Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện kinh môn, tỉnh hải dương - Pdf 43

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này do tôi tiến hành khảo sát, tham khảo tài liệu
và viết.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đều
dược cảm ơn và Các đoạn trích dẫn, số liệu được sử dụng trong luận văn đều
được trích nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi.

Hải Dương, ngày 15 tháng 4 năm 2016
Tác giả

Trần Thị Tình


ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình, hiệu quả của Phòng đào tạo Sau Đại họcTrường Đại học Lâm Nghiệp Hà Nội, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện,
Phòng Thống Kê huyện, UBND các xã thị trấn trên địa bàn huyện Kinh Môn.
Xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy, cô giáo Khoa kinh tế, phòng
Đào tạo Sau Đại học- trường Đại học Lâm nghiệp Hà Nội, đặc biệt là Phó
Giáo Sư- Tiến Sỹ Nguyễn Văn Tuấn, người đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ
tôi trong việc hoàn luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, Phòng
Thống Kê huyện, UBND các xã thị trấn trên địa bàn huyện Kinh Môn, tỉnh
Hải Dương đã cộng tác, giúp đỡ tôi để tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu của
mình.

Hải Dương, ngày 15 tháng 4 năm 2016

1.1.2. Ngân sách nhà nước cấp xã................................................................... 8
1.1.3. Nội dung quản lý Ngân sách Nhà nước cấp xã.................................... 17
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác quản lý NSNN cấp xã .. 32


iv
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý nsnn cấp xã .................................................. 35
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới ........................................ 35
1.2.2. Kinh nghiệm một số địa phương ở Việt Nam ..................................... 37
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho công tác quản lý NSX của huyện Kinh Môn40
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HUYỆN KINH MÔN VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................................... 42
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Kinh Môn- tỉnh Hải Dương. ...................... 42
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 42
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội: ..................................................................... 46
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 51
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát .................................... 51
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu: ................................................ 53
2.2.3. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu .................................................. 54
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 56
3.1. Thực trạng công tác quản lý Ngân sách Nhà nước cấp xã trên địa bàn
huyện Kinh Môn - Hải Dương ...................................................................... 56
3.1.1. Hệ thống quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Kinh Môn. ............... 56
3.1.2. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Kinh Môn ................ 59
3.1.3. Thực trạng công tác quản lý ngân sách cấp xã tại huyện Kinh Môn. ... 63
3.2. Thực trạng công tác quản lý ngân sách xã tại các xã điều tra: ................ 92
3.2.1. Công tác chấp hành thu ngân sách nhà nước. ...................................... 92
3.2.2. Về quản lý chi ngân sách nhà nước................................................... 100
3.2.3. Công tác quyết toán thu – chi ngân sách của 3 xã nghiên cứu ........... 107
3.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra ở 3 xã nghiên cứu ................................. 107


Công nghiệp hóa- hiện đại hóa

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân

NSX

Ngân sách xã

KBNN

Kho bạc nhà nước


Giá trị sản xuất

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

TSCĐ

Tài sản cố định

TNCN

Thu nhập cá nhân

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

XDCB

Xây dựng cơ bản

CBCT

Cán bộ chuyên trách

Sơ đồ 3.4. Quy trình kiểm soát chi NS tại Kho bạc Nhà nước ..................... 80
Sơ đồ 3.5. Quy trình kiểm soát chi ĐT XDCB tại KBNN............................ 82


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết của đề tài
Từ khi Luật Ngân sách Nhà nước được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ hai
thông qua, ngày 16/12/2002 và có hiệu lực thi hành từ năm 2004, quản lý Ngân
sách Nhà nước cũng đã có những bước cải cách, đổi mới và đạt được một số
thành tựu đáng kể. Ngân sách Nhà nước phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm
bảo các nhiệm vụ an ninh, quốc phòng và đối ngoại.
Ngân sách nhà nước là một khâu quan trọng trong điều tiết kinh tế vĩ mô.
Ngân sách huyện, thành phố là một bộ phận cấu thành ngân sách nhà nước, là
công cụ để chính quyền cấp huyện, thành phố thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn trong quá trình quản lý kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng. Ngân
sách nhà nước có vị trí, vai trò rất quan trọng đối với chính quyền cơ sở. Ngân
sách là công cụ của cấp ủy, chính quyền cơ sở để thực hiện nhiện vụ chính trị,
phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh nông thôn và thúc đẩy xây dựng
nông thôn mới.
Tăng cường công tác quản lý Ngân sách là đòi hỏi tất yếu, nhằm nâng cao
hiệu quả và hiệu lực của công cụ này trong quản trị sự phát triển trên phạm vi
quốc gia và địa phương
Sự phát triển của huyện Kinh Môn đòi hỏi nhiều nguồn vốn và cách thức
quản lý vốn ngân sách cho mục tiêu phát triển. Trong thời gian tới, Kinh Môn
đặt ra nhiều chiến lược phát triển kinh tế-xã hội như phát triển nông nghiệp,
nông thôn và nông dân, phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn, phát triển các khu vực
trọng điểm kinh tế,…Nguồn vốn trong đó vốn ngân sách nhà nước là một trong các
nguồn lực cần thiết để biến các chiến lược đó thành những thành tựu đích thực

Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là thực trạng công tác quản lý ngân
sách cấp xã trên địa bàn huyện, bao gồm:
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.2.1. Phạm vi về nội dung
Đề tài nghiên cứu công tác quản lý Ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện
Kinh Môn, tỉnh Hải Dương trên các khía cạnh nội dung sau đây:


3

- Công tác lập dự toán ngân sách
- Công tác quản lý thu ngân sách
- Công tác quản lý chi ngân sách
- Công tác thanh quyết toán ngân sách
- Công tác kiểm tra, giám sát.
3.2.2. Phạm vi về không gian
Luận văn nghiên cứu công tác quản lý ngân sách cấp xã trong địa bàn
huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương.
Việc khảo sát điều tra được thực hiện tại 03 xã của huyện là xã Thượng
Quận, xã Thái Thịnh và xã Thái Sơn.
3.2.3. Phạm vi về thời gian
Diễn biến thực tế nằm trong phạm vi nghiên cứu thuộc giai đoạn từ năm
2013 đến năm 2015.
Hệ thống giải pháp được đề xuất tới năm 2020.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về công tác quản lý ngân sách cấp xã
- Thực trạng công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Kinh
Môn, tỉnh Hải Dương
- Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn
huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương.

Nhà nước với các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế - xã hội và trong phân phối
tổng sản phẩm xã hội. Thông qua việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của


5

Nhà nước chuyển dịch một bộ phận thu nhập bằng tiền của các chủ thể thành thu
nhập của Nhà nước và nhà nước chuyển dịch thu nhập đó đến các chủ thể được
thụ hưởng nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Thứ nhất, ngân sách nhà nước là kế hoạch tài chính vĩ mô trong các kế
hoạch tài chính của Nhà nước để quản lý các hoạt động Kinh tế - Xã hội.
Thứ hai, xét về mặt thực thể, ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung
lớn nhất của Nhà nước.
Thứ ba, ngân sách nhà nước là khâu chủ đạo trong hệ thống các khâu tài
chính. Các nguồn tài chính được tập trung vào ngân sách nhà nước nhờ vào việc
nhà nước tham gia vào quá trình phân phối và phân phối lại các nguồn tài chính
quốc gia dưới hình thức thuế và các hình thức thu khác. Toàn bộ các nguồn tài
chính trong ngân sách nhà nước của chính quyền nhà nước các cấp là nguồn tài
chính mà Nhà nước trực tiếp nắm giữ, chi phối. Nó là nguồn tài chính cơ bản để
nhà nước thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. Nguồn tài chính này giữ
vị trí chủ đạo trong tổng nguồn tài chính của xã hội và là công cụ để Nhà Nước
kiểm soát vĩ mô và cân đối vĩ mô [1].
1.1.1.2. Chức năng của ngân sách nhà nước
- Chức năng điều chỉnh và kiểm soát
Nhà nước thông qua NSNN để biết được nguồn thu-chi nào là cơ bản của
từng thời kỳ, từng giai đoạn và do đó có những giải pháp để làm tốt thu - chi.
Nhà nước định ra cơ cấu thu- chi hợp lý; theo dõi các phát sinh và những nhân
tố ảnh hưởng đến thu - chi.
- Chức năng phân phối
Bộ máy Nhà nước muốn thực hiện được sự hoạt động của mình một cách bình

Hệ thống các cấp ngân sách nhà nước là tổng thể các cấp ngân sách gắn
bó hữu cơ với nhau, có mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ với nhau trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ thu, chi của từng cấp ngân sách.
Tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước luôn gắn liền với việc tổ chức bộ máy
nhà nước và vai trò, vị trí bộ máy đó trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội của
đất nước, trên cơ sở hiến pháp, mỗi cấp chính quyền có một cấp ngân sách riêng


7

cung cấp phương tiện vật chất cho cấp chính quyền đó thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của mình trên vùng lãnh thổ. Việc hình thành hệ thống chính quyền nhà nước
các cấp là một tất yếu khách quan nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà
nước trên mọi vùng của đất nước. Sự ra đời của hệ thống chính quyền nhà nước là
tiền đề để tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước nhiều cấp.

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

NGÂN SÁCH

NGÂN SÁCH

TRUNG ƯƠNG

ĐỊA PHƯƠNG

Ngân sách
tỉnh và
thành phố
trực thuộc

sách huyện). Bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã, thị trấn.
- Ngân sách các xã, thị trấn (gọi chung là ngân sách xã) [ 2 ].
1.1.2. Ngân sách nhà nước cấp xã
1.1.2.1. Khái niệm Ngân sách Nhà nước cấp xã:
Ngân sách Nhà nước là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử, bao
gồm toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện
các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
Ngân sách nhà nước được phân định thành ngân sách Trung ương và ngân
sách địa phương. Ngân sách Trung ương là ngân sách của các bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở Trung ương. Ngân sách địa
phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân
dân và Uỷ ban nhân dân (Tỉnh, huyện, xã).
Ngân sách xã là cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống NSNN, là quỹ tiền tệ
tập trung phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa một bên là chính quyền xã với một
bên là các chủ thể khác thông qua sự vận động của các nguồn tài chính nhằm
đảm bảo thực hiện chức năng nhiệm vụ của chính quyền xã trên mọi lĩnh vực
kinh tế, chính trị, an ninh trật tự và văn hoá, xã hội trên địa bàn theo phân cấp.
Nói một cách cụ thể: NSX là toàn bộ các khoản thu, chi được quy định trong
dự toán hàng năm do HĐND cấp xã quyết định và giao cho UBND cấp xã thực hiện
nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã.
Trong lịch sử tồn tại và phát triển, dân tộc ta đã trải qua rất nhiều giai đoạn
khác nhau với những chế độ khác nhau từ phong kiến cho đến XHCN ngày nay.
Mỗi thời kỳ có hình thức bộ máy Nhà nước khác nhau song đều có sự phân cấp,
phân quyền rõ nét. Trong bộ máy đó, xã là cấp chính quyền cơ sở có lịch sử hình
thành cách đây hàng nghìn năm. Trải qua các giai đoạn khác nhau xã cũng mang
những tên gọi khác nhau gắn với những chức năng nhiệm cụ nhất định. Ví dụ


9


10

Ngày 08/04/1972, “Điều lệ Ngân sách xã” được ban hành, NSX đã được
quản lý theo luật lệ thống nhất của Nhà nước. Lúc này, NSX thực sự trở thành
công cụ góp phần huy động tài lực, vật lực cho sự nghiệp xây dựng CNXH đã
được bắt đầu trên quy mô toàn quốc, theo kế hoạch 5 năm lần thứ 2 (19761980). Vị trí, vai trò của Ngân sách xã được khẳng định lại trong thời kỳ khôi
phục cơ sở vật chất, xây dựng chủ nghĩa xã hội, xây dựng nông thôn mới với sự
ra đời của Nghị quyết 138/HĐBT ngày 19/11/1983. Ngân sách xã lúc này đã là
một cấp trong hệ thống Ngân sách Nhà nước gồm: NSTW, NS Tỉnh (Thành phố
trực thuộc TW), NS Huyện (Quận, Thị xã), Ngân sách xã ( xã, thị trấn).
Đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế trong thời kỳ đổi mới, chuyển từ cơ chế
quản lý tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường định hướng XHCN có
sự quản lý của Nhà nước, trong những năm vừa qua Nhà nước đã ban hành
nhiều văn bản liên quan đến quản lý NSNN nói chung và NSX nói riêng như:
Luật NSNN số 01/2002/QH11; Thông tư số 60/2003/TT- BTC ngày
23/06/2003, Quyết định số 94/2005/QĐ - BTC ngày 12/12/2005 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã... Đây
thực sự là một bước phát triển mới trong công tác quản lý NSX, khẳng định rõ
NSX là một cấp ngân sách nằm trong hệ thống NSNN, là phương tiện vật chất
để chính quyền cấp xã thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Công tác quản
lý Ngân sách xã ngày càng được Đảng, Nhà nước, các cấp, các ngành quan tâm,
củng cố và hoàn thiện.
1.1.2.2. Đặc điểm của Ngân sách Nhà nước cấp xã
NSX là một cấp ngân sách trong hệ thống NSNN, vì vậy nó có đầy đủ
những đặc điểm chung của ngân sách các cấp chính quyền địa phương, cụ thể:
+ Được phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật;
+ NSX được quản lý và điều hành theo dự toán và theo chế độ, tiêu chuẩn,
định mức do cơ quan có thẩm quyền quy định;
+ Hoạt động thu chi của Ngân sách xã luôn gắn liền với chức năng, nhiệm

đó, riêng đối với 5 loại thuế, lệ phí theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 34 Luật
Ngân sách nhà nước, tỷ lệ phân chia cho ngân sách xã, thị trấn tối thiểu là 70%;


12

Kết thúc mỗi kỳ ổn định, căn cứ vào khả năng nguồn thu và nhiệm vụ chi
của ngân sách địa phương, HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực
hiện việc điều chỉnh tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách
các cấp ở địa phương. Khi phân cấp nguồn thu cho xã phải căn cứ vào nhiệm vụ
chi đối với cấp xã, khả năng thu từ các nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn;
phân cấp tối đa nguồn thu tại chỗ, đảm bảo các xã chủ động cân đối được các
nhiệm vụ chi thường xuyên, các xã có nguồn thu khá có phần dành để đầu tư
phát triển, hạn chế việc bổ sung từ ngân sách cấp trên, tăng số xã tự cân đối được
ngân sách, giảm dần số xã phải nhận bổ sung cân đối ngân sách từ cấp trên. Các
địa phương cũng có thể tham khảo những chỉ dẫn mà Bộ Tài chính đã đưa ra
trong Thông tư số 60/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 về phân định nguồn thu cho
NSX như sau:
*Các khoản thu ngân sách xã hưởng 100%:
Là các khoản thu dành cho xã sử dụng toàn bộ để chủ động về nguồn tài
chính bảo đảm các nhiệm vụ chi thường xuyên, đầu tư. Căn cứ vào nguồn thu,
chế độ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội và nguyên tắc đảm bảo tối đa nguồn tại
chỗ cho cấp xã, khi phân cấp nguồn thu, HĐND cấp tỉnh xem xét dành cho NSX
hưởng 100% các khoản thu dưới đây:
a) Các khoản phí, lệ phí thu vào ngân sách xã theo quy định.
b) Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào ngân sách nhà
nước theo chế độ quy định;
c) Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi công
sản khác do xã quản lý;
d) Các khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân gồm: Các khoản

phí cho cấp ngân sách (hay bộ phận cấp ngân sách) đó để đảm bảo cân đối thu chi ngay từ khâu xây dựng dự toán.
Trong điều kiện hiện nay ở nước ta, phần lớn ngân sách cấp xã chưa tự cân
đối được thu - chi ngân sách nên ngân sách cấp trên phải cấp bổ sung và hình
thành nên nguồn thu thứ 3 cho NSX. Cơ chế xác lập số thu bổ sung từ ngân sách
cấp trên được quy định như sau:


14

- Thu bổ sung để cân đối ngân sách được xác định trên cơ sở chênh lệch
giữa dự toán chi theo các nhiệm vụ được giao và dự toán thu từ các nguồn thu
được phân cấp (các khoản thu 100% và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ %).
Số bổ sung cân đối này được xác định từ năm đầu khi xây dựng dự toán.
- Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản bổ sung để hỗ trợ xã thực hiện một
số nhiệm vụ cụ thể phát sinh ngoài dự toán giao đầu năm.
b. Nhiệm vụ chi của ngân sách xã
Chính quyền nhà nước cấp xã sử dụng ngân sách xã để đảm bảo thực hiện
các chức năng quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn tiến tới đạt được các mục tiêu
chiến lược về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Chi ngân sách xã gồm chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên. HĐND
cấp tỉnh quyết định phân cấp nhiệm vụ chi, định mức phân bổ chi thường xuyên
cho ngân sách xã, cụ thể các nhiệm vụ chi như sau:
* Chi đầu tư phát triển: Gồm chi cải tạo, nâng cấp hoặc xây mới các công
trình thuộc hệ thống hạ tầng kỹ thuật của xã như: Đường giao thông, Trường
học, Trụ sở, hội trường UBND xã, kênh mương, trạm y tế, hệ thống truyền
thanh, nhà văn hoá các thôn, KDC, Nghĩa trang liệt sĩ ... Các khoản chi đầu tư
phát triển thể hiện rõ mục đích tích luỹ, thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi
NSX nên trước khi quyết định đầu tư, UBND cấp xã cần xác định rõ sự cần thiết
phải đầu tư, nguồn vốn đảm bảo cho công trình, tránh tình trạng quyết định đầu
tư dàn trải khi chưa có nguồn đảm bảo làm tăng nợ XDCB, mất khả năng cân

thao do xã quản lý.
+ Trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc theo chế độ quy định (không
kể trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc và trợ cấp thôi việc một lần cho
cán bộ xã nghỉ việc từ ngày 01/01/1998 trở về sau do tổ chức bảo hiểm xã hội
chi); chi thăm hỏi các gia đình chính sách; cứu tế xã hội và công tác xã hội khác.
+ Chi hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục thể thao do xã quản lý.
k). Chi sửa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi, các công trình kết cấu hạ
tầng do xã quản lý như: trường học, trạm y tế, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, nhà văn
hóa, nghĩa trang liệt sĩ, sân thể thao, đường giao thông, công trình cấp và thoát
nước công cộng...


16

l). Chi sự nghiệp kinh tế: khuyến nông, khuyến công, khuyến ngư, khuyến lâm,
kiến thiết thị chính, sự nghiệp môi trường, SN giao thông theo chế độ quy định.
m). Các khoản chi thường xuyên khác ở xã theo quy định của pháp luật.
1.1.2.3. Vai trò của Ngân sách xã
- Ngân sách nhà nước cấp xã là công cụ quan trọng của chính quyền cấp
xã trong việc ổn định và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn;
- Định hướng phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thức đẩy
tăng trưởng kinh tế ổn định và phát triển bền vững;
- Ngân sách cấp xã với vai trò kiểm tra ngân sách gắn chặt với quyền lực
Nhà nước, nhất là quyền lực của hệ thống hành chính Nhà nước;
- Thông qua ngân sách, kiểm tra quá trình phát triển kinh tế quốc dân, cũng
như các ngành, các đơn vị sản xuất kinh doanh nhằm thức đẩy, phát hiện, khai thác
tiềm năng kinh tế, kiểm tra bảo vệ tài sản quốc gia, tài sản Nhà nước.
1.1.2.3.1. Đối với sự phát triển kinh tế
NSX là quỹ tiền tệ tập trung của chính quyền cấp xã, cung cấp nguồn kinh
phí cần thiết đảm bảo cho sự tồn tại và hoạt động của bộ máy Nhà nước ở cơ

các gia đình có công với cách mạng, người già cô đơn, trẻ em mồ côi; hỗ trợ
khám chữa bệnh cho người nghèo, xây dựng nhà tình nghĩa... Thông qua hoạt
động chi NSX cho công tác xã hội đã tạo thêm lòng tin của nhân dân với Đảng,
Nhà nước và chính quyền cấp xã.
1.1.3. Nội dung quản lý Ngân sách Nhà nước cấp xã
Cũng như các cấp NS khác, NSX được tổ chức quản lý theo một chu trình
khoa học gồm 3 khâu: Lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách
xã. Nội dung quản lý ngân sách xã được quy định cụ thể tại Luật NSNN năm
2002; Nghị định số 60/2003/NĐ - CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN; Thông tư số 59/2003/TT - BTC ngày
23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ - CP
ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
NSNN; Thông tư số 60/2003/TT - BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính quy
định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, xã, thị trấn,



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status