Thực hiện quy trình phòng, trị bệnh và nuôi dưỡng, chăm sóc đàn gà và đàn lợn thịt thương phẩm tại trại nguyễn hồng phong huyện phú lương tỉnh thái nguyên - Pdf 43

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

DƢƠNG VĂN HIẾU

Chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH PHÒNG, TRỊ BỆNH VÀ NUÔI DƯỠNG,
CHĂM SÓC ĐÀN GÀ VÀ ĐÀN LỢN THỊT THƯƠNG PHẨM TẠI TRẠI
NGUYỄN HỒNG PHONG, HUYỆN PHÚ LƯƠNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2012 - 2016

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

DƢƠNG VĂN HIẾU

Chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH PHÒNG, TRỊ BỆNH VÀ NUÔI DƯỠNG,
CHĂM SÓC ĐÀN GÀ VÀ ĐÀN LỢN THỊT THƯƠNG PHẨM TẠI TRẠI

Dƣơng Văn Hiếu


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 3.1. Lịch sát trùng trại lợn thịt ............................................................... 31
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi của trại gà năm 2016 và năm 2017 ............... 33
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại gà ............................... 34
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện quy trình nuôi dƣỡng, chăm sóc đàn gà ............ 35
Bảng 4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn gà tại trại .................. 37
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại lợn.............................. 39
Bảng 4.6. Kết quả thực hiện quy trình nuôi dƣỡng, chăm sóc đàn lợn .......... 40
Bảng 4.7. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại......................................... 41
Bảng 4.8. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn tại trại ................. 42


iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................... ii
Phần 1: MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề .................................................................................................. 1
1.2. Mục đích, mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề .......................................... 1
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 1
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2

trại lợn ............................................................................................................. 38
4.3.2. Kết quả thực hiện quy trình nuôi dƣỡng và chăm sóc đàn lợn ............. 39
4.3.3. Kết quả phòng trị bệnh tại trại lợn bằng vắc xin................................... 41
4.3.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn ................................... 42
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................... 43
5.1. Kết luận .................................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
II. Tài liệu tiếng Anh


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay, chăn nuôi ngày càng có vị trí hết sức quan trọng trong cơ cấu
của ngành nông nghiệp. Sản phẩm của ngành chăn nuôi là nguồn thực phẩm
không thể thiếu đƣợc đối với nhu cầu đời sống con ngƣời.
Chính vì sự quan trọng của ngành chăn nuôi và để hoàn thành chƣơng
trình học trong Nhà trƣờng, thực hiện phƣơng châm “Học đi đôi với hành”,
“Lý thuyết gắn liền với thực tiễn”, giai đoạn thực tập tốt nghiệp tại cơ sở
trƣớc khi ra trƣờng rất quan trọng đối với mỗi sinh viên. Qua đó, sinh viên có
thể củng cố và hệ thống lại toàn bộ những kiến thức đã học, nâng cao tay
nghề. Đồng thời, sinh viên sẽ tạo cho mình tính tự lập, lòng yêu nghề, có
phong cách làm việc đúng đắn, đáp ứng nhu cầu của thực tiễn sản xuất.
Sinh viên sẽ nắm đƣợc phƣơng pháp tổ chức và tiến hành nghiên cứu, ứng
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất và sáng tạo. Sau
khi ra trƣờng, sinh viên có thể trở thành một ngƣời cán bộ khoa học có
chuyên môn, đáp ứng nhu cầu thực tiễn, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp

2.1 Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý
2.1.1.1. Vị trí địa lý trại gà
Trại gà thịt Nguyễn Hồng Phong đƣợc xây dựng năm 2014, là trại gia
công của Công ty cổ phần CP Việt Nam với quy mô xây dựng có khả năng
nuôi 18.000 gà thịt. Trại đƣợc xây dựng tại xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lƣơng,
tỉnh Thái Nguyên với diện tích 1.000 m².
Xã Sơn Cẩm có diện tích 16,52 km² nằm ven sông Cầu, giáp với hai xã
Minh Lập và Hóa Thƣợng thuộc huyện Đồng Hỷ ở phía Đông Bắc và xã Cao
Ngạn thuộc thành phố Thái Nguyên ở phía Đông. Phía Nam giáp với Tân
Long thuộc thành phố Thái Nguyên, phía Đông Nam giáp với xã An Khánh
thuộc huyện Đại Từ, phía Tây giáp với xã Cổ Lũng và phía Tây Bắc giáp với
xã Vô Tranh đều thuộc huyện Phú Lƣơng. Đất đai trên địa bàn xã gồm có đất
phù sa không đƣợc bồi, đất phù sa ngòi suối, đất đỏ vàng, đất nâu vàng trên
phù sa cổ, đất vàng nhạt trên đá cát. Địa hình nói chung khá bằng phẳng mặc
dù cũng có một vài ngọn núi, trong đó lớn nhất là núi Sơn Cẩm nằm ven quốc
lộ 3. Điều kiện địa lý của xã rất thuận lợi cho việc giao thông, vận chuyển
thức ăn cũng nhƣ việc buôn bán, vận chuyển hàng hóa của trại.
2.1.1.2. Vị trí địa lý trại lợn
Trại lợn Nguyễn Hồng Phong đƣợc xây dựng năm 2012, là trại gia công
của Công ty cổ phần CP Việt Nam với quy mô 1.150 lợn thịt thƣơng phẩm.
Trại đƣợc xây dựng tại xã Cổ Lũng, huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên với
diện tích gần 2 ha.


4

Xã Cổ Lũng là một xã miền núi nằm ở phía Nam huyện Phú Lƣơng,
với diện tích tự nhiên 16,5 km2. Cách trung tâm huyện Phú Lƣơng trên 5 km,
cách trung tâm thành phố Thái Nguyên 12 km. Xã Cổ Lũng có quốc lộ 3 và

lợi cho nghành chăn nuôi phát triển.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức trại gà
Trại gồm có 4 ngƣời trong đó có:
+ 1 quản lý
+ 3 công nhân
2.1.3.2. Cơ cấu tổ chức trại lợn
Trại gồm có 4 ngƣời trong đó có:
+ 1 quản lý
+ 1 kỹ sƣ chính của công ty
+ 2 công nhân
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại
Trại mới đƣợc xây dựng nên cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng đều đƣợc
quan tâm và chú trọng.
+ Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân và sinh
viên sinh hoạt hàng ngày nhƣ: máy giặt, tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt,...
+ Những vật dụng cá nhân nhƣ : kem đánh răng, xà phòng tắm, dầu gội
đầu cũng đƣợc trại chuẩn bị.
+ Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi đƣợc trại chú trọng đầu tƣ
hơn hết.
- Trại đƣợc xây dựng trên vùng đất rộng với diện tích 1.000 m2 với 2
dãy chuồng lớn tách rời riêng biệt. Mỗi 1 dãy chuồng lớn lại đƣợc chia làm 2
tầng, mỗi tầng lại đƣợc chia thành 3 ô nhỏ.
- Trong các dãy chuồng đều có các ô ngăn cách nhau bởi hàng rào
- Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, máng uống nƣớc cho gà tự động.


6

- Có hệ thống đèn điện sƣởi ấm cho gà con khi mới nhập.

2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Những hiểu biết về quá trình chăm sóc nuôi dưỡng và bệnh gặp tại
trại gà
2.2.1.1. Qui trình chăm sóc và nuôi dưỡng gà thịt
Mục đích chăn nuôi gà thịt là nhằm đảm bảo cho gà an toàn, gà con có
tỷ lệ sống cao, có sức khỏe tốt, cho năng suất cao. Chính vì vậy, quá trình
chăm sóc, nuôi dƣỡng có vai trò rất quan trọng và ảnh hƣởng trực tiếp đến sức
khỏe gà.
- Quy trình nuôi dưỡng
Thức ăn dùng cho gà thịt phải là những thức ăn có giá trị dinh dƣỡng
cao, dễ tiêu hóa. Không cho gà ăn thức ăn có hệ số choán cao, gây khó tiêu.
- Chuồng trại
Tùy theo điều kiện chăn nuôi của mỗi nơi mà nền chuồng của gà đƣợc
giải chấu và đƣợc đảm bảo nhiệt độ từ 28 - 32°C, độ ẩm từ 65 - 70% và tránh
gió Đông Bắc và Tây Nam.
- Chăm sóc
Cho gà ăn uống theo tiêu chuẩn, khẩu phần (cho ăn đúng) và không
thay đổi khẩu phần ăn đột ngột. Duy trì ổn định các thao tác nuôi dƣỡng hàng
ngày phải thực hiện đúng nhƣ trong lịch đã nêu trong các phiếu theo dõi. Đặc
biệt là, chế độ nuôi dƣỡng phải thực hiện đúng để có thể điều khiển khả năng
sinh trƣởng và phát triển theo ý muốn.
2.2.1.2. Bệnh viêm đường hô hấp (hen, CRD)
Viêm phổi thƣờng xảy ra ở những đàn gà nuôi tại các vùng phía bắc có
dao động nhiệt độ giữa ngày và đêm khá cao.
Nguyên nhân: Do vi khuẩn Mycoplasma gallisepicum gây ra.
Mycoplasma sống chủ yếu trong cơ thể của gia cầm và gây bệnh, khi ra khỏi


8


9

Theo Trầ n Đin
̀ h Miên và Vũ Kiń h Trƣ̣c (1975) [15], sinh trƣởng là m ột
quá trình tích luỹ các chất hữu cơ do đồng hoá và dị hoá , là sự tăng về chiều
dài, chiề u cao, bề ngang, khố i lƣơ ̣ng của các bô ̣ phâ ̣n và toàn cơ thể con vâ ̣t
trên cơ sở tin
́ h chấ t di truyề n tƣ̀ đời trƣớc

. Sinh trƣởng mang tính chất giai

đoa ̣n, biể u hiê ̣n dƣới nhiề u hiǹ h thƣ́c khác nhau.
Để xác đinh
̣ sinh trƣởng ngƣời ta dùng phƣơng pháp cân đinh
̣ kì khố i
lƣơ ̣ng và đo kić h thƣớc các chiề u của cơ thể . Ở lợn thƣờng đo 4 chiề u: Dài
thân, vòng ngực, cao vây, vòng ống. Thời điểm đo thƣờng ở các tháng tuổ i :
sơ sinh 1, 2, 4, 6, 8, 10, 12, 18, 24, 36.
2.2.1.2. Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể
Trong quá trình sinh trƣởng và phát triể n của lơ ̣n, các tổ chức khác nhau
đƣơ ̣c ƣu tiên tić h luỹ khác nhau. Các hệ thống chức năng nhƣ hệ thần kinh, hê ̣
tiêu hoá, tuyế n nô ̣i tiế t đƣơ ̣c ƣu tiên phát triể n trƣớc hế t. Sau đó là bô ̣ xƣơng,
hê ̣ thố ng cơ bắ p và cuố i cùng là mô mỡ.
Cơ bắ p là phầ n quan tro ̣ng ta ̣o nên

sản phẩm thịt lợn . Trong quá trình

sinh trƣởng và phát triể n của cơ thể , tƣ̀ lúc sơ sinh đế n khi trƣởng thành , số
lƣơ ̣ng các bó cơ và sơ ̣i cơ ổ n đinh
̣

2.2.1.4. Ảnh hưởng của quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn thịt
Lơ ̣n thiṭ là giai đoa ̣n chăn nuôi cuố i cùng để ta ̣o ra sản phẩ m

, lơ ̣n thiṭ

cũng là thành phần chiếm tỉ lệ cao nhấ t trong cơ cấ u đàn (65 - 80%), do vâ ̣y,
chăn nuôi lơ ̣n thiṭ quyế t sự đinh
̣ thành bại trong chăn nuôi lơ ̣n.
Chăn nuôi lơ ̣n thiṭ cầ n đa ̣t nhƣ̃ng yêu cầ u

: Lơ ̣n có tố c đô ̣ sinh trƣởng

nhanh, tiêu tố n thƣ́c ăn ít, tố n it́ công chăm sóc và phẩ m chấ t thiṭ tố t.

 Dinh dưỡng thức ăn:
Dinh dƣỡng là nhân tố quan tro ̣ng của yế u tố ngoa ̣i cảnh quyế t đinh
̣ đế n
khả năng sinh trƣởng và khả năng cho thịt của lợn

. Trầ n Văn Phùng và cs .

(2004) [ 21] cho rằ ng , các yếu tố di truyề n không thể phát huy tố i đa nế u
không có mô ̣t môi trƣờng dinh dƣỡng và thƣ́c ăn hoàn chỉnh

. Mô ̣t số thí

nghiê ̣m đã chƣ́ng minh rằ ng , khi chúng ta cung cấ p cho lơ ̣n các mƣ́c dinh
dƣỡng khác nhau có thể làm thay đổ i tỷ lê ̣ các thành phần trong cơ thể . Khẩ u
phầ n có mƣ́c năng lƣơ ̣ng cao và mƣ́c protein thấ p thì lơ ̣n sẽ tích luỹ mỡ nhiề u
hơn so với khẩ u phẩ n có mƣớc năng lƣơ ̣ng thấ p và hàm lƣơ ̣ng protein cao

Mâ ̣t đô ̣ lơ ̣n trong chuồ ng nuôi cũng có ảnh hƣởng chủ yế u đế n năng suấ t.
Khi nhố t lơ ̣n ở mâ ̣t đô ̣ cao hay số con /ô chuồ ng quá lớn sẽ ảnh hƣởng đế n
tăng khố i lƣơ ̣ng hàng ngày của lơ ̣n và phầ n nào ảnh hƣởng đế n sƣ̣ chuyể n hoá
thƣ́c ăn. Do vâ ̣y, khi nhố t ở mâ ̣t đô ̣ cao sẽ tăng tiń h không ổ n đinh
̣ trong đàn .
Lợn cắn lẫn nhau, giảm bớt thời gian ăn và nghỉ của lợn . Nghiên cƣ́u của Mỹ
(Bord) cho thấ y , khi nuôi lơ ̣n với mâ ̣t đô ̣ thấ p , sẽ làm tăng tốc độ tăng khối
lƣơ ̣ng cũng nhƣ làm giảm mƣ́c tiêu tố n thƣ́c ăn . Chăm sóc ảnh hƣởng chủ yế u
đến năng suất , chuồ ng vê ̣ sinh kém dễ gây bê ̣nh , chuồ ng nuôi ồ n ào , không
yên tiñ h đề u làm năng suấ t giảm . Sƣ́c khoẻ trong giai đoa ̣n bú sƣ̃a kém nhƣ
thiế u máu , còi cọc dẫn đến giai đoạn nuôi thịt tăng khối lƣợng kém (Vũ Đình
Tôn, 2005) [26].


12

Phƣơng thƣ́c nuôi dƣỡng nhƣ cho ăn tƣ̣ do sẽ làm tăng tố c đô ̣ tăng
trƣởng của lơ ̣n hơn so với cho ăn ha ̣n chế

, nhƣ̃ng giố ng lơ ̣n hƣớng mỡ nên

cho ăn ha ̣n chế tƣ̀ đầ u , còn với những giống lợn hƣớng nạc nên cho ăn tự d o
sẽ có đƣợc năng suất và chất lƣợng tốt nhất.
2.2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn

 Giố ng
Theo Nguyễn Thiê ̣n và cs . (2005) [24], giố ng là yế u tố quan tro ̣ng ảnh
hƣởng đế n sinh trƣởng , phát dục, năng suấ t và phẩ m chấ t thiṭ . Các giống lợn
nô ̣i có tố c đô ̣ sinh trƣởng châ ̣m hơn và chấ t lƣơ ̣ng thiṭ thấ p hơn các giố ng lơ ̣n
lai và lơ ̣n ngoa ̣i.


 Thời gian và chế độ nuôi
Là hai nhân tố ảnh hƣởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt

.

Thời gian nuôi dài lơ ̣n có tro ̣ng lƣơ ̣ng cao nhƣng tiêu tố n thƣ́c ăn nhiề u , tố n
nhiề u công chăm sóc nuôi dƣỡng , chi phí chuồ ng tra ̣i và các chi phí khác cao,
chấ t lƣơ ̣ng thiṭ kém. Thời gian nuôi dƣỡng ngắ n sẽ khắ c phu ̣c đƣơ ̣c các nhƣơ ̣c
điể m trên nhƣng đòi hỏi phải đầ u tƣ chăm sóc nuôi dƣỡng tố t

. Chế đô ̣ dinh

dƣỡng cao lơ ̣n tăng khố i lƣơ ̣ng nhanh và tiêu tố n thƣc ăn th ấp, hiê ̣u quả cao
chấ t lƣơ ̣ng thiṭ tố t . Nế u lơ ̣n đƣơ ̣c ăn thƣ́c ăn có dinh dƣỡng cao và phù hơ ̣p
với các giai đoa ̣n sinh trƣởng phát triể n của chúng thì năng suấ t và chấ t lƣơ ̣ng
thịt sẽ cao.

 Khí hậu và thời tiết
Khí hậu má t mẻ , nhiê ̣t đô ̣ và đô ̣ ẩ m thích hơ ̣p thì lơ ̣n ăn tố t , tỷ lệ tiêu
hoá cao, tích lũy cao, sinh trƣởng và phát triể n nhanh, năng suấ t cao. Nhiê ̣t đô ̣
chuồ ng nuôi quá cao lơ ̣n ăn ít, tỷ lệ tiêu hoá kém, giảm tăng khối lƣợng. Nhiê ̣t
đô ̣ quá thấp lợn tiêu hao nhiều năng lƣợng để chống rét, tiêu tố n thƣ́c ăn cao.
2.2.2. Một số bê ̣nh thường găp̣ ở lợn thiṭ
2.2.2.1. Bê ̣nh viêm phổ i (Bê ̣nh suyễn lợn)
 Nguyên nhân
Bệnh viêm phổi do Mycoplasma, còn gọi là bệnh suyễn lợn do vi khuẩn
Mycoplasma hyopneumoniae (MH) gây ra. Đặc điểm của bệnh là ho kéo dài
nhiều tuần, lợn chậm lớn, sức kháng bệnh yếu. Nếu kết hợp với các vi trùng
gây viêm phổi khác sẽ tạo nên tình trạng viêm phổi nặng với triệu chứng sốt

cai sữa, sau khi đã nhiễm Mycoplasma vài tuần và điều kiện nuôi dƣỡng
không tốt, các vi khuẩn khác trong đƣờng hô hấp phát triển gây phụ nhiễm
làm trầm trọng thêm tình trạng viêm phổi với các triệu chứng: ho nhiều, thở
nhanh, rất khó thở sau cơn ho, bệnh tiến triển trong 2 - 3 tuần thì giảm dần, tỉ
lệ chết thấp nhƣng tốc độ tăng trƣởng rất chậm. Nếu cảm nhiễm nặng lợn sẽ
sốt cao, bỏ ăn, rất khó thở, tỉ lệ chết khoảng 20 - 25%. Các lợn đƣợc chữa
khỏi thƣờng bị còi, bệnh tích viêm phổi tồn tại đến lúc giết mổ.


15

 Phòng bệnh
Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ
thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn lợn. Cần phải tạo đƣợc môi
trƣờng thuận lợi cho đàn lợn nhƣ không khí sạch sẽ, thông gió thƣờng xuyên,
nhiệt độ ấm áp và mật độ trong chuồng phù hợp. Trong dãy chuồng không
nên nuôi lẫn lộn các đàn lợn có lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần.
Ở các trại lợn cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm
Mycoplasma cần sử dụng kháng sinh cho lợn nái từ giai đoạn cuối của quá
trình mang thai cho đến khi cai sữa.

 Điề u tri ̣:
Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là Tetracycline,
Tylosin và Tiamulin. Nên phối hợp các loại kháng sinh điều trị bệnh viêm
phổi do Mycoplasma. Nếu điều trị sớm thì đạt đƣợc hiệu quả chữa bệnh cao.
Vắ c xin đã đƣợc tìm thấy để giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh, nhƣng
không ngăn chặn các bệnh xảy ra từ trong toàn bộ số lợn mắc bệnh.
2.2.2.2. Hội chứng tiêu chảy ở lợn.

 Nguyên nhân

Theo Hồ Văn Nam , Trƣơng Quang và cs . ( 1997) [ 17], khi xét nghiê ̣m
phân gia súc khoẻ và gia súc bi ̣tiêu chảy đã nhâ ̣n thấ y trong phân lơ ̣n
thƣờng xuyên có các loa ̣i vi khuẩ n hiế u khí

: E.coli, Salmonella

Streptococcus, Bacilus subtilis. Khi lơ ̣n bi ̣tiêu chảy thì

E.coli, Salmonella

tăng lên mô ̣t cách bô ̣i nhi ễm.
E. coli có sẵn trong đƣờng ruột của lợn , nhƣng không phải lúc nào cũng
gây bê ̣nh mà chỉ gây bê ̣nh khi sƣ́c đề kháng của lơ ̣n giảm sút do chăm sóc
nuôi dƣỡng kém, điề u kiê ̣n thời tiế t thay đổ i đô ̣t ngô ̣t, các bệnh kế phát.
Khi nghiên cƣ́u về E.coli và Salmonella trong phân lơ ̣n tiêu chảy và lơ ̣n
không tiêu chảy, Nguyễn Thi ̣Ngƣ̃(2005) [18] cho biế t, ở lợn không tiêu chảy có
83,30% - 88,29% số mẫu có

E. coli, 61,00% - 70,50% số mẫu có mă ̣t

Salmonella. Trong khi đó , ở mẫu phân của lợn bị tiêu chảy có tới

93,7% -

96,4% cố mẫu phân lâ ̣p có E.coli và 75,0% - 78,6% số mẫu phân lâ ̣p có
Salmonella.


17


̣
phân lâ ̣p đƣơ ̣c Rota-virus, 11,2% có virus TGE, 2% có Enterovirus, 0,7% có
Parvovirus.
 Do ký sinh trùng
Ký sinh trùng ký sinh trong hệ tiêu hoá là một trong những nguyên nhân
gây hô ̣i chƣ́ng tiêu chảy . Ký sinh trùng ngoài việc lấy đi dinh dƣỡng của lợn,
tiết độc tố đầu độc cho lợn, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn thƣơng


18

niêm mạc đƣờng tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho quá trình nhiễm trùng. Có
nhiều loại ký sinh trùng đƣờng ruột tác động gây ra bệnh tiêu chảy nhƣ sán lá
ruột lợn, giun đũa lợn... Theo Phan Lục, Phạm Văn Khuê, (1996)[14] sán lá
ruột lợn và giun đầu đũa lợn ký sinh trùng đƣờng tiêu hóa, chúng làm tổn
thƣơng niêm mạc đƣờng tiêu hóa gây viêm ruột ỉa chảy.
 Do các nguyên nhân khác.
- Do thời tiết, khí hậu
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến sức đề kháng của cơ thể
lợn. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột: nóng quá, lạnh quá,
mƣa, gió, độ ẩm không khí cao đều là yếu tố tác động trực tiếp đến lợn, đặc
biệt là lợn con.
Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [2], các yếu tố nóng, lạnh, mƣa,
nắng... thay đổi bất thƣờng của điều kiện chăm sóc nuôi dƣỡng ảnh hƣởng
trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chƣa phát triển hoàn chỉnh, vì
các phản ứng thích nghi của cơ thể lợn con còn yếu.
Theo Sƣ̉ An Ninh (1993) [20], Hồ Văn Nam và cs. (1997) [17], khi lợn
bị lạnh, ẩm kéo dài sẽ làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào,
do đó lợn dễ bị vi khuẩn cƣờng độc gây bệnh.
- Do kỹ thuật chăm sóc nuôi dƣỡng

gầy nhanh, lông xù, đuôi rũ, da nhăn nheo nhợt nhạt, hai chân sau đứng co
dúm lại và run rẩy, đuôi dính đầy phân, khi lợn đi ỉa rặn nhiều, lƣng uốn cong,
bụng thóp lại, thể trạng đờ đẫn, ít vận động.
- Thể quá cấp tính: Lợn chết nhanh, thƣờng sau 2 - 12 giờ kể từ khi bỏ
ăn, lợn bỏ ăn hoàn toàn đi siêu vẹo, loạng choạng, thích nằm bẹp một chỗ,
mõm tím tái, thở thể bụng khó khăn, phân lỏng màu trắng lầy nhầy, mùi tanh
thối. Lợn nằm co giật yếu dần rồi chết.
- Thể cấp tính: Lợn chết chậm hơn 2 - 4 ngày kể từ khi bỏ ăn, lợn ỉa
chảy, mất dinh dƣỡng, nƣớc, khoáng, yếu rồi chết dần.



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status