏn xổồớng
Chi phờ khaùc bũng tióửn
Kế toán chi phí phải trả
_ TK 335 - chi phí phải trả
IV. Tập hợp chi phí sản xuất và kiểm kê ,đánh giá sản phẩm dở dang
1.Tổng hợp chi phí sản xuất :
Tất cả những chi phí phát sinh mà có liên quan đến việc tính giá thành đều đợc
kế toán tập hợp vào bên nợ TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh chính ,phụ ,gia chế
biến
1.1Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp Kê Khai thờng
xuyên
Để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ và tính giá thành sản phẩm
,kế toán sử dụng TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nội dung và kết cấu TK 154
TK 154
SD: giaù trở saớn phỏứm dồợ dang
õỏửu kyỡ
- Chi phờ nguyón vỏỷt lióỷu trổỷc
tióỳp

- Kóỳt chuyóứn giaù trở saớn phỏứm
dồớ dang õỏửu kyỡ
631
- Kóỳt chuyóứn giaù trở saớn phỏứm
dồớ dang cuọỳi kyỡ
- Chi phờ saớn xuỏỳt phaùt sinh
trong kyỡ
+ Chi phờ nguyón vỏỷt lióỷu trổỷc
tióỳp
+ Chi phờ NCTT
+ Chi phờ saớn xuỏỳt chung
- Kóỳt chuyóứn giaù trở saớn phỏứm
dồớ dang cuọỳi kyỡ
- Tọứng giaù thaỡnh saớn phỏứm
hoaỡn thaỡnh nhỏỷp kho
Sồ õọử haỷch toaùn tọứng hồỹp chi phờ saớn xuỏỳt theo phổồng phaùp
kióứm kó õởnh kyỡ
TK 154
TK 621
TK 622
TK 154
Kóỳt chuyóứn chi phờ
nguyón vỏỷt lióỷu
Kóỳt chuyóứn chi phờ NCTT
Kóỳt chuyóứn chi phờ
SXC
TK 632
TK 631
Kóỳt chuyóứn giaù trở saớn phỏứm
dồớ dang cuọỳi kyỡ

* Đánh giá sản phẩm dở dang theo giá thành định mức hay giá thành kế
hoạch .
Theo phơng pháp này thì giá trị của chi phí vật liệu và tiền lơng tính vào sản phẩm
dở dang dựa trên các định mức chi phí tiêu hao vật t ,tiền lơng của đơn vị sản
phẩm .Muốn sử dụng phơng pháp này thì phải có hệ thống định mức hoặc giá thành
kế hoạch hoàn chỉnh đến từng chi tiết ,từng công đoạn .
Phơng pháp này tuy đơn giản nhng không chính xác .Vì vậy chỉ nên áp dụng
đối với những doanh nghiệp mà sản phẩm dở dang có mức độ khá đồng đều giữa các
kỳ
VI. Đối tợng và phơng pháp tính giá thành :
1. Đối tợng tính giá thành sản phẩm:
Đối tợng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm ,bán thành phẩm ,công việc ,lao
vụ .... cần phải tính đợc tổng giá thành và giá thành đơn vị
Việc xác định đối tợng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn
bộ công việc tính giá thànhsản phẩm của kế toán .Và căn cứ để kế toán xác định đối
tợng tính giá thành sản phẩm là dựa vào đặc điểm sản xuất ,loại sản phẩm .... để xác
định đối tợng tính giá thành cho thích hợp
2. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm :
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm là một hay một hệ thống phơng pháp để
tính giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm
Vấn đề phơng pháp tính giá thành cũng là vấn đề cơ bản trong hạch toán giá
thành .Có phơng pháp đúng sẽ đảm bảo tính đợc giá thành sản phẩm đúng và tiết
kiệm đợc nhiều lao động trong công tác tính toán
Và việc tính giá thành còn tuỳ vào đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp có thể áp dụng một hoặc kết hợp một số ph-
ơng pháp sau :
_ Phơng pháp trực tiếp ( phơng pháp giản đơn ) :đợc áp dụng đối với những
doanh nghiệp có loại hình sản xuất giản đơn .Theo phơng pháp này giá thành đơn vị
sản phẩm đợc xác định bằng cách trực tiếp hay lấy tổng số CPSX tập hợp đợc chia
cho số lợng sản phẩm hoàn thành .Nếu cuối kỳ có nhiều sản phẩm dở dang thì giá

của ngời mua .Phơng pháp này có đặc điểm là tính giá thành riêng biệt theo từng
đơn đặt hàng nên việc tổ chức kế toán chi phí phải đợc chi tiết theo từng đơn đặt
hàng
VII. Tính giá thành sản phẩm
Từ việc xác định đợc đối tọng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành sẽ có
đợc phơng pháp tính giá thành thích hợp
Căn cứ để tính giá thành sản phẩm là các sổ hoặc thẻ hoạch toán chi tiết chi
phí sản xuất ,sau đó kế toán tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ .Để tính giá
thành sản phẩm ,phải lập phiếu tính giá thành sản phẩm .Phiếu tính giá thành sản
phẩm có dạng sau :
Khoản mục Giá trị
SPDD
đầu kỳ
CPSX
phát sinh
trong kỳ
Giá trị
SPDD
cuối kỳ
Tổng
giá
thành SP
Giá thành
đơn vị SP
Chi phí NVL trực tiếp
Chi phí NC trực tiếp
Chi phí sản xuất
chung
Tổng
Phần II :Tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá

Ngày 30 tháng 10 năm 1992 xí nghiệp In Quốc Doanh Quảng Nam Đà Nẵng
đợc chuyển thành doanh nghiệp nhà nớc theo quyết định số 3017/QĐ-UB của
UBND Tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng gồm ba cơ sở sau.:
Cơ sở In số 14 Lê Duẩn ( số cũ ) nay là 84 Lê Duẩn
Cơ sở In số 07 Lê Duẩn ( số cũ ) nay là 17 Lê Duẩn
Cơ sở In Tam Kỳ
Ngày 31 tháng 12 năm 1997 ,UBND Thành Phố ra quyết định số 5436/QD-UB
để đăng ký lại doanh nghiệp thành công ty In Đà Nẵng và công ty chính thức hoạt
động vào ngày 04 tháng 02 năm 1998
2. Quá trình phát triển của công ty In Đà Nẵng :
Ngày mới thành lập ,cơ sở sản xuất của công ty còn nghèo nàn ,lạc hậu ,máy
móc cũ kỹ ,công nghệ In lạc hậu ,công xuất mây móc thấp chỉ đạt 140000000 trang
in ( khổ in 13*19 cm ) .Vì vậy từ năm 1979 đến 1982 công ty đã đầu t mua sắm
thiết bị ,sửa chữa lại các máy móc cũ .Đầu năm 1982 công ty đã cho ra đời sản
phẩm in bằng công nghệ In Offset đầu tiên ở Đà Nẵng .Sản lợng trang in 1982 đạt
500 triệu trang in
Năm 1984 công ty đã cải tạo lại cơ sở sản xuất số 07 Lê Duẩn ( số cũ ) thành
phân xởng in Typô .Năm 1986 công ty tiến hành xây dựng và cải tạo lại toàn bộ nhà
in số 14 Lê Duẩn ( số cũ ) thành phân xởng in Offset
Bằng nguồn vốn tự có ,vốn vay ngân hàng và nguồn vốn huy động từ cán bộ
công nhân viên chức ,công ty đã trang bị đợc hệ thống in Offset .Đây là bớc tiến vợt
bậc của công ty
Sau đây là một số chỉ tiêu hoạt động của công ty qua các năm từ 1998 đến
2001
STT Chỉ tiêu ĐVT 1998 1999 2000 2001
01
ưDoanhthu
đồng 10942600000 13381080807 15099107772 12484056538
02
ưSaớnlổồỹnglaoõọỹng

II. Đặc điểm tổ chức tại công ty In Đà Nẵng :
1. Đặc điểm mặt hàng kinh doanh của công ty :
Năm 1989-1991 cơ cấu sản phẩm cha ổn định , sản phẩm chủ yếu đợc sản
xuất bằng công nghệ in Typô ,màu sác đơn giản nên khả năng cạnh tranh cha đủ
mạnh ,thị trờng tiêu thụ cha nhiều .Bớc chuyển quan trong của công ty về cả sản l-
ợng lẩn giá trị là từ năm 1992 đến nay với các sản phẩm mang tính chiến lợc là vé số
và sách giáo khoa ,có khối lợng in lớn và có tính thờng xuyên ổn định cao .Ngoài ra
công ty còn có
các chuẩn loại sản phẩm khá phong phú ,đa dạng nh tập sang ,tập chí ,thiệp cới ....
Đặc biệt do sự xuất hiện của công nghệ in Offset ,các sản phẩm có chất lợng cao đã
ra đời nh lịch ,catalogue và cac sản phẩm tranh ảnh cao cấp khác
2.Quy trình công nghệ sản xuát sản phẩm :
Do đặc điểm của nghành In là sản sản xuất sản phẩm ra bao gồm nhiều loại
,trải qua nhiều khâu gia công liên tiếp theo một trình tự nhất định mới trở thành sản
phẩm .Sản phẩm của công ty đợc tạo ra từ một trong hai quy trình công nghệ :công
nghệ in Typô và công nghệ in Offset.Có thể biểu diển quy trình công nghệ sản xuất
sản phẩm của công ty nh sau :
Taỡi lióỷu cỏửn in
Quy trỗnh cọng nghóỷ in
Offset
Sừp chổợ trón maùy vi tờnh
Laỡm phim (dổồng baớn)
Taỷo baớn keợm, phồi baớn
In Offset
Khỏu saùch, õoùng bỗa
Quy trỗnh cọng nghóỷ in
Typo
Sừp chổợ thuớ cọng
uùc baớn chỗ
In Typo


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status