Sử dụng phần mềm GSP 5 0 việt hóa để dạy các bài hình học có yếu tố định tính, định lượng trong chương trình hình học 7 nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học hình học - Pdf 44

I.

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:
Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào dạy học là một trong
những nội dung quan trọng của định hướng đổi mới phương pháp, hình thức tổ
chức dạy học hiện nay.
Hình học là bộ môn có tính trừu tượng, tính trực quan cao, đòi hỏi người
học phải có tính tư duy và quan sát tốt do vậy nó là môn học khó đối với phần
nhiều học sinh, đặc biệt là đối với học sinh miền núi, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số.
Geometer’s SketchPad (GSP) là phần mềm hình học rất có ích cho việc
dạy và học hình học, nó giúp cho người học có thể vẽ hình chính xác, quan sát
hình vẽ dễ từ đó đưa ra được nhận xét đúng…. Đặc biệt đối với Geometer’s
SketchPad 5.0 Việt hóa ( GSP 5.0 Việt hóa) đã được việt hóa, không phải cài đặt
nên thuận tiện cho người sử dụng.
Qua quá trình dạy học tôi thấy trong chương trình Sách giáo khoa Toán 7
phần Hình học có nhiều mục, bài liên quan đến định tính, định lượng (vẽ hình,
đo đạc, quan sát trực quan để đưa ra nhận xét) song việc định tính và định lượng
của học sinh nhiều khi có sự sai lệch dẫn đến nhận xét kết quả chưa chính xác và
tính thuyết phục chưa cao, đôi khi tốn nhiều thời gian mà hiệu quả mang lại
thấp. Do vậy tôi đã lựa chọn đề tài : “Sử dụng phần mềm GSP 5.0 Việt hóa đê
dạy các bài hình học có yếu tố định tính, định lượng trong chương trình hình
học 7 nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học Hình học”
2. Mục đích nghiên cứu:
Qua việc sử dụng Phần mềm GSP 5.0 Việt hóa vào dạy học giúp học sinh
được quan sát với các mô hình, nhận thức về biểu hiện của mô hình trong các
trạng thái khác nhau để từ đó phát hiện ra những quy luật để đưa ra được những
nhận xét, dự đoán chính xác. Từ đó có hứng thú học tập, thích khám phá và yêu
thích môn học.



II.

NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Với việc giáo viên sử dụng phần mềm hỗ trợ giảng dạy, kiến thức đưa đến
học sinh được thể hiện bằng những hình ảnh, âm thanh, màu sắc, phim ảnh tạo
môi trường tác động đến nhiều giác quan của học sinh. Việc sử dụng phần mềm
hỗ trợ dạy học giúp cho giáo viên có điều kiện tốt trong “đổi mới phương pháp
và hình thức tổ chức dạy học” mà nếu sử dụng các thiết bị truyền thống khó có
thể thực hiện được. Các phần mềm có thể giúp mô phỏng nhiều quá trình, hiện
tượng trong tự nhiên, xã hội không thể hoặc khó có thể được thể hiện được từ
những phương tiện khác. Với công nghệ tri thức có thể tiếp nối trí thông minh
của con người, thực hiện những công việc mang tính chất trí tuệ cao. Với môi
trường đa phương tiện được trình bày bằng máy tính theo kịch bản vạch sẵn
nhằm đạt hiệu quả tối đa trong môi trường học tập đa giác quan, với những ngân
hàng dữ liệu khổng lồ và đa dạng kết nối với nhau và với người sử dụng qua
những mạng máy tính hoặc qua Internet tạo nên những điều kiện hết sức thuận
lợi để học sinh học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực, chủ
động và sáng tạo. Hơn nữa điều này còn giúp học sinh phát huy được tính năng
động sáng tạo qua việc được cập nhật những thành tựu của nền kinh tế tri thức.
Sử dụng phần mềm GSP trong dạy học hình học có các tác dụng rất tốt
trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và nó có những hiệu quả
sau:
 Dùng GSP để thể hiện một khái niệm hoặc một ý tưởng mới trong toán
học.
 Dùng GSP để khám phá sâu hơn khái niệm hoặc khám phá ở những góc
độ khác nhau của khái niệm.

b) Hãy đo góc O2, góc O4. So sánh số đo hai góc đó.
c) Dự đoán kết quả rút ra từ câu a), b).
Khi giáo viên yêu cầu học sinh thực hiện bài tập này
thì có những học sinh đo đúng, có những học sinh đo
sai và mất nhiều thời gian dẫn đến việc đưa ra dự đoán
có sự sai khác và học sinh còn có sự phân vân trong dự
đoán đó. Do vậy giáo viên lại phải mất thêm thời gian
để hướng dẫn học sinh đo lại để đưa ra dự đoán đúng
Như vậy chúng ta thấy được những bất cập của các bài tập tình huống
dạng này đó là quá trình định tính hay định lượng của học sinh sẽ có sự sai lệch,
tốn thời gian, giáo viên phải hướng dẫn học sinh định tính hay định lượng lại rồi
mới đưa ra dự đoán, những dự đoán dạng này thường thiếu tính thuyết phục. Vì
vậy cần có một công cụ nào đó hỗ trợ tốt hơn cho việc dạy học các bài tập dạng
này. Trong khi đó phần nhiều các giáo viên, đặc biệt là giáo viên miền núi việc
tiếp cận với các phần mềm ứng dụng trong dạy học còn hạn chế ( chủ yếu dùng
PowerPoint ) một phần cũng do điều kiện kinh tế xã hội địa phương, cơ sở vật
chất, trang thiết bị trường học còn thiếu thốn.
Đối với học sinh miền núi khi gặp các bài tập dạng này các em thường
“ngại” đo, chỉ được một số ít em thực hiện dẫn đến các em “thờ ơ”, ít để ý tới
bài tập và hậu quả là không thuộc, không hiểu được các định lý, tính chất dẫn
đến không làm được bài tập dẫn đến chán nãn, không yêu thích môn học và sợ
môn học. Vì vậy nếu có được một công cụ nào đó có thể giúp các em, kích thích
các em chú ý, hứng thú, tập trung với các bài tập dạng này là điều trăn trở, suy
nghĩ của tôi. Trong quá trình tự học, học hỏi bạn bè, xem sách báo, tài liệu,
Internet tôi thấy phần mềm GSP 5.0 Việt hóa rất có ích cho giáo viên và học sinh
trong việc dạy và học các bài tập hình học có yếu tố định tính, định lượng.
3. Giải pháp đã sử dụng đê giải quyết vấn đề.
Trong chương trình Hình học 7 có nhiều định lý, tính chất trước khi phát
biểu đều có bài tập, câu hỏi mang tính định tính, định lượng. Trong đề tài này tôi
xin liệt kê và đưa ra các bước dạy bài tập dạng này đồng thời gửi kèm các tình

( Các bước soạn chi tiết có ở video trong CD kèm theo)
 Tiết 8 §5. Tiên đề Ơ – Lit về đường thẳng song song
(Chương I Hình học 7)

?
a) Vẽ hai đường thẳng a, b sao cho a//b.
b) Vẽ đường thẳng c cắt a tại A, cắt b tại B.
c) Đo một cặp góc so le trong. Nhận xét.
d) Đo một cặp góc đồng vị. Nhận xét.
 Các bước thực hiện
Giáo viên soạn trên GSP như sau:

Khi dạy phần này giáo viên mở bài soạn lên và thực hiện các bước sau:
6


- Nhấn vào hộp “Do A3,B1 va so sanh” và hộp “Do A4,B2 va so sanh”
để đo các góc so le trong, giáo viên thay đổi đường thẳng c để các góc thay đổi.
Từ đó học sinh nhận thấy cặp góc so le trong luôn bằng nhau và đưa ra nhận xét.
- Nhấn vào hộp “Do A1,B1 va so sanh” và hộp “Do A2,B2 va so sanh”
để đo các góc đồng vị, giáo viên thay đổi đường thẳng c để các góc thay đổi. Từ
đó học sinh nhận thấy cặp góc đồng vị luôn bằng nhau và đưa ra nhận xét.
- Nhấn vào hộp “Do A3,B2 va tinh tong” và hộp “Do A4,B1 va tinh tong”
để tính tổng hai góc trong cùng phía, giáo viên thay đổi đường thẳng c để các
góc thay đổi. Từ đó học sinh nhận thấy tổng số đo của hai góc trong cùng phía
luôn bằng 1800 và đưa ra nhận xét.

 Tiết 17 §1. Tổng ba góc của một tam giác (Chương II Hình học 7)
?1 Vẽ hai tam giác bất kỳ, dùng thước đo góc đo ba góc của mỗi tam giác rồi
tính tổng số đo ba góc của mỗi tam giác.

(Chương II Hình học 7).
?1 Vẽ thêm tam giác A’B’C’ có A’B’ = 2cm, B’C’ = 4cm, A’C’ = 3cm
Hãy đo rồi so sánh các góc tương ứng của tam giác ABC ở mục 1 và tam giác
A’B’C’.Có nhận xét gì về hai tam giác trên.
 Các bước thực hiện
Giáo viên soạn trên GSP như sau:
8


Khi dạy phần này giáo viên mở bài soạn lên và thực hiện các bước sau:
- Nhấn vào các hộp “Ve BC”, “Ve AB, AC”, “Tam giac ABC” để vẽ tam
giác ABC theo yêu cầu của bài toán.
- Nhấn vào hộp “Ve tam giac A’B’C’ ” để vẽ tam giác A’B’C’ theo yêu
cầu của bài toán.
- Nhấn vào các hộp “Do goc A va A’”, “Do goc B va B’”, “Do goc C va
C’” để đo các góc tương ứng của hai tam giác. Từ đó dựa vào định nghĩa hai tam
giác bằng nhau để học sinh đưa ra kết luận.
 Tiết 25 §4. Trường hợp bằng nhau thứ hai của tam giác ( c.g.c )
(Chương II Hình học 7)
?1 Vẽ thêm tam giác A’B’C’ có A’B’ = 2cm, B’C’ = 3cm
Hãy đo để kiểm nghiệm rằng AC = A’C’. Ta có thể kết luận được tam giác ABC
bằng tam giác A’B’C’ hay không?
 Các bước thực hiện
(Tương tự như cách thực hiện ở Tiết 22 §3. Trường hợp bằng nhau thứ nhất
của tam giác), có trong CD.
 Tiết 28 §5. Trường hợp bằng nhau thứ ba của tam giác ( g.c.g )
(Chương II Hình học 7)
?1 Vẽ thêm tam giác A’B’C’ có B’C’ = 4cm,
Hãy đo để kiểm nghiệm rằng AB = A’B’. Vì sao ta kết luận được tam giác ABC
bằng tam giác A’B’C’ ?

10


- Nhấn vào hộp “Thay doi tam giac” để thay đổi tam giác cho học sinh
thấy được quan hệ tỉ lệ thuận giữa góc và cạnh đối diện trong một tam giác. Từ
đó đưa ra kết luận
 Tiết 55 §4. Tính chất ba đường trung tuyến của tam giác
(Chương III Hình học 7)
Giáo viên thay ?1, ?3 bằng tình huống sau:
 Các bước thực hiện
Giáo viên soạn trên GSP như sau:

Khi dạy phần này giáo viên mở bài soạn lên và thực hiện các bước sau:
- Nhấn vào hộp “Ve trung tuyen CF” để vẽ đường trung tuyến thứ 3 là CF
- Nhấn vào hộp “Thay doi tam giac va nhan xet” để học sinh quan sát và
trả lời câu hỏi : ba đường trung tuyến của tam giác có cùng đi qua một điểm
không? Từ đó rút ra kết luận.
- Tiếp theo nhấn vào hộp “Do va so sanh cac ti so AG/AD, BG/BE,
CG/CF” để học sinh thấy được các tỉ số này bằng nhau và nhấn vào hộp “Thay
doi tam giac va nhan xet” cho học sinh thấy được các cạnh của tam giác thay đổi
nhưng các tỉ số AG/AD, BG/BE, CG/CF luôn không đổi và bằng 2/3. Từ đó đưa
ra kết luận

 Tiết 57 §5. Tính chất tia phân giác của một góc
(Chương III Hình học 7)
Khi dạy bài này giáo viên tạo tình huống như sau:
11


 Các bước thực hiện

 Các bước thực hiện
Giáo viên soạn trên GSP như sau:

Khi dạy phần này giáo viên mở bài soạn lên và thực hiện các bước sau:
- Đối với định lý thuận nhấn vào hộp “Do MA,MB va so sanh” sau đó
nhấn vào hộp “M di chuyen tren d va nhan xet” để học sinh thấy được khi M di
chuyển trên đường trung trực của AB thì M luôn cách đều hai mút của đoạn AB.
Từ đó đưa ra kết luận và chứng minh kết luận đó.
- Đối với định lý đảo nhấn vào hộp “M di chuyen” sau đó vào mục Hiễn
thị/tạo vết trên thanh menu để học sinh thấy được khi M di chuyển và luôn cách
đều hai đầu đoạn thẳng AB thì M nằm trên đường trung trực của đoạn thẳng đó.
Từ đó đưa ra kết luận và chứng minh kết luận đó.
 Tiết 64 §8. Tính chất ba đường trung trực của tam giác.
(Chương III Hình học 7)
Giáo viên thay ?2 bắng tình huống sau:
 Các bước thực hiện
(Tương tự như cách thực hiện ở Tiết 60 §6. Tính chất ba đường phân giác của
tam giác), có trong CD.
 Tiết 66 §9. Tính chất ba đường cao của tam giác.
(Chương III Hình học 7)
Giáo viên thay ?1 bắng tình huống sau:
 Các bước thực hiện
(Tương tự như cách thực hiện ở Tiết 60 §6. Tính chất ba đường phân giác của
tam giác), có trong CD.
13


4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
 Đối với hoạt động giáo dục của bản thân


%
9,7
12,7
8,1
14,3

Chất lượng
Kha
TB
SL
%
SL %
16 25,8 29 46,8
17
27
31 49,2
17 27,4 28 45,2
18 28,6 30 47,6

Yếu - Kém
SL
%
11
17,7
7
11,1
12
19,3
6

Ứng dụng CNTT trong việc đổi mới phương pháp dạy học môn Toán ở
trường THCS là một đề tài mới và rộng không phải ai, giáo viên nào ngay từ đầu
cũng có thể làm được mà nó đòi hỏi phải có quá trình nghiên cứu, học hỏi, trải
nghiệm mới có được kết quả. Việc sử dụng các phần mềm dạy học để phục vụ
cho dạy và học trên địa bàn huyện Quan Sơn còn rất ít. Bản thân qua quá trình
được đi học các lớp tập huấn, tự học, tự nghiên cứu, tìm hiểu tài liệu trên
mạng...thấy tâm đắc với đề tài này và đã chọn để nghiên cứu áp dụng. Tuy nhiên
đây mới chỉ là những nghiên cứu ban đầu nên việc trình bày đề tài này chắc
chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Việc ứng dụng CNTT trong
dạy học là một vấn đề rất rộng đang chờ đợi chúng ta khám phá. Trong giới hạn
của đề tài này tôi chỉ đưa ra một số nghiên cứu ban đầu. Tôi thực sự mong muốn
nhận được nhiều ý kiến đóng góp xây dựng của các thày cô giáo, các bạn đồng
nghiệp để đề tài này thực sự hấp dẫn và có hiệu quả khi đến với các em học sinh.
2. Kiến nghị.
Như đã trình bầy ở phần đầu: Ứng dụng CNTT trong dạy học là chủ đề
xuyên suốt của các năm học gần đây, ứng dụng CNTT trong việc đổi mới
phương pháp dạy học môn Toán ở trường THCS nói riêng và các môn học khác
nói chung nếu được áp dụng và khai thác sẽ mang lại hiệu quả rất lớn cho quá
trình dạy và học vì vậy tôi có một số kiến nghị sau:
Đối với giáo viên bộ môn thường xuyên trau dồi kiến thức, tự học, tự bồi
dưỡng năng lực chuyên môn nhất là trong lĩnh vực CNTT...
Đối với Ban giám hiệu và chuyên môn nhà trường: Tìm kiếm, sưu tầm tài
liệu, trang thiết bị cho việc dạy học; triển khai rộng rãi chuyên đề này tới toàn
bộ các giáo viên.
Đối với Phòng GD & ĐT, Sở GD & ĐT mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng
về ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lý; Tổ chức các buổi sinh hoạt
chuyên đề về vấn đề này.
XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status