Xây dựng hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại công ty cổ phần phần mềm BRAVO - Pdf 44

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, trong đời sống xã hội nói chung, các cơ quan quản lý nhà nước và
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói riêng, con người là một nhân tố cực kỳ
quan trọng: bằng sự lao động sáng tạo của mình sẽ thúc đẩy mọi sự phát triển của xã
hội. Vì vậy đối với bất kỳ lĩnh vực nào thì con người cũng là trung tâm của mọi sự
điều khiển.
Trong những năm gần đây, việc chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa có sự điều tiết của Nhà nước đã tạo nên bước phát triển mạnh
mẽ về mọi mặt của đất nước. Nền kinh tế - xã hội ngày càng phát triển và tiến bộ, đặc
biệt là lĩnh vực công nghệ thông tin, đòi hỏi các cấp lãnh đạo phải có phương pháp
quản lý con người một cách có khoa học và hiệu quả tốt nhất. Bất kỳ một doanh
nghiệp nào cũng không thể thiếu được lực lượng lao động và ở đây vấn đề quản trị
nhân lực sẽ là nòng cốt quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc
tổ chức và quản trị nhân lực cần được các cấp lãnh đạo quan tâm và phải có những
phương pháp tối ưu mới đạt được hiệu quả cao trong công việc.
Xuất phát từ vai trò của một sinh viên Khoa Tin học Kinh tế kết hợp với
những hạn chế trên của công ty nên em đã chọn đề tài : “Xây dựng hệ thống thông
tin quản lý nhân sự tại công ty cổ phần phần mềm BRAVO ” làm đề tài của chuyên
đề thực tập tốt nghiệp. Và đây cũng là ứng dụng mà em viết đã được tìm hiểu qua
thực tế, nên cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em mong được sự góp ý của
các thầy cô giáo trong khoa.
SV: Vũ Hữu Tú Lớp: Tin học kinh tế 48
1
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
PHẦN MỀM BRAVO.
1.1. Giới thiệu chung:
Công ty Cổ phần Phần mềm BRAVO được thành lập ngày 18 tháng 10 năm
1999 (Tên tiếng anh: BRAVO Software Joint Stock Company).
BRAVO chuyên sâu trong việc nghiên cứu, phát triển và triển khai ứng dụng

- Phát triển nguồn nhân lực bền vững với nhân tố con người là trọng tâm,
trở thành “Công ty học tập”.
1.2.2. Giá trị cốt lõi:
Con người là giá trị cốt lõi, là các giá trị bền vững làm nên thành công và tạo
nên thương hiệu BRAVO. Giá trị này được hình thành, xây dựng từ những kinh
nghiệm thực tế - sự học hỏi và tôi luyện qua những thử thách trong suốt quá trình
phát triển.
- Với Công ty con người là nguồn lực quý giá nhất. Do vậy, Công ty luôn tạo
mọi điều kiện để các cá nhân phát huy hết tiềm năng của mình bằng cách khuyến
khích sự học hỏi của cá nhân, đồng thời tin tưởng giao phó những trọng trách cao
hơn, phù hợp với khả năng và kinh nghiệm mà cá nhân có thể đảm trách.
Các công việc được thực hiện theo một quy trình chặt chẽ với mục tiêu chất
lượng hàng đầu. Bằng việc ứng dụng quy trình phát triển sản phẩm và cung cấp dịch
vụ cho khách hàng được tuân thủ chặt chẽ theo tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000 BRAVO
đã, đang và sẽ kiểm soát chặt chẽ chất lượng sản phẩm trước khi cung cấp ra thị
trường.
- Làm việc tuân thủ quy trình.
- Làm việc theo đội.
- Trao đổi thông tin: BRAVO có hệ thống lưu trữ, trao đổi thông tin giữa các
bộ phận, vùng miền (BRAVO-HN, BRAVO-HCM, BRAVO-ĐN) cũng như trách
nhiệm quản lý công việc rất rõ ràng.
1.3. Cơ cấu tổ chức:
BRAVO đặt trụ sở và văn phòng tại 3 miền đất nước: tp.Hà Nội, tp. Hồ Chí
Minh, tp. Đà Nẵng
SV: Vũ Hữu Tú Lớp: Tin học kinh tế 48
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ tổ chức công ty BRAVO:
SV: Vũ Hữu Tú Lớp: Tin học kinh tế 48
4

đại học chuyên ngành về tin học kinh tế: có hiểu biết rõ về kế toán, tài chính đồng
thời có khả năng lập trình, tư duy tốt.
- Tổng quan tình hình phát triển nhân sự của BRAVO qua các năm:
SV: Vũ Hữu Tú Lớp: Tin học kinh tế 48
5
Chuyên đề tốt nghiệp
1.5. Vấn đề tin học hóa ở công ty:
Đây là công ty chuyên cung cấp phần mềm kế toán có quy mô và uy tín của
Việt nam đồng thời đây cũng là công ty phần mềm đầu tiên chuyên sâu vào lĩnh vực
kế toán cho doanh nghiệp sản xuất. Do vậy toàn bộ các quá trình xử lý của công ty
đều được tin học hoá, với đội ngũ nhân viên có nhiều kinh nghiệm, đặc biệt là kiến
thức về tin học và khả năng tư duy. Hầu hết các nhân viên đều là các kỹ sư tin học đã
tốt nghiệp đại học, có hiểu biết rõ về lĩnh vực kế toán, tài chính đồng thời có khả
năng lập trình.
Ngoài ra công ty còn trang bị các trang thiết bị máy móc hiện đại, nhằm đáp
ứng các nhu cầu phát triển và tăng hiệu quả công việc cũng như chất lượng sản phẩm
của công ty.
1.6. Sự kiện và chiến lược phát triển:
SV: Vũ Hữu Tú Lớp: Tin học kinh tế 48
6
Chuyên đề tốt nghiệp
1.6.1. Sự kiện:
Sự phát triển của BRAVO gắn liền với các mốc lịch sử:
Năm 1999
- Tháng 10 năm 1999: Thành lập Công ty và Chi nhánh TP.HCM
- Tháng 12 năm 1999: Ra đời phiên bản Bravo 3.0 và triển khai thành công
phần mềm tại Công ty Nhựa thiếu niên Tiền phong
Năm 2000
- Tháng 03 năm 2000: Ra đời phiên bản Bravo 3.2.
- Tháng 05 năm 2000: Ký hợp đồng và triển khai thành công cho Công ty Dệt

Năm 2005
- Tháng 03 năm2005: Đạt được chứng chỉ ISO 9001: 2000 về hệ thống quản
lý chất lượng
- Tháng 08 năm 2005: Triển khai thành công phần mềm kế toán cho Công ty
điện máy và công nghệ Gelimex
- Tháng 11 năm 2005: Ký hợp đồng và triển khai thành công dự án SEMLA
do Thụy Điển tài trợ
- Mức tăng trưởng doanh số của công ty so với năm 2004 là 143 %
Năm 2006
- Tháng 03 năm 2006: Ra đời phiên bản Bravo 6.3 với cơ sở dữ liệu Sql
server
- Tháng 09 năm 2006: Triển khai thành công phần mềm kế toán cho Công ty
Thủy sản Quảng Nam
- Mức tăng trưởng doanh số của công ty so với năm 2005 là 156%
Năm 2007
- Tháng 07 năm 2007: Ký và triển khai thành công Công ty CP Dược phẩm
DANAPHA
- Mức tăng trưởng doanh số của công ty so với năm 2006 là 140%
Năm 2008
- Tháng 08 năm 2008: Ký hợp đồng và triển khai công ty Ô tô Trường Hải
- Mức tăng trưởng doanh số của công ty so với năm 2007 là 155%
Năm 2009
- Tháng 06 năm 2009: Triển khai thành công phần mềm BRAVO 6.3 cho Công
ty Ô tô Trường Hải (37 đơn vị thành viên) sau 9 tháng kể từ ngày ký hợp đồng.
- Tháng 06 năm 2009: Ra đời phiên bản BRAVO 6.3 – Nâng cấp từ phiên bản
BRAVO 6.3 với nhiều tính năng ưu việt, hệ thống linh hoạt nhằm mục đích phục vụ
tốt hơn các nhu cầu “Quản trị tài chính – kế toán” của các doanh nghiệp.
- Dự kiến tháng 12 năm 2009 ra đời phiên bản BRAVO 7.0 (ERP-Phần 1)
...
1.6.2. Chiến lược phát triển:

Ngày nay ngành công nghệ phần mềm đang phát triển nhanh và ngày càng
được mở rộng, khoa học công nghệ thực sự đã và đang mang tới những hiệu quả to
lớn cho nền kinh tế xã hội, cho các doanh nghiệp tổ chức kinh doanh trong nền kinh
tế thị trường, đặc biệt là nâng cao hiệu quả rất lớn trong quá trình quản lý.
SV: Vũ Hữu Tú Lớp: Tin học kinh tế 48
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong bất kỳ tổ chức doanh nghiệp kinh doanh nào thì vấn đề quản lý nhân sự
là bài toán quản lý đầu tiên, vì vậy việc ra đời những bài toán quản lý nói chung và
bài toán quản lý nhân sự nói riêng là một điều tất yếu khách quan.
Có thể nói rằng với xu hướng tin học hoá hiện nay rộng khắp trong xã hội thì
việc quản lý thủ công không còn phù hợp. Ta có thể nhận thấy những yếu kém trong
việc quản lý theo phương pháp thủ công như: Thông tin về đối tượng nghèo nàn, lạc
hậu, rời rạc và không được cập nhật thường xuyên; Với khối lượng thông tin lớn,
chồng chất, việc lưu trữ bảo quản gặp rất nhiều khó khăn, thông tin lưu trữ trong đơn
vị không nhất quán, dễ bị trùng lặp giữa các bộ phận… Đặc biệt là mất rất nhiều thời
gian và công sức để thông kê, để phân tích đưa ra các thông tin phục vụ cho việc ra
quyết định cũng như nắm bắt thông tin. Do đó, quá trình tin học hoá trong hầu hết các
hoạt động của công ty là một vấn đề thiết yếu, việc áp dụng những thành tựu của
công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý ngày càng trở nên phổ biến, rộng rãi và
mang lại hiệu quả cao, khắc phục được những nhược điểm của hệ thống quản lý cũ,
các bài toán quản lý được đưa vào máy tính và được tin học hoá ngày càng tối ưu,
giúp cho quá trình xử lý, tính toán và thu thập thông tin được giảm bớt rất nhiều về
thời gian cũng như chi phí, mang lại hiệu quả lớn cho doanh nghiệp.
2.2. Tính cấp thiết của hệ thống thông tin quản lý nhân sự:
Công ty phần mềm BRAVO với chức năng chính là cung cấp các phần mềm
kế toán doanh nghiệp, nhận yêu cầu và giải quyết các bài toán kế toán riêng, đặc thù
của các doanh nghiệp cũng như khách hàng. Với thế mạnh và kinh nghiệm trong lĩnh
vực làm phần mềm quản lý tài chính kế toán thì vấn đề quản lý nhân sự của công ty cũng
được chú trọng và nâng cao. Với hệ thống tổ chức của công ty rộng khắp 3 miền, việc

CHƯƠNG II: CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN ĐỂ
THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
I. HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ NHÂN SỰ
1. Thông tin
1.1. Khái niệm
Thông tin: được hiểu theo nghĩa thông thường là một thông báo hay tin nhận
được làm tăng sự hiểu biết của đối tượng nhận tin về một vấn đề nào đó, là sự thể
hiện mối quan hệ giữa các sự kiện và hiện tượng.
Thông tin tồn tại dưới hình thức:
- Bằng ngôn ngữ.
- Hình ảnh.
- Mã hiệu hay xung điện...
Thông tin là một yếu tố cơ bản của quá trình thành lập, lựa chọn và phát ra
quyết định để điều khiển một hệ thống thông tin nào đó. Hệ thống này có thể là trong
tự nhiên, xã hội hay tư duy. Quá trình thu thập thông tin -truyền tin - nhận tin - xử lí
tin - lựa chọn quyết định - rồi lại tiếp tục nhận tin... là một chu trình vận động liên tục
khép kín trong một hệ thống nhất định.
1.2. Các tính chất của thông tin
- Tính tương đối của thông tin.
- Tính định hướng của thông tin.
- Tính thời điểm của thông tin.
- Tính cục bộ của thông tin.
1.3. Thông tin trong quản lý
Khái niệm: Quản lí được hiểu là tập hợp các quá trình biến đổi thông tin
thành hành động, một việc tương đương với quá trình ra quyết định.
Trong một mô hình quản lí được phân thành hai cấp: chủ thể quản lí và đối
tượng quản lí, mối quan hệ giữa chúng và dòng thông tin lưu chuyển được mô tả
trong mô hình sau:
- Thông tin vào.
- Thông tin ra.

Thông tin tác nghiệp
Hệ thống quản lý
Hệ thống quản lý
Đối tượng quản lý
Đối tượng quản lý
Thông tin quyết định
Thông tin ra môi trường
Chuyên đề tốt nghiệp
lực trong tổ chức để hỗ trợ cho việc ra quyết định. Hệ thống thông tin quản lý nhân
sự có vai trò quan trọng trong hoạt động của cơ quan, các thông tin do hệ thống mang
lại có vai trò quan trọng trong việc ra quyết định liên quan đến nhân sự tại cơ quan.
Trong hệ thống thông tin nhân sự các yếu tố đầu vào (Inputs) của hệ thống
được lấy từ nguồn (Sources) được xử lý với các dữ liệu đã lưu trước trong hệ thống.
Các kết quả này được gọi la đầu ra (Outputs) và được chuyển đến đích (Destination)
hay cập nhập vào các kho dữ liệu (Storage) của hệ thống.
Nếu ta ứng dụng tin học vào công tác nhân sự thì dữ liệu của hệ thống thông
tin quản lí nhân sự tại cơ quan sẽ được lưu trữ và bảo quản trên các phương tiện nhớ
của máy tính điện tử, các chương trình quản lí nhân sự cho phép ta lưu trữ, sắp xếp,
tìm kiếm các thông tin về nhân sự một cách nhanh chóng, thuận lợi.
3. Hệ thống thông tin trong một tổ chức
3.1. Phân loại theo mục đích phục vụ của thông tin đầu ra
- Hệ thống thông tin xử lý giao dịch TPS (Transaction Processing System)
Hệ thống xử lý giao dịch xử lý các dữ liệu đến từ các giao dịch mà tổ chức
thực hiện hoặc với khách hàng, với nhà cung cấp, những người cho vay hoặc với
nhân viên của nó.
- Hệ thống thông tin quản lý MIS (Management Infomation System) Là những hệ
thống quản lý các hoạt động của tổ chức, các hoạt động này nằm ở mức điều khiển
tác nghiệp, điều khiển quản lý hoặc lập kế hoạch chiến lược. Chúng dựa chủ yếu vào
SV: Vũ Hữu Tú Lớp: Tin học kinh tế 48
14

Là hệ thống cơ sở trí tuệ, có nguồn gốc từ nghiên cứu về trí tuệ nhân tạo,
trong đó có sự biểu diễn bằng các công cụ tin học những tri thức của một chuyên gia
về một lĩnh vực nào đó.
- Hệ thống thông tin tăng cường khả năng cạnh tranh ISCA (Infomation System
for Competitive Advantage)
Được sử dụng như một trợ giúp chiến lược. Khi nghiên cứu một hệ thống
thông tin mà không tính đến những lý do dẫn đến sự cài đặt nó hoặc cũng không tính
đến môi trường trong đó nó được phát triển, ta nghĩ rằng đó chỉ đơn giản là một hệ
thống xử lý giao dịch, hệ thống thông tin quản lý, hệ thống trợ giúp ra quyết định
hoặc một hệ chuyên gia.
3.2 Ba mô hình của hệ thống thông tin
- Mô hình logic.
Mô tả hệ thống làm gì: dữ liệu mà nó thu thập, xử lý mà nó phải thực hiện, các
kho để chứa các kết quả hoặc dữ liệu để lấy ra cho các xử lý và những thông tin mà
hệ thống sản sinh ra. Mô hình này trả lời câu hỏi Cái gì? và Để làm gì?. Nó không
quan tâm tới phương tiện được sử dụng cũng như địa điểm hoặc thời điểm mà dữ liệu
được xử lý. Mô hình của hệ thống gắn ở quầy tự động dịch vụ khách hàng do giám
đốc dịch vụ mô tả thuộc mô hình lôgíc này.
SV: Vũ Hữu Tú Lớp: Tin học kinh tế 48
15
Chuyên đề tốt nghiệp
- Mô hình vật lý ngoài .
Chú ý tới những khía cạnh nhìn thấy được của hệ thống như là các vật mang
dữ liệu và vật mang kết quả cũng như hình thức của đầu vào và của đầu ra, phương
tiện để thao tác với hệ thống, những dịch vụ, bộ phận, con người và vị trý công tác
trong hoạt động xử lý, các thủ tục thủ công cũng như những yếu tố về địa điểm thực
hiện xử lý dữ liệu, loại màn hình hoặc bàn phím được sử dụng. Mô hình này cũng chú
ý tới mặt thời gian của hệ thống, nghĩa là về những thời điểm mà các hoạt động xử lý
dữ liệu khác nhau xảy ra. Nó trả lời câu hỏi: Cái gì? Ai? ở đâu? và Khi nào? Một
khách hàng nhìn hệ thống thông tin tự động ở quầy giao dịch rút tiền ngân hàng theo

công việc là một phần công việc rất nhỏ được thực hiện bởi người lao động riêng.
Mục tiêu của hệ thống thông tin quản lí vị trí làm việc là xác định từng vị trí lao động
trong doanh nghiệp, phạm trù nghề nghiệp của vị trí đó là nhân sự đảm đương vị trí
đó.
Định kỳ hệ thống thông tin quản lí làm việc sẽ cung cấp danh mục các vị trí
làm việc theo ngành nghề, theo từng phòng ban bộ phận, theo nội dung công việc
hoặc theo yêu cầu công việc cùng danh mục vị trí làm việc còn thiếu nhân lực. Những
danh mục liệt kê vị trí làm việc còn thiếu rất có ý nghĩa cho bột phận quản trị nhân sự
trong cơ quan trong việc ra quyết định tuyển người. Hệ thống thông tin quản lí vị trí
làm việc cũng cung cấp nhiều thông tin hữu ích giúp cho các quản trị viên hệ thống
phát hiện ra các vấn đề liên quan đến nguồn nhân lực để từ đó ra quyết định sách
lược phù hợp.
- Hệ thống thông tin quản lí người lao động.
Phòng tổ chức hành chính phải duy trì thông tin về tất cả nhân sự của doanh
nghiệp để phục vụ nhiều mục tiêu báo cáo khác nhau. Một phần của hệ thống này
thông tin cho người quản lí người lao động là tệp nhân sự. Tệp này chứa dữ liệu về
bản thân người lao động và các thông tin có liên quan đến tổ chức như: họ tên, giới
tính, quan hệ gia đình, tình trạng hôn nhân, sức khoẻ, trình độ học vấn, kinh nghiệm
SV: Vũ Hữu Tú Lớp: Tin học kinh tế 48
17
Chuyên đề tốt nghiệp
nghề nghiệp... Một phần khác của hệ thống thông tin quản lí người lao động là danh
mục kĩ năng chứa các thông tin về kinh nghiệm làm việc, sở thích công việc, các khả
năng khác của người lao động. Danh mục này có thể giúp cho các nhà quản trị nhân
lực xác định được năng lực của người lao động và sắp xếp đúng người, đúng việc để
công việc đạt hiệu quả cao nhất, đồng thời danh mục này cũng sử dụng để đề bạt, đào
tạo hay thuyên chuyển công tác, nhằm kích thích người lao động hăng say làm việc.
- Hệ thống thông tin đánh giá tình hình thực hiện công việc và con người
Đánh giá tình hình thực hiện công việc là quá trình so sánh tình hình thực hiện
công việc với yêu cầu đề ra. Đối với công nhân sản xuất làm việc theo mức lao động

Phân tích và thiết kế công việc bao gồm mô tả các công việc cần thiết của một
doanh nghiệp tổ chức, những năng lực, phẩm chất của nhân viênthực hiện công việc
đó. Mỗi công việc phải đặc tả được mục đích trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi công
việc cùng với các điều kiện và chuẩn mực để thực hiện nghĩa vụ và trách nhiệm này .
Một đặc tả công việc mô tả các kĩ năng, trình độ, kinh nghiệm và các phẩm chất khác
cần thiết với người lao động để có thể sắp xếp vào vị trí như đã mô tả.
Đầu vào cho hệ thống thông tin phân tích và thiết kế công việc là các dữ liệu
thu được qua phỏng vấn những người phụ trách, những người lao động và các bản
hướng dẫn. Thông tin thu từ môi trường của tổ chức cũng là đầu vào đối với hệ thống
thông tin kiểu này.
Đầu ra của hệ thống thông tin phân tích và thiết kế công việc là các mô tả và
các đặc điểm công việc. Các thông tin tạo ra cơ sở cho các nhà quản lý ra các quyết
định sách lược.
Thông tin thu được từ hệ thống phân tích và thiết kế công việc có thể sử dụng
để tăng tính mềm dẻo của việc triển khai nguồn nhân lực trong cơ quan doanh
nghiệp. Thông tin phân tích và thiết kế công việc có thể kết nối với hệ thống thông tin
quản lí vị trí làm việc, vì thế nó hỗ trợ rất nhiều quyết định sách lược liên quan đến
việc phân bổ nguồn nhân lực trong tổ chức.
- Hệ thống thông tin tuyển chọn nhân lực.
Chức năng tuyển chọn nhân lực đảm bảo cung cấp cho doanh nghiệp nhưng
nhân lực có đào tạo, có khả năng đảm đương vị trí công việc còn trống, xác định
được từ hệ thống thông tin quản lí vị trí việc làm và mô tả bởi hệ thống thông tin
phân tích thiết kế công việc. Chức năng tuyển chọn nhân lực cần tuân theo đúng quy
định về hợp đồng lao động.
Một hệ thống thông tin tuyển chọn nguồn nhân lực là rất cần thiết cho việc kế
hoạch hoá việc tuyển chọn nguồn nhân lực. Hệ thống thông tin này sẽ thực hiện thu
thập và xử lý nhiều kiểu thông tin khác nhau để lên kế hoạch. Đó có thể là danh sách
các vị trí làm việc còn trống, danh sách về hưu.
- Hệ thống thông tin quản lý lương thưởng, trợ cấp, bảo hiểm xã hội
SV: Vũ Hữu Tú Lớp: Tin học kinh tế 48

Các hệ thống thông tin này không độc lập với nhau mà thường xuyên trao đổi
chia sẻ với nhau, các thông tin đầu ra của hệ thống này có thể là đầu vào của hệ thống
khác.
Hệ thống thông tin quản lí nhân sự cung cấp nhiều thông tin đầu vào cho các
hệ thống khác. Chẳng hạn các báo cáo về nhân lực cho hệ thông thông tin sản xuất,
SV: Vũ Hữu Tú Lớp: Tin học kinh tế 48
20
Chuyên đề tốt nghiệp
báo cáo về lương cho hệ thống thông tin tài chính. Như vậy là hệ thống thông tin
quản lí nhân sự không tồn tại độc lập mà cùng với các hệ thống thông tin chuyên
chức năng khác tạo nên hệ thông thông tin quản lí hoàn chỉnh của cơ quan doanh
nghiệp. Các hệ thống thông tin này thường xuyên cung cấp các thông tin khác nhau,
hỗ trợ cho việc ra quyết định của lãnh đạo, đảm bảo cho các cơ quan doanh nghiệp có
hoạt động có hiệu quả, đạt được mục tiêu đề ra.
Như vậy hệ thống thông tin quản lí nhân sự có vai trò cung cấp các thông tin
về quản lí nhân lực trong cơ quan doanh nghiệp cho các đối tượng khác nhau, tại
Công ty phần mềm quản trị doanh nghiệp FAST các thông tin về nhân sự thường
xuyên được ban lãnh đạo tại Công ty sử dụng để ra các quyết định thuyên chuyển,
điều động các cán bộ thực hiện các dự án khác nhau, khi triển khai một dự án mới,
tuỳ theo yêu cầu, tính chất, mức độ phức tạp của dự án, ban lãnh đạo Công ty sẽ sử
dụng nguồn nhân lực của cơ quan để triển khai dự án sao cho hiệu quả là cao nhất.
II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NGÔN NGỮ VISUAL BASIC.
1. Cấu trúc của một ứng dụng Visual Basic.
Một ứng dụng thật ra là một tập hợp các chỉ dẫn trực tiếp đến máy tính để thi
hành một hay nhiều tác vụ. Cấu trúc của một ứng dụng là phương pháp trong đó các
chỉ dẫn được tổ chức, đó là nơi chỉ dẫn được lưu giữ và thi hành những chỉ dẫn trong
một trình tự nhất định.
Vì một ứng dụng Visual Basic, trên cơ bản là những đối tượng, cấu trúc mã đóng để
tượng trưng cho những mô hình vật lý trên màn hình. Bằng việc định nghĩa, những
đối tượng chứa mã và dữ liệu. Form, cái mà chúng ta nhìn thấy trên màn hình là

 Lập trình với những đối tượng.
Những đối tượng là thành phần chủ yếu để lập tình Visual Basic. Những đối tượng có
thể là form, những điều khiển hay cơ sở dữ liệu.
 Lập trình với phần hợp thành.
Chúng ta đôi khi cần sử dụng khả năng tính toán của Microsoft Excel trong ứng dụng
Visual Basic, hay định dạng một tài liệu sử dụng thanh công cụ định dạng của
Microsoft Word, hoặc lưu trữ và xử lý dữ liệu dùng Microsoft Jet… Tất cả những
điều này có thể thực hiện được bằng cách xây dựng những ứng dụng của chúng ta sử
dụng những thành phần ActiveX. Thêm vào đó, Visual Basic có thể giúp chúng ta tạo
ra những điều khiển ActiveX riêng.
 Đáp ứng những sự kiện chuột và bàn phím.
Những ứng dụng Visual Basic có thể đáp ứng một lượng lớn sự kiện chuột và bàn
phím. Ví dụ form, hộp ảnh, và những điều khiển ảnh có thể phát hiện vị trí con trỏ
chuột, có thể quyết định phím trái hay phím phải được nhấn, và có thể đáp ứng những
tổ hợp của phím chuột với phím Shift, Ctrl, hay Alt. Sử dụng những điều khiển phím,
ta có thể lập trình những điều khiển và form để đáp ứng các hành động phím hoặc
phiên dịch và xử lý mã Ascii của ký tự.
Thêm vào đó, những ứng dụng Visual Basic có thể hỗ trợ sự kiện rê và thả cũng như
tính năng rê và thả OLE.
SV: Vũ Hữu Tú Lớp: Tin học kinh tế 48
22
Chuyên đề tốt nghiệp
 Làm việc với văn bản và đồ họa.
Visual Basic cung cấp khả năng đồ họa và văn bản phức tạp trong ứng dụng. Những
thuộc tính văn bản có thể giúp ta nhấn mạnh các khái niệm quan trọng và các chi tiết
cần quan tâm. Thêm vào đó, Visual Basic cung cấp khả năng đồ họa cho phép ta linh
động trong thiết kế, bao hàm các hình ảnh động bằng cách hiển thị một loạt các hình
ảnh liên tiếp nhau.
 Gỡ rối mã và quản lý lỗi.
Đôi khi có những lỗi xảy ra bên trong mã của ứng dụng. Những lỗi nghiêm trọng có

Ta cũng có thể viết các ứng dụng phía máy chủ(serve-side) dùng HTML động
nhúng kết với các thư viện liên kết động của Internet Information Serve.
Một vài cải tiến cho phép làm việc với các ứng dụng truy cập dữ liệu ở tầm cỡ
vĩ mô liên quan đến hàng trăm, hàng nghìn qua mạng hay qua Internet.
3.1 Thế mạnh của các điều khiển mở rộng
* Sự kiện Validate và thuộc tính CausesValidation.
Phần mở rộng đầu tiên liên quan đến tất cả các điều khiển ActiveX cơ bản là
việc thêm vào sự kiện Validate và thuộc tính CausesValidation. Trước VB6, nếu bạn
phải kiểm tra tính hợp lệ của một từ nhập vào hộp văn bản(TextBox), bạn phải viết
thủ tục sự kiện LostFocus của TextBox. Nếu nhập sai bạn phải gọi phương thức
SetFocus của điều khiển để buộc nhười sử dụng nhập lại dữ liệu đúng. Thỉnh thoảng
logic của việc lập trình này có thể gây ra khó chịu cho người sử dụng. Nếu họ không
bao giờ nhập đúng dữ liệu họ có thể bị khoá chặt ở điều khiển đó, họ cũng không thể
nhấn cả nút Help để xem hướng dẫn chi tiết. Sự kiện Validate và thuộc tính
CausesValidation giải quyết vấn đề này.
Ví dụ: Nếu người sử dụng không gõ từ Cherris trong TextBox thứ nhất, họ sẽ
không thể sang TextBox thứ hai. Tuy nhiên vì giá trị của thuộc tính CausesValidation
của CommandButton là False, người sử dụng có thể nhấn vào nó để gợi ý nhập từ
đúng.
* Các cải tiến đồ hoạ mới làm ứng dụng thêm sinh động.
Visual Basic luôn luôn cho phép bạn sử dụng đồ hoạ để làm chương trình
sống động và Microsoft có khả năng đồ hoạ mở rộng cho nhiều điều khiển. Đầu tiên,
điều khiển ImageList giờ đây hỗ trợ các tệp tin. Gif phần mở rộng này rất quan trọng
bởi vì nó liên quan đến các điều khiển có sử dụng điều khiển Imagelist.
Các điều khiển listview và tabstrip có phần mở rộng cho phép sử dụng hình
ảnh và biểu tượng để trang trí và minh hoạ. Điều khiển Listview cho phép tạo một
ảnh nền cho vùng làm việc (clielt area ). Ảnh nền có thể đặt giữa (center), dải đều
(tile) hoặc đặt ở một góc bất kỳ.
Điều khiển slider có một thuộc tính mới là text. Khi ta cung cấp một chuỗi ký
tự cho thuộc tính text, chuỗi này sẽ xuất hiện trong cửa sổ giải thích công cụ

thuộc tính text để hiển thị một dòng trong Imagecombo và thuộc tính Image dùng để
định nghĩa đồ hoạ hiển thị trên dòng trong Imagecombo. Tương tự các điều khiển
ActiveX đồ hoạ mới, Imagecombo có một Imagelists tham chiếu đến các ảnh và hình.
* Điều khiển FlatScrollBar.
VisualBasic 6 cung cấp một thay đổi mới của điều khiển thanh cuộn quen
thuộc: FlatScrollBar. FlatScrollBar về cơ bản tương tự thanh cuộn chuẩn (ScrollBar),
ngoại trừ FlatScrollBar 3. Các tính năng mới trong VisualBasic 6
SV: Vũ Hữu Tú Lớp: Tin học kinh tế 48
25

Trích đoạn Form Nhõn viờn
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status