Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu – xuất khẩu tại cục hải quan thành phố hồ chí minh - Pdf 43

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THU THỦY
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
THUẾ NHẬP KHẨU – XUẤT KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THU THỦY
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
THUẾ NHẬP KHẨU – XUẤT KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Ngành: Quản lý công
Mã số: 60340403
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN HỒNG THẮNG

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN

CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN........................................................................................ 9

2.1 Các khái niệm ...................................................................................................... 9
2.1.1 Thuế nhập khẩu ............................................................................................... 9
2.1.2 Thuế xuất khẩu ................................................................................................ 9
2.2 Quản lý thuế....................................................................................................... 11
2.2.1 Các loại thuế liên quan đến nhập khẩu - xuất khẩu ...................................... 11
2.2.2 Quản lý thuế .................................................................................................. 16
2.3 Hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu - xuất khẩu ............................................... 21
2.3.1 Hiệu suất và hiệu quả .................................................................................... 21


2.3.2 Hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu - xuất khẩu ............................................... 25
2.4 Các nghiên cứu đi trước về quản lý thuế nhập khẩu - xuất khẩu ................ 28
2.5 Mô hình nghiên cứu đề xuất ............................................................................. 33
2.6 Giới thiệu về cục hải quan Tp. Hồ Chí Minh ................................................. 38
2.6.1 Giới thiệu chung ............................................................................................ 38
2.6.2 Vị trí và chức năng ........................................................................................ 39
2.6.3 Nhiệm vụ và quyền hạn ................................................................................ 39
2.6.4 Cơ cấu tổ chức............................................................................................... 41
2.7 Thực trạng công tác quản lý thuế nhập khẩu – xuất khẩu tại Cục Hải quan
thành phố Hồ Chí Minh .......................................................................................... 42
2.7.1 Tình hình công tác thu thuế........................................................................... 42
2.7.2 Công tác kiểm tra, giám sát hàng hóa nhập khẩu – xuất khẩu ...................... 45
2.7.3 Công tác thu thuế nhập khẩu – xuất khẩu ..................................................... 48
2.7.4 Công tác quản lý và thu hồi nợ thuế ............................................................. 51
2.7.5 Công tác trị giá tính thuế ............................................................................... 55
2.7.6 Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về thuế nhập khẩu – xuất
khẩu ........................................................................................................................ 57
2.8 Tóm tắt chương 2 .............................................................................................. 63

5.2 Kiến nghị ............................................................................................................ 96
5.2.1 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế của cơ quan hải quan nhằm mục
tiêu ngăn ngừa hơn là xử phạt ................................................................................ 96
5.2.2 Đổi mới công tác quản lý nợ thuế theo hướng giảm nợ thuế quá hạn .......... 97
5.2.3 Nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin để ứng dụng phục vụ công tác quản
lý thu thuế ............................................................................................................... 97
5.3 Hạn chế của luận văn ....................................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Quy trình nghiên cứu ...............................................................................7
Hình 2.1: Khung khái niệm hiệu suất và hiệu quả...............................................24
Hình 2.2: Chín lĩnh vực kết quả hoạt động...........................................................31
Hình 2.3: Mô hình nghiên cứu đề xuất..................................................................34
Hình 2.4: Bộ máy tổ chức của Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh .............41
Hình 3.1: Quy trình thực hiện nghiên cứu ............................................................45
Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thuế
nhập khẩu - xuất khẩu tại Cục Hải quan Tp.HCM .............................................64


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tóm tắt sự khác nhau giữa hiệu suất và hiệu quả ..............................23
Bảng 3.1: Bảng mã hoá thang đo ...........................................................................48
Bảng 4.1: Mô tả mẫu ...............................................................................................54
Bảng 4.2: Kiểm tra độ tin cậy của than đo thành phần.......................................57
Bảng 4.3: Hệ số KMO và Bartlett’s thang đo thành phần ..................................60
Bảng 4.4: Bảng phương sai trích ...........................................................................61
Bảng 4.5: Ma trận tương quan giữa các biến .......................................................66

2

“Thành phần Mức tuân thủ của người nộp thuế” có tác động yếu nhất (beta = 0.157
và 0.147)
Nghiên cứu đã cung cấp một cái nhìn tổng quan về mức độ ảnh hưởng của yếu tố đến
hiệu quả quản lý thuế xuất khẩu – nhập khẩu tại cục Hải quan Tp.HCM. Qua đó giúp
cho các nhà quản lý hiểu biết rõ hơn về hiệu quả quản lý và mối quan hệ giữa các
thành phần hiệu quả quản lý. Đồng thời mở đường cho các hướng nghiên cứu tiếp
theo ở nhiều khu vực khác nhau để phát hiện, khẳng định thêm về thành phần của
hiệu quả quản lý thuế xuất khẩu – nhập khẩu ứng với khu vực khác nhau, mang lại ý
nghĩa thiết thực cho Hải quan Việt Nam.
Phần cuối của luận văn là một số kiến nghị mà tác giả đề xuất đến cục Hải quan
Tp.HCM nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế xuất khẩu – nhập khẩu.


3

CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài
Mỗi quốc gia muốn tồn tại và phát triển thì cần phải có một bộ máy lãnh đạo, quản
lý, điều hành mọi hoạt động trong lĩnh vực kinh tế - chính trị - xã hội - an ninh - quốc
phòng. Để bộ máy đó hoạt động thường xuyên, liên tục và hiệu quả. Nhà nước cần
có một quỹ tài chính bền vững để duy trì hoạt động. Nguồn tài chính đó được tạo ra
từ các khoản thu của Nhà nước và thuế, mà đặc biệt là thuế xuất khẩu và nhập khẩu
(sau đây gọi tắt là thuế nhập khẩu - xuất khẩu), luôn là một trong số những nguồn thu
quan trọng nhất.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, trong giai đoạn 2011 - 2015, nguồn thu từ thuế
nhập khẩu - xuất khẩu do ngành Hải quan phụ trách mỗi năm chiếm tỷ trọng khoảng
20-30% tổng thu Ngân sách nhà nước. Trong đó, nổi bật là nguồn thu thuế tại Cục
Hải quan TP.HCM - với vị thế là một trong những Trung tâm tài chính - kinh tế lớn

4. Dựa vào kết quả nghiên cứu đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu - xuất khẩu tại Cục Hải quan Tp.HCM.
1.2.3 Câu hỏi nghiên cứu
1. Những nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu – xuất
khẩu tại Cục Hải quan Tp.HCM?
2. Giải pháp khả thi để nâng cao hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu - xuất khẩu
tại Cục Hải quan Tp.HCM là gì?


5

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các nhân tố cấu thành nên hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu xuất khẩu tại Cục Hải quan Tp.HCM. Nói cách khác, luận văn nghiên cứu nội hàm
của hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu - xuất khẩu, chứ không phải các nhân tố bên
ngoài tác động đến hiệu quả quản lý thuế.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn giới hạn trong hoạt động quản lý thuế đối với giao
dịch thương mại qua biên giới thuộc thẩm quyền của Cục Hải quan Tp.HCM giai
đoạn từ năm 2011 đến năm 2015.
1.4 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Nghiên cứu này cung cấp cho các nhà quản lý, các lãnh đạo Cục Hải quan sự hiểu
biết sâu sắc hơn về lý do tại sao công tác quản lý thuế nhập khẩu - xuất khẩu chưa
hiệu quả, không đáp ứng nhu cầu nghiệp vụ chuyên môn đề ra, và làm thế nào để
nâng cao hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu - xuất khẩu tại Cục Hải quan Tp.HCM.
Ngoài ra, đây là một trong số những nghiên cứu đầu tiên đề cập đến vấn đề hiệu quả
quản lý thuế nhập khẩu - xuất khẩu tại Cục Hải quan Tp.HCM. Do vậy, kết quả của
đề tài là cơ sở khoa học cho việc định hướng, xây dựng các chương trình nâng cao
hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu - xuất khẩu tại Cục Hải quan TP.HCM nói riêng và
tại ngành hải quan Việt Nam nói chung.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
1.5.1 Thiết kế nghiên cứu

quan

Thảo luận nhóm

Gửi phiếu điều tra thử

Điều chỉnh thang đo

Mô hình nghiên cứu

Thu thập & xử lý số liệu

Thiết kế bảng câu hỏi phỏng
vấn

Điều chỉnh mô hình

Kiểm định mô hình

Kết luận & đề xuất các giải pháp
Hình 1.1: Quy trình nghiên cứu

1.6 Cấu trúc đề tài
Nghiên cứu này được chia thành năm chương với nội dung như sau:
Chương 1: Giới thiệu: Chương này giới thiệu ngắn gọn về lý do hình thành đề tài,
mục tiêu, ý nghĩa, đối tượng và phạm vi của nghiên cứu.


8


nộp thuế, nên đây có thể coi là một trong những loại thuế dễ thu nhất, và chi phí để
thu thuế nhập khẩu là khá nhỏ.
2.1.2 Thuế xuất khẩu
Thuế xuất khẩu là loại thế đánh vào những mặt hàng mà Nhà nước muốn hạn chế
xuất khẩu. Nhằm bình ổn giá một số mặt hàng trong nước, hoặc có thể nhằm bảo vệ
nguồn cung trong nước của một số mặt hàng, hoặc có thể nhằm hạn chế xuất khẩu để
giảm xung đột thương mại với nước khác, hoặc có thể nhằm nâng giá mặt hàng nào
đó trên thị trường quốc tế (đối với nước chiếm tỷ trọng chi phối trong sản xuất mặt
hàng đó) việc hạn chế xuất khẩu có thể được Nhà nước cân nhắc. Trong các biện pháp


10

hạn chế xuất khẩu, thuế xuất khẩu là biện pháp tương đối dễ áp dụng. Ngoài ra, Nhà
nước cũng có thể sử dụng thuế xuất khẩu như một biện pháp để phân phối lại thu
nhập, tăng thu ngân sách.
Tính chất của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là công cụ rất quan trọng để nhà nước thực hiện
chính sách kinh tế của mình, quản lý các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu; mở rộng
quan hệ kinh tế đối ngoại; nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu.
Căn cứ vào từng giai đoạn lịch sử và điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi nước mà thuế
quan được sử dụng với nhiều mục tiêu khác nhau. Tuy nhiên, ở góc độ chung nhất có
thể nhận thấy rằng tính chất của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được thể hiện ở các
khía cạnh sau:
-

Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước.
Mục tiêu chung của các quốc gia là sử dụng thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu để
tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Ðồng thời thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
là loại thuế dễ thu nhất, ít bị phản ứng từ phía trong nước, thậm chí có khi còn

-

Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là công cụ để nhà nước thực hiện chính sách
phân biệt đối xử trong quan hệ thương mại đối với các nước. Chẳng hạn Mỹ đòi
EU phải giảm từ 30 - 50% trợ cấp cho nông nghiệp, nếu không Mỹ sẽ tăng mức
thuế đánh vào hàng hoá nông sản của EU nhập khẩu vào thị trường Mỹ.

-

Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu góp phần mở rộng quan hệ kinh tế đối ngọai giữa
Việt Nam với các nước trong khu vực và trên thế giới.

-

Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện
chức năng quản lý và nâng cao hiệu qủa hoạt động nhập khẩu - xuất khẩu trong
cả nước.

2.2 Quản lý thuế
2.2.1 Các loại thuế liên quan đến nhập khẩu - xuất khẩu
Để tạo nguồn thu, Chính phủ sử dụng nhiều công cụ như đặt ra lệ phí và phí, bán tài
sản công, đầu tư vào công ty cổ phần và đánh thuế. Trong đó, thuế là công cụ phổ
biến và mang lại số thu lớn nhất. Có nhiều định nghĩa về thuế bởi các học giả và
những tổ chức. Chẳng hạn, Gaston Jeze (1934) đã đưa ra khái niệm thuế là “Một
khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các


12

công dân đóng góp cho nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những

giao dịch qua biên giới. Chủ đạo trong các sắc thuế ngoại thương là thuế nhập khẩu,
thuế xuất khẩu (Duty Tax). Bên cạnh đó, tùy theo hoàn cảnh riêng ở từng đất nước,
còn có những loại thuế đánh vào hàng nhập khẩu như thuế giá trị gia tăng (ValueAdded Tax) hàng nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt (Excise Tax) hàng nhập khẩu.
Theo tác giả, thuế nhập khẩu - xuất khẩu là một nhóm thuế hoặc một loại thuế được
nộp bởi tổ chức, cá nhân có hàng hóa nhập khẩu - xuất khẩu thuộc đối tượng chịu
thuế. Thuế đối với hàng hóa nhập khẩu - xuất khẩu là một bộ phận quan trọng trong
hệ thống chính sách kinh tế tài chính, thương mại vĩ mô tổng hợp gắn liền với hoạt
động nhập khẩu-xuất khẩu, cơ chế quản lý nhập khẩu-xuất khẩu và chính sách kinh
tế đối ngoại của một quốc gia nhằm kiểm soát luân chuyển hàng hóa qua biên giới,
bảo hộ sản xuất trong nước phù hợp với thông lệ hay cam kết quốc tế, bảo đảm nguồn
thu cho ngân sách nhà nước và quản lý hoạt động nhập khẩu-xuất khẩu.
Trong bối cảnh Việt Nam hiện nay, các loại thuế liên quan đến hàng nhập khẩu - xuất
khẩu gồm: (1) thuế nhập khẩu - thuế xuất khẩu, (2) thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng
nhập khẩu, (3) thuế giá trị gia tăng đối với hàng nhập khẩu và (4) thuế bảo vệ môi
trường đối với hàng nhập khẩu.
Thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu là loại thuế đánh vào hàng hóa giao dịch xuyên
qua biên giới hoặc giao dịch giữa khu chế xuất với thị trường nội địa. Nghĩa vụ thuế


14

nhập khẩu được xác định bằng cách lấy giá tính thuế theo quy định2 nhân (×) với thuế
suất. Tùy vào mặt hàng và xuất xứ mà thuế suất của thuế nhập khẩu có thể là thuế
suất ưu đãi, thuế suất thông thường hoặc thuế suất ưu đãi đặc biệt. Việc đánh thuế
nhập khẩu không chỉ nhằm thu thuế mà còn hướng đến nhiều mục tiêu quan trọng
như: kiểm soát hàng nhập khẩu, bảo hộ sản xuất nội địa, trả đũa hoặc đối kháng mậu
dịch,….Tuy nhiên, trước xu hướng hội nhập hiện nay của Việt Nam, thuế nhập khẩu
chịu sức ép giảm ngày càng mạnh3. Nghĩa vụ thuế xuất khẩu được xác định bằng cách
lấy giá tính thuế theo quy định4 nhân (×) với thuế suất. Thường, các quốc gia hạn chế
sử dụng thuế xuất khẩu nhằm khuyến khích xuất khẩu.

15

giá tính thuế theo quy định nhân (×) với thuế suất. Giá tính thuế của thuế tiêu thụ đặc
biệt đối với hàng nhập khẩu tại khâu nhập khẩu được xác định bằng giá tính thuế
nhập khẩu cộng (+) thuế nhập khẩu. Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng
nhập khẩu cao hơn hẳn so với mặt bằng chung của thuế nhập khẩu-xuất khẩu, thuế
giá trị gia tăng và được điều chỉnh tiệm cận với thông lệ hoặc khuyến cáo của các tổ
chức quốc tế, cụ thể là Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hoặc những cam kết thương
mại quốc tế.
Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế tính trên giá trị tăng thêm (value-added) của
hàng hóa dịch vụ. Vì hàng hóa nhập khẩu phát sinh giá trị tại nước nhập khẩu nên
chúng thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng của nước nhập khẩu, gọi là nguyên
tắc đánh thuế giá trị gia tăng tại nơi đến (destination principle). Giá tính thuế của thuế
giá trị gia tăng hàng nhập khẩu được tính bằng giá tính thuế nhập khẩu cộng (+) thuế
nhập khẩu và cộng (+) thuế tiêu thụ đặc biệt khâu nhập khẩu (nếu có). Thuế suất của
thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu áp dụng như hàng nội địa. Thuế suất của thuế giá
trị gia tăng đối với hàng xuất khẩu là 0%, hàm ý loại bỏ hoàn toàn thuế giá trị gia
tăng ở mọi khâu trong nước khi hàng được xuất khẩu.
Thuế bảo vệ môi trường là một loại thuế được thông qua lần đầu tiên vào tháng 11
năm 2010 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2012. Đối tượng chịu thuế
bảo vệ môi trường gồm 8 mặt hàng: (1) Xăng, dầu, mỡ nhờn; (2) Than đá; (3) Dung
dịch hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC); (4) Túi ni lông; (5) Thuốc diệt cỏ thuộc
loại hạn chế sử dụng; (6) Thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng; (7) Thuốc bảo
quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng; và (8) Thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn
chế sử dụng. Thuế bảo vệ môi trường đối với hàng nhập khẩu được tính bằng cách
lấy số lượng đơn vị hàng hóa nhập khẩu nhân (×) với mức thuế tuyệt đối quy định
trên một đơn vị hàng hóa. Thời điểm tính thuế là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
Đối với xăng, dầu sản xuất hoặc nhập khẩu để bán, thời điểm tính thuế là thời điểm
đầu mối kinh doanh xăng, dầu bán ra. Việc khai thuế, tính thuế, nộp thuế bảo vệ môi


17

phải tính đến cảm xúc này của người nộp để xây dựng hệ thống trợ giúp không những
thúc đẩy tuân thủ tự nguyện mà còn đảm bảo công bằng giữa cá nhân và tổ chức nộp
thuế. Nói cách khác, quản lý thuế hướng đến đa mục tiêu nên đánh giá hiệu quả quản
lý thuế cần tiếp cận từ nhiều chiều, tức là sử dụng nhiều tiêu chí.
Theo USAID (2013), quản lý thuế chứa đựng hai chức năng: chức năng cơ bản (core
or basic function) và chức năng trợ giúp (support function).
Chức năng cơ bản của quản lý thuế gồm những nội dung:
- Đăng ký người nộp thuế (taxpayer registration);
- Cung cấp dịch vụ cho người nộp thuế (taxpayer service);
- Xử lý khai báo thuế và ra thông báo thu thuế (processing of tax declaration
filings and tax payments);
- Kiểm tra người nộp thuế (taxpayer audit);
- Nhắc nhở người nộp thuế (taxpayer objection);
- Cảnh cáo người nộp thuế (taxpayer appeal)6;
- Thanh tra sai phạm thuế (tax-fraud investigation).
Chức năng trợ giúp của quản lý thuế bao gồm:
- Công nghệ thông tin (information technology);
- Cung cấp dịch vụ pháp lý (legal service);
- Quản lý nhân lực (human resource);

Nhắc nhở người nộp thuế là hình thức cơ quan thuế thông tin đến người nộp thuế khi người nộp thuế có một

6

số biểu hiện sai phạm. Nhắc nhở là dạng phi chính thức (informal), ở cấp độ thấp nhất và không lưu biên bản.
Cảnh cáo là phản ứng chính thức theo pháp luật và bằng văn bản của cơ quan thuế đối với sai phạm của người
nộp thuế.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status