Đánh giá hiệu quả của một số mô hình rừng trồng sản xuất và đề xuất giải pháp phát triển rừng trồng bền vững tại huyện lạc thủy tỉnh hòa bình - Pdf 44

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

NGUYỄN THỊ LAN ANH

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA MỘT SỐ MÔ HÌNH RỪNG TRỒNG
SẢN XUẤT VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN RỪNG TRỒNG
BỀN VỮNG TẠI HUYỆN LẠC THỦY, TỈNH HÒA BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội - 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

NGUYỄN THỊ LAN ANH

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA MỘT SỐ MÔ HÌNH RỪNG TRỒNG
SẢN XUẤT VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN RỪNG TRỒNG
BỀN VỮNG TẠI HUYỆN LẠC THỦY, TỈNH HÒA BÌNH


hoạch Nông Lâm nghiệp tỉnh Hòa Bình và một số hộ nông dân trồng rừng sản
xuất trên địa bàn huyện, đã tạo điều kiện cung cấp thông tin và số liệu giúp tôi
hoàn thành bản luận văn thạc sỹ này.
Tôi xin cam đoan số liệu thu thập, kết quả tính toán là trung thực và
được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 9 năm 2011.
Tác giả

Nguyễn Thị Lan Anh


ii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa

Lời cảm ơn ................................................................................................................. i
Mục lục...................................................................................................................... ii
Danh mục các chữ viết tắt ........................................................................................v
Danh mục các bảng ................................................................................................. vi
Danh mục các sơ đồ, hình ảnh, biểu đồ............................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
Chương 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................3

1.1. Trên thế giới ........................................................................................... 3
1.1.1. Công tác nghiên cứu giống cây rừng .............................................. 3
1.1.2. Những nghiên cứu về lâm sinh ........................................................ 4
1.1.3. Nghiên cứu về chính sách và thị trường ......................................... 7
1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................ 9

3.1.5. Hiện trạng đất đai, tài nguyên rừng ............................................. 31
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ..................................................................... 32
3.2.1. Dân số, dân tộc, lao động ............................................................. 32
3.2.2. Tình hình sản xuất và đời sống ..................................................... 32
3.2.3. Giao thông và Cơ sở hạ tầng ........................................................ 33
3.2.4. Về thủy lợi ..................................................................................... 34
3.2.5. Giáo dục ........................................................................................ 34
3.2.6. Thực trạng tổ chức quản lý, sản xuất lâm nghiệp trong khu vực
nghiên cứu. .............................................................................................. 34
Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................37

4.1. Tìm hiểu quá trình phát triển trồng rừng sản xuất ở huyện Lạc Thủy,
tỉnh Hòa Bình .............................................................................................. 37
4.1.1. Các giai đoạn phát triển rừng trồng và rừng trồng sản xuất của
huyện Lạc Thủy ....................................................................................... 37
4.1.2. Nguồn vốn và mục tiêu trồng rừng sản xuất ở huyện Lạc Thủy ... 39
4.1.3. Diện tích rừng trồng và rừng trồng sản xuất ở huyện Lạc Thủy .. 42
4.2. Tổng kết và đánh giá các mô hình trồng rừng sản xuất ở huyện Lạc
Thủy tỉnh Hòa Bình ..................................................................................... 48
4.2.1. Loài cây trồng rừng sản xuất và các loại mô hình rừng trồng sản
xuất đã có ở huyện Lạc Thủy .................................................................. 48


iv
4.2.2. Đánh giá các biện pháp kỹ thuật gây trồng .................................. 52
4.2.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường ......................... 57
4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của các chính sách và thị trường tới phát triển
rừng trồng sản xuất ở huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình .............................. 65
4.3.1. Ảnh hưởng của các chính sách tới phát triển trồng rừng sản xuất
ở huyện Lạc Thủy .................................................................................... 65


Sử dụng đất nông nghiệp

LSNG

Lâm sản ngoài gỗ

CLĐ

Công lao động

MDF

Chế biến gỗ nhân tạo

Bạch đàn uro

Bạch đàn urophylla

RTSX

Rừng trồng sản xuất

TRSX

Trồng rừng sản xuất

RSX

Rừng sản xuất

4.10
4.11
4.12
4.13
4.14
4.15
4.16
4.17
4.18
4.19
4.20

4.21
4.22

Tên bảng
Trang
Nguồn vốn đầu tư trồng rừng sản xuất ở huyện Lạc Thủy
39
Mục tiêu trồng rừng sản xuất ở huyện Lạc Thủy
41
Diện tích rừng và đất lâm nghiệp tỉnh Hòa Bình
42
Tổng hợp diện tích trồng rừng sản xuất huyện Lạc Thủy giai
43
đoạn 1998 – 2010
Diện tích rừng và đất lâm nghiệp huyện Lạc Thủy
44
Diện tích rừng và đất lâm nghiệp huyện Lạc Thủy phân theo
45

81
trổng rừng sản xuất trên đất được giao hoặc thuê
Đặc điểm của mô hình chủ rừng liên kết với các hộ gia đình
84
trồng rừng sản xuất
Tiêu chí và nội dung cơ bản trong phương án tổ chức trồng
85
rừng sản xuất theo mô hình chủ rừng liên kết với các hộ gia
đình trồng rừng sản xuất
Phân loại nguyên liệu, sản phẩm gắn với thị trường
88
Kết quả điều tra khảo sát một số cơ sở chế biến và sử dụng
90
gỗ rừng trồng tại huyện Lạc Thủy


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình

TT

Trang

2.1

Sơ đồ các bước nghiên cứu của đề tài

24


4.3

Rừng luồng

51

4.4

Rừng bạch đàn uro

51

4.5

Sản phẩm gỗ tròn từ rừng trồng

88

4.1

Sơ đồ các kênh tiêu thụ gỗ rừng trồng huyện Lạc Thủy

89

4.6

Gỗ rừng trồng qua sơ chế

91



1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Huyện Lạc Thủy là huyện miền núi tỉnh Hòa Bình. Đất lâm nghiệp, đất
trống đồi núi trọc của huyện trong vùng dự án còn nhiều, thích hợp cho nhiều
loại cây trồng lâm nghiệp phát triển; có nguồn nhân lực nghề Nông - Lâm
nghiệp dồi dào thuận lợi cho phát triển sản xuất hàng hóa từ nghề lâm nghiệp.
Tại đây các mô hình rừng trồng sản xuất cũng đã hình thành và khá đa dạng.
Bên cạnh những khó khăn về cơ sở hạ tầng, điều kiện tự nhiên phức tạp, địa
hình đồi núi cao và rất dốc thì những yếu tố về kinh tế - xã hội và nhân văn
cũng là những trở ngại cho phát triển kinh tế ở huyện này. Hầu hết người dân
sinh sống ở các vùng núi cao, xa xôi hẻo lánh đều là người dân tộc thiểu số
nên khả năng tiếp cận với các tiến bộ kỹ thuật còn rất hạn chế.
Nhằm thúc đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, góp phần nâng cao đời
sống cho người dân của huyện Lạc Thủy nói riêng và người dân ở các tỉnh
miền núi phía Bắc nói chung, Nhà nước ta đã có rất nhiều chính sách đầu tư
cho phát triển sản xuất lâm nghiệp, đặc biệt là phát triển rừng trồng sản xuất.
Trong lĩnh vực này Lạc Thủy là huyện đã có khá nhiều bài học và kinh
nghiệm quý báu thông qua các dự án : Dự án trồng rừng phủ xanh đất trống
đồi núi trọc giai đoạn 1994-1998, thực hiện theo Quyết định 327- CT của Thủ
tướng Chính phủ; Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng thực hiện theo Quyết định
số 661/QĐ-TTg; Dự án PAM; Dự án hỗ trợ trồng rừng sản xuất giai đoạn
2007-2015 thực hiện theo Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ. Ở hầu hết các xã của huyện, người làm nghề rừng mặc dù đã có sự
đầu tư trồng rừng thâm canh đối với rừng sản xuất thế nhưng quy mô áp dụng
biện pháp kỹ thuật này chưa rộng rãi, diện tích trồng còn manh mún không
tập trung, công tác tổ chức sản xuất kinh doanh nghề rừng còn mang tính tự
phát, chưa có chiến lược lâu dài… Vì thế mà trên địa bàn huyện nhiều mô
hình rừng trồng sản xuất năng suất còn thấp, chất lượng, hiệu quả và độ bền


bắt đầu ở nhiều nước và tập trung cho nhiều loài cây mọc nhanh khác nhau,
trong đó có Bạch đàn. Braxin đã chọn cây trội và xây dựng vườn giống cây
con thụ phấn tự do cho các loài E. maculata ngay từ năm 1952; Mỹ bắt đầu
với loài E. robusta vào năm 1966. Từ năm 1970 đến 1973, Úc đã chọn được
160 cây trội cho loài E. regnans và 170 cây trội có thân hình thẳng đẹp và tỉa
cành tự nhiên tốt ở loài E. grandis. Tương tự như vậy, 150 cây trội đã được
chọn ở rừng tự nhiên cho loài E. diversicolor ở Úc và loài E. deglupta ở
Papua New Guinea [79]. Nhờ những công trình nghiên cứu chọn lọc và tạo
giống mới tới nay ở nhiều nước đã có những giống cây trồng năng suất rất
cao, gấp 2-3 lần trước đây như ở Brazil đã tạo được những khu rừng có năng


4
suất 70-80 m3/ha/năm, tại Công gô năng suất rừng cũng đạt 40-50 m3/ha/năm.
Theo Covin(1990) tại Pháp, Ý nhiều khu rừng cung cấp nguyên liệu giấy
cũng đạt năng suất 40-50 m3/ha/năm, kết quả là hàng ngàn ha đất nông nghiệp
được chuyển đổi thành đất lâm nghiệp để trồng rừng cung cấp nguyên liệu
giấy đạt hiệu quả kinh tế cao. Theo Swoatdi, Chamlong (1990) [77] tại Thái
Lan rừng Tếch cũng đã đạt sản lượng 15-20 m3/ha/năm,…
Cesar Nuevo (2000) [69] đã có những khảo nghiệm về Keo có xuất xứ
từ Úc và Papua New Guinea, các giống Lõi thọ ở các địa phương khác nhau
thuộc Mindanao; trên cơ sở đó lựa chọn những xuất xứ tốt nhất để xây dựng
vùng sản xuất giống.
Chọn giống kháng bệnh cũng là hướng nghiên cứu được nhiều tác giả
quan tâm. Tại Braxin, Ken Old, Alffenas và các cộng sự từ năm 2000-2003 đã
thực hiện một chương trình chọn giống kháng bệnh cho các loài Bạch đàn
chống bệnh gỉ sắt Puccinia. Các công trình nghiên cứu về lai giống cũng đã
mang lại nhiều kết quả tốt phục vụ trồng rừng sản xuất (Assis,2000),
(Paramathma, Surendran, 2000), (FAO, 1979),…
1.1.2. Những nghiên cứu về lâm sinh

tre luồng trên đồi mang lại hiệu quả cao; ở Indonesia, người ta áp dụng
phương thức nông lâm kết hợp với cây Tếch,… Đây là một trong những
hướng đi rất phù hợp đối với vùng đồi núi ở một số nước khu vực Đông –
Nam châu Á, trong đó có nước ta.
*Nghiên cứu về thâm canh rừng
Từ trước năm 1900, trên thế giới chưa có nhu cầu trồng rừng thâm canh
cho mục đích công nghiệp, mặc dù đã có một số nước quan tâm đến do thiếu
gỗ rừng tự nhiên. Trong giai đoạn này biện pháp kỹ thuật lâm sinh đáng được
chú ý và có đóng góp quan trọng cho đến nay là việc trồng thử nghiệm các
loài cây ngoại lai như Tếch (Techtona grandis) và một số loài Bạch đàn


6
E.tereticornis, E. Robusta (Jacobs, 1981); ứng dụng trồng thử nghiệm hệ
thống trồng rừng "Taungya" (Mac Gilliaray, 1990).
Giai đoạn 1900 – 1945, việc trồng rừng đã được tiến hành ở nhiều nước
trên thế giới với nhiều loài cây trồng và có xu hướng trồng rừng bán thâm
canh như ở Brazil vào những năm 20 và 30 của thế kỷ trước đã trồng hàng
trăm ngàn ha rừng Bạch đàn E. saligna; Ecamaldulensis; E. tereticornis
(Penfold and Willis, 1961). Nhiều tiến bộ về kỹ thuật lâm sinh áp dụng cho
trồng rừng trong thời kỳ này, như nghiên cứu của Craib ở Nam Phi vào những
năm 1930 về tỉa thưa và tỉa cành (Craib 1934, 1939, 1947); hệ thống trông
rừng "Taungya" được sử dụng rộng rãi ở Kenya vào năm 1910 (FAO 1967); ở
Trinidad là phương pháp chính để trồng rừng Tếch (Lamb, 1955).
Giai đoạn 1945 – 1965, trồng rừng thâm canh bắt đầu được quan tâm,
việc sử dụng giống cây ngoại lai trồng ở các nước nhiệt đới được đề xuất tại
hội nghị Lâm nghiệp Thế giới 1954 và các chương trình trồng rừng thương
mại ở FiJi, Papua New Guinea đã được thực hiện. Đến giai đoạn 1966 – 1980
các diện tích rừng trồng thâm canh được mở rộng nhanh chóng để phục vụ
cho công nghiệp chế biến và các nhu cầu khác, các kỹ thuật lâm sinh đã được

đại trong trồng rừng thâm canh như chọn lập địa, làm đất, bón phân và chăm
sóc rừng,... Vì vậy, năng suất rừng trồng cũng được tăng lên rõ rệt.
1.1.3. Nghiên cứu về chính sách và thị trường
Hiệu quả của công tác TRSX chính là hiệu quả kinh tế. Sản phẩm rừng
trồng phải có được thị trường, phục vụ được cả mục tiêu trước mắt cũng như
lâu dài. Đồng thời, phương thức canh tác phải phù hợp với kiến thức bản địa
và dễ áp dụng đối với người dân. Thom R. Waggener (2000) [70], để phát
triển TRSX đạt hiệu quả kinh tế cao, ngoài sự đầu tư tập trung về kinh tế và
kỹ thuật còn phải chú ý nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến chính sách
và thị trường. Nhận biết được 2 vấn đề then chốt, đóng vai trò quyết định đối


8
với quá trình sản xuất này nên tại các nước phát triển như Mỹ, Nhật,
Canada,… nghiên cứu về kinh tế lâm nghiệp ở cấp quốc gia hiện nay được tập
trung vào thị trường và khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Trên quan điểm
“thị trường là chìa khóa của quá trình sản xuất”, các nhà kinh tế lâm nghiệp
phân tích rằng chính thị trường sẽ trả lời câu hỏi sản xuất cái gì và sản xuất
cho ai? Khi thị trường có nhu cầu và lợi ích của người sản xuất được đảm bảo
thì sẽ thúc đẩy được sản xuất phát triển tạo ra sản phẩm hàng hóa.
Trên quan điểm về sở hữu, Thomas Enters và Patrick B. Durst (2004)
đã dẫn ra rằng rừng trồng có thể phân theo các hình thức sở hữu sau:
- Sở hữu công cộng hay sở hữu nhà nước.
- Sở hữu cá nhân: rừng trồng thuộc hộ gia đình, cá nhân, hợp tác xã,
doanh nghiệp và các nhà máy chế biến gỗ.
- Sở hữu tập thể: rừng trồng thuộc các tổ chức xã hội.
Liu Jinlong (2004) [74] dựa trên việc phân tích và đánh giá tình hình
thực tế trong những năm qua đã đưa ra một số công cụ chủ đạo khuyến khích
tư nhân phát triển trồng rừng như:
- Rừng và đất rừng cần được tư nhân hóa.

quản lý, hoạt động nghiên cứu khoa học về xây dựng và phát triển rừng cũng
đã được quan tâm hơn. Hàng loạt các chương trình, dự án về trồng rừng đã
được thực hiện trong khắp cả nước, nhiều mô hình rừng trồng sản xuất quy
mô lớn đã được thiết lập, biện pháp kỹ thuật đã được đúc rút xây dựng thành
quy trình, quy phạm,… Liên quan đến đề tài này xin đề cập tới một số công
trình nghiên cứu quan trọng sau đây.
1.2.1. Nghiên cứu giống cây trồng rừng
Công tác giống cây trồng rừng trong những năm gần đây vừa là sự áp
dụng những thành tựu mới của các nước khác, vừa là sự kế thừa những
nghiên cứu đã xây dựng trước đây mà cho tới nay mới thấy rõ kết quả. Có thể


10
kể đến những thành tựu trong nghiên cứu của Trung tâm nghiên cứu giống
cây rừng thuộc Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam, đặc biệt là của tác giả
Lê Đình Khả, Nguyễn Hoàng Nghĩa, Hà Huy Thịnh [30], [38], đã nghiên cứu
tuyển chọn các xuất xứ Keo lai tự nhiên, Bạch đàn và lai giống nhân tạo giữa
các loài keo, kết quả đã chọn và tạo ra được các dòng lai có sức sinh trưởng
gấp 1,5-2,5 lần các loài cây bố mẹ , năng suất rừng trồng thử nghiệm ở một số
vùng đạt từ 20-30 m3/ha/năm, có nơi đạt 40 m3/năm.
Nguyễn Việt Cường (2002) [12], [13], đã nghiên cứu khá toàn diện về
lai giống 3 loài Bạch đàn Urophylla, Camaldulensis và Exserta từ việc nghiên
cứu cơ sở khoa học của lai giống như thời kỳ nở hoa, cất trữ hạt phấn,… cho
đến đánh giá, khảo nghiệm các tổ hợp lai. Kết quả từ 9 tổ hợp lai và 5 dòng
Bạch đàn lai đã chọn được 7 tổ hợp lai U29C3, U15E4, U15C1, E1U29,
U29E1, U2U29, và U29E2 đạt năng suất từ 20-27 m3/ha/năm, gấp 1,5-2 lần
giống sản xuất hiện nay; 3 dòng Bạch đàn lai 81, 85 và HH có năng suất vượt
các giống PN2 và PN14 từ 23-84%.
Bên cạnh các loài Keo và Bạch đàn, các nghiên cứu cũng đã tập trung
vào một số loài cây trồng rừng sản xuất chủ lực khác như Thông Caribe,

nhiên, những giống cây mới, có năng suất cao chủ yếu được thử nghiệm và
đang phát triển ở một số vùng như Đông Nam Bộ, Đông Hà, Quy Nhơn, Kon
Tum,… đối với vùng Nông thôn miền núi phía Bắc mới chỉ được phát triển
trong phạm vi hẹp ở một số tỉnh như Phú Thọ, Thái Nguyên, Hòa Bình, còn
lại hầu hết các tỉnh miền núi chưa đưa được những giống mới này vào sản
xuất, đặc biệt là những bộ giống mới vừa được Bộ NN & PTNT công nhận.
Vì vậy, đưa nhanh những giống mới và kỹ thuật vào sản xuất ở vùng nông
thôn vùng núi phía Bắc, trong đó có tỉnh Hòa Bình là rất cần thiết nhằm nâng
cao hiệu quả công tác trồng rừng, thu hút được nhiều tầng lớp nhân dân vào
xây dựng rừng. Đây cũng là mong muốn và chủ trương của Bộ NN & PTNT,
bộ KHCN trong những năm qua và hiện nay.


12
1.2.2. Về kỹ thuật lâm sinh
Có thể nói về lĩnh vực này chúng ta cũng đã đúc rút được nhiều kinh
nghiệm. Trước đây, các công trình nghiên cứu chủ yếu tập trung vào nghiên
cứu một số ít các loài cây như Mỡ, Bồ đề, Thông nhựa, Thông đuôi ngựa,…
cùng với những tiến bộ về nghiên cứu giống cây rừng, chúng ta đã đi sâu
nghiên cứu các loài cây mọc nhanh cung cấp nguyên liệu cho Keo lai, Keo tai
tượng, Bạch đàn Urophylla, Thông Caribê,… Các công trình quan trọng có
thể kể đến là:
Hoàng Xuân Tý và các cộng sự (1996) [53] về nâng cao công nghệ
thâm canh rừng trồng Bồ đề, Bạch đàn, Keo và sử dụng cây họ đậu để cải tạo
đất và nâng cao sản lượng rừng.
Mai Đình Hồng (1997) xây dựng mô hình trồng rừng thâm canh Bạch
đàn Urophylla tại Thanh Sơn- Phú Thọ. Kết quả cho thấy khả năng sinh
trưởng của Bạch đàn đạt 18-25 m3/ha/năm [23]
Phạm Thế Dũng (1998) [6] về nghiên cứu ứng dụng các kết quả nghiên
cứu khoa học để xây dựng mô hình trồng rừng năng suất cao làm nguyên liệu

được vùng sinh thái của loài cây này [33].
Nguyễn Hoàng Nghĩa (1997) [39] trong cuốn “Nghịch lý cơ bản về cây
bản địa” đã nêu rõ những thuận lợi khó khăn khi đưa cây bản địa vào trồng
rừng ở nước ta; Phạm Đình Tam (2000) [49] nghiên cứu kỹ thuật gây trồng
Trám trắng phục vụ cho nguyên liệu gỗ dán; Trần Quang Việt (2001) [62]
nghiên cứu kỹ thuật trồng Hông, tuy chưa đưa ra mô hình trồng tập trung đạt
kết quả nhưng cũng đã có khuyến nghị phát triển loài cây này theo hướng
nông - lâm kết hợp hoặc trồng phân tán; Nguyễn Xuân Quát và cộng sự
(1989-1991) [46] đã đưa ra mô hình trồng hỗn giao Bồ đề + Dó giấy,…


14
Về gây trồng cây đặc sản cũng đã có nhiều nghiên cứu như: Lê Đình
Khả và các cộng sự (1976-1980) [28] nghiên cứu chọn giống Ba kích có năng
suất cao; Lê Thanh Chiến (1999) [2] nghiên cứu thăm dò khả năng trồng Quế
có năng suất tinh dầu cao từ lá; Đinh Văn Tự [60]nghiên cứu di thực và gây
trồng Trúc sào về Hòa Bình; Nguyễn Hoàng Nghĩa (1995) [41] nghiên cứu
chọn giống và nhân giống Sở có năng suất cao,… Từ năm 2004, Trung tâm
nghiên cứu Lâm đặc sản – Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam đã triển khai
khá đồng bộ các nội dung nghiên cứu về tình hình gây trồng, thị trường và
xây dựng mô hình trồng cây đặc sản ở vùng đệm các Vườn Quốc gia, khu bảo
tồn như Ba Bể, hồ Kẻ Gỗ,…
Từ kết quả của những nghiên cứu trên, hàng loạt các quy trình, quy
phạm và hướng dẫn kỹ thuật trồng đã được ban hành và áp dụng trồng rừng
thành công ở nhiều nơi, góp phần đáng kể vào công tác phát triển RTSX ở
nước ta trong thời gian qua. Tuy nhiên, khâu chuyển giao và dịch vụ kỹ thuật
còn yếu, đặc biệt là vấn đề thị trường.
*Nghiên cứu về thâm canh rừng
Ở Việt Nam, trồng rừng đã xuất hiện từ thời Pháp thuộc nhưng đến giai
đoạn trước năm 1986, mới bắt đầu trồng rừng gắn liền với các mục tiêu kinh

được vai trò và vị trí của chúng trong cơ cấu cây trồng lâm nghiệp. Khoảng
70% giống cho TRSX đã có chất lượng tốt, tỷ lệ thành rừng đạt trên 80% và
năng suất rừng đạt 15-20 m3/ha/năm [15]
Trong những năm qua, các nghiên cứu tập trung vào các khâu kỹ thuật
nhằm tạo nên các bước đột phá về năng suất và đã đạt được kết quả nhất định.
Công tác cải thiện giống đã có nhiều giống được công nhận là giống quốc gia
như một số dòng Keo lai (BV10, BV16, BV32), Bạch đàn urophylla (PN2,
PN14, U6); các dòng Bạch đàn urophylla và rất nhiều xuất xứ Bạch đàn
camaldulensis, Keo lá tràm, Thông Caribaea, Phi lao và hàng chục dòng Keo
lai,... cũng đã được công nhận là giống tiến bộ kỹ thuật.


16
Các biện pháp kỹ thuật thâm canh cũng được tăng cường nghiên cứu,
như các biện pháp kỹ thuật làm đất, bón phân... Vì vậy, năng suất rừng trồng
cũng được nâng cao. Trong một số khảo nghiệm về Keo lai năng suất đạt
được trên 25 m3/ha/năm. Một số dòng Bạch đàn PN2, PN14 sau 8 năm trồng
ở Tây Nguyên bình quân đạt 21 m3/ha/năm [27]. Đây chính là cơ sở, tiền đề
cho việc nghiên cứu chọn giống và áp dụng biện pháp kỹ thuật trồng rừng
thâm canh.
Như vậy, việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh đã có tác dụng
căn bản đến sản lượng và năng suất rừng trồng. Năng suất rừng trồng được cải
thiện và tăng gấp 2 – 3 lần so với một số cây trồng trước đây. Qua kết quả
đánh giá cho thấy, tiềm năng để nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế của
rừng trồng theo hướng áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh còn đang
được rộng mở.
Cùng với nhiều tiến bộ đó, quan niệm về trồng rừng thâm canh cũng
được hoàn thiện hơn. Từ phương thức canh tác truyền thống, trồng rừng với
các biện pháp kỹ thuật thông thường, đầu tư thấp (trồng rừng quảng canh),
chuyển sang đầu tư áp dụng một số biện pháp kỹ thuật để cải thiện năng suất


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status