Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực quản lý ở công ty xây lắp – vật liệu xây dựng - Pdf 42

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Dơng văn toàn
Lời mở đầu
Trải qua lịch sử của kinh tế thế giới, chúng ta thấy rằng với bất kỳ
nền kinh tế nào, phát triển hay suy thoái đều do tổ chức quản lý quyết định.
Ngay sau cách mạng tháng mời Nga năm 1917, LêNin đã khẳng định: Tổ
chức quản lý là nhiệm vụ chủ yếu và trung tâm của giai cấp công nhân và
nhân dân lao động, trong đó nhiệm vụ nhà nớc trên hết và trớc hết đợc quy
lại thành nhiệm vụ thuần tuy kinh tế
1
. Sự biến động của nền kinh tế nớc ta
trong nhiều năm qua cũng đã chứng tỏ tầm quan trọng của tổ chức quản lý.
Là một doanh nghiệp- phần tử có vai trò quyết định mạnh mẽ tới sự
phát triển của nền kinh tế nhất định chịu sự chi phôí của quy luật đó. Trong
môi trờng hội nhập của nền kinh tế nớc ta hiện nay vai trò của quản lý
trong các doanh nghiệp cần đợc coi trọng và thức hiện hiệu quả hơn hết.
Mọi quyết định quản lý đều đợc xác định bởi tiêu chuẩn cuối cùng là hiệu
quả kinh tế và nó tác động trực tiếp đến lợi ích của từng cá nhân. Chính vì
vậy các doanh nghiệp có nhận thức đúng đắn và không ngừng nâng cao
hiệu lực quản lý của mình là một nhiệm vụ đặc biệt quan trọng.
Xuất phát từ nhận thức trên và sự tìm hiểu sâu sắc về công tác quản
lý tại công ty xây lắp vật liệu xây dựng trong thời gian thực tập vừa qua,
em đã chọn đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực quản lý ở
công ty xây lắp vật liệu xây dựng .
Vấn đề quản lý có thể đợc nhìn nhận dới nhiều giác độ khác nhau,
tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu của chuyên đề thực tập này em xin đề
cập tới hiệu lực trong qúa trình quản lý với bốn chức năng cơ bản: Lập kế
hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra. Em hy vọng với nội dung trong chuyên
đề này sẽ góp phần nhỏ vào sự phát triển của công ty.
Nội dung chuyên đề đợc thực hiên qua ba phần:
1
Lê Nin toàn tập- Tập 36

động kinh tế nhằm đạt tới mục tiêu kinh tế xã hội đã đặt ra. Nh vậy nội
hàm khái niệm quản lý kinh tế đợc hiểu nh sau:
- Quản lý kinh tế là sự tác động giữa chủ thể quản lý và đối tợng quản
lý. Trong đó chủ thể quản lý là những tổ chức và cá nhân, những nhà quản
lý cấp trên. còn đối tợng quản lý hay còn gọi là khách thể quản lý là những
tổ chức, cá nhân, nhà quản lý cấp dới, cũng nh các tập thể, cá nhân ngời lao
động. Sự tác động trong mối quan hệ quản lý mang tính hai chiều và đợc
thực hiện thông qua các hoạt động tổ chức, lãnh đạo, lập kế hoạch, kiểm tra
điều chỉnh
- Chủ thể quản lý và đối tợng quản lý cấu thành hệ thống quản lý. Một
nền kinh tế hay một doanh nghiệp đều xem nh một hệ thống với hai phân
hệ chủ yếu: chủ thể quản lý và đối tợng quản lý. Trong nhiều trờng hợp mỗi
phân hệ có thể đợc coi nh một hệ thống phức tạp.
- Quản lý kinh tế là quá trình lựa chọn và thiết kế hệ thống chức năng,
nguyên tắc, phơng pháp, cơ chế, công cụ, cơ cấu tổ chức quản lý kinh tế,
đồng thời xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và bảo đảm nguồn lực thông tin,
vật chất cho các quyết định quản lý đợc thực thi.
1
Giáo trình Khoa học quản lý- Tập 2- NXB KHKT-2001
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Dơng văn toàn
- Mục tiêu của quản lý kinh tế là huy động tối đa các nguồn lực, mà tr-
ớc hết là nguồn lực lao động và sử dụng hiệu quả để phát triển kinh tế phục
vụ lợi ích con ngời.
1.2. Nội dung của quản lý kinh tế.
Để quản lý, chủ thể quản lý phải thực hiện nhiều loại công việc khác
nhau. Những loại công việc quản lý nay mang tính độc lập tơng đối, đợc
hình thành trong quá trình chuyên môn hoá hoạt động quản lý. Đó có thể
coi là những nhiệm vụ mà quản lý cần làm và cũng là nội dung của chức
năng quản lý. Phân tích chức năng quản lý nhằm trả lời câu hỏi: các nhà

khẳng định nh vây. trên góc độ gia quyết định, lập kế hoạch là một loại
gia quyết định đặc thù để xác định một tơng lai cụ thể mà các nhà quản lý
mong muốn cho tổ chức của họ. Chúng ta có thể hình dung lập kế hoạch là
dòng sông cả còn các nội dung khác của quản lý nh những nhánh phụ từ
dòng sông cả đó chảy ra. Vì lẽ đó lập kế hoạch là chức năng khởi đầu và
quan trọng nhất đối với các nhà quản lý.
Lập kế hoạch là một công việc phức tạp, có bắt đầu và kết thúc rõ
ràng. Lập kế hoạch là một quá trình tiếp diễn phản ánh và thích ứng đợc với
những biến động diễn ra trong môi trờng của mỗi tổ chức. Trên ý nghĩa
này, lập kế hoạch đợc coi là quá trình thích ứng với sự không chắc chắn
bằng việc xác định các phơng án hành động để đạt đợc những mục tiêu cụ
thể của tổ chức, những yếu tố không chắc chắn có nguông gốc rất đa dạng.
Loại yếu tố không chắc chắn thứ nhất gọi là không chắc chắn về trạng thái.
Chúng liên quan đến một môi trờng không thể dự đoán đợc. Loại thứ hai là
không chắc chắn về sự ảnh hởng, tức là sự ảnh hởng của những biến đổi của
môi trờng là không thể lờng trớc và lợng hoá chính xác. Một loại yếu tố
khác không chắc chắn nữa là không chắc chắn về hiệu quả. Tức là trớc
những vấn đề gặp phải tổ chức có thể đa ra những giải pháp, phản ứng nhng
không thể lựa chọn hậu quả sẽ đi đến đâu.
Tóm lại, lập kế hoạch là quá trình xác định các mục tiêu và lựa chọn
các phơng thức và giải pháp để đạt đợc các mục tiêu đó. Nếu không có các
kế hoạch, nhà quản lý có thể không biết tổ chức va khai thác con ngời và
các nguồn lực khác của tổ chức một hiệu quả, thậm trí không có đợc một ý
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Dơng văn toàn
tởng rõ ràng về cái họ cần và tổ chức khai thác nó. Không có kế hoạch, nhà
quản lý và nhân viên của họ làm việc không có sự định hớng, mất dần cơ
hội để đạt đợc mục tiêu của mình, không biết khi nào và ở đâu họ phải làm
gì. lúc đó việc kiểm tra trong tổ chức rất phức tạp vì không có hệ tiêu chuẩn
để so sánh. Ngoài ra trong thực tế, những kế hoạch tồi, hoặc xây dựng tốt

phương án
Xây dựng phương
thức lựa chọn phư
ơng án
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Dơng văn toàn
họ, kế hoạch mà họ tham gia là hớng tới cái gì và họ đang đợc gì và có
trách nhiệm nh thế nào với mục tiêu ấy. Từ đó tạo tính thống nhất xuyên
suốt quá trình kế hoạch.
a2) Nghiên cứu và dự báo.
Đây là công việc đợc tiến hành bởi các chuyên gia hoặc các nhà
quản lý trực tiếp làm. họ cần thu thập thông tin bên trong và bên ngoài tổ
chức để xem tổ chức đang đối mặt với cái gì cần phải làm gì và có thể làm
gì? đây là công việc khó khăn và phức tạp bởi vì nó là bớc đệm để một kế
hoạch đợc xây dựng với những con số cụ thể và nếu nghiên cứu và dự báo
thiếu chính xác có nghĩa là kế hoạch cũng đổ vỡ chúng ta cứ hình dung việc
dự báo thời tiết đa ra thông tin sai lệch rằng: biển lặng gío nhẹ trong khi
các con tầu lần lợt ra khơi và hứng chịu bão táp. Tất nhiên lập kế hoạch
ngoài tính khách quan vốn có nó còn mang tính chủ quan, có thể dừng hoặc
chuyển hớng, cân đối lại nhng hậu quả cũng chẳng tốt đẹp gì. việc nghiên
cứu và dự báo phải tạo đợc cơ sở thông tin cho xác định mục tiêu và tổ chức
thực hiện kế hoạch. Trong nhiệm vụ này cần phải xác định nghiên cứu dự
báo cái gì? Các thông tin có đợc là các thông tin về nguy cơ và cơ hội tổ
chức, từ đó có thể rút ra các giải pháp giảm bớt sự đe doạ đồng thời phát
huy tận dụng các cơ hội và điểm mạnh bên trong. Một nguyên tắc chung đ-
ợc đa ra là tận dụng cơ hội và hạn chế rủi ro.
a3) Xác định mục tiêu:
Sau khi đã có những thông tin từ nghiên cứu và dự báo, việc xác
định mục tiêu đợc tiến hành. Tức là xác định kết quả cuối cùng mà tổ chức
mong muốn đạt tới. Nó đợc tạo ra trên cơ sở những cái cần phải có và cái
có thể có của tổ chức. Một mục tiêu đợc coi là đúng đắn khi nó đảm bảo

a4) Xây dựng phơng án
Trên cơ sở những mục tiêu đã xác định, các phơng án giải quyết đ-
ợc xây dựng. Tìm ra các phơng thức thực hiện mục tiêu, các giải pháp và
công cụ cho thực hiện mục tiêu.
Các giải phấp đa ra trên những mô hình lý thuyết, những tri thức
kinh nghiệm từ những kế hoạch tơng tự mà các tổ chức đã làm hoặc mình
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Dơng văn toàn
đã làm, ý kiến của các chuyên gia các nhà khoa học để có thể xây dựn sáng
tạo ra các phơng án có kế hoạch.
Thực tế đứng trớc một vấn đề có rất nhiều phơng án giải quyết khác
nhau. Nhà quản lý cần phải biết lựa chọn lấy những phơng án đợc cho là
khả quan để so sánh đánh giá. Thông thờng nên có ba phơng án để lựa
chọn, nhiều hay ít đều không tốt. Nhiều phơng án sẽ dẫn tới khó ra quyết
định, chồng chéo và ô hợp khó đa ra phơng án u việt. Trong khi ít phơng án
sẽ dẫn tới thiếu thông tin. Trong công việc này đòi hỏi ngời lập có đủ năng
lực kinh nghiệp và cả bản lĩnh để có thể mạo hiểm đa ra phơng án đợc coi
là mới. Các phơng án đa ra phải trên cơ sở đầy đủ thông tin và kịp thời
chính xác.
a5) Phân tích lựa chọn phơng án
Để có thể phân tích và đi đến lựa chọn phơng án tốt nhất đòi hỏi các
nhà quản lý phải xây dựng đọc hệ thống chỉ tiêu làm căn cứ lựa chọn.
Những chỉ tiêu này là các số liệu tính toán khoa học cùng với kinh nghiệm
và đã đợc thử nghiệm.
Những chỉ tiêu đó có thể là các yếu tố môi trờng kinh doanh hoặc
những yếu tố của môi trờng tổ chức, mục đích, mục tiêu của tổ chức. Dựa
trên tiêu chuẩn thống nhất này các phơng án đa ra ra đớco sánh đánh giá
trên phơng diện tính khả thi, tính hiệu quả, sức cạnh tranh, chi phí, doanh
thu, lợi nhuận, thị phần, quy mô nguồn lực
Phơng án tối u đợc lựa chọn không phải hẳn là phơng án thoả mãn

là loại kế hoạch sử dụng thờng xuyên. Một chính sách thờng mang những
đặc điểm sau:
+ Thể hiện hệ thống giá trị cũng nh quan điểm của tổ chức. Chính
sách lơng cao, chính sách tuyển dụng là một trong nhiều chính sách đặc
trng của một doanh nghiệp.
+ Các chính sách bao giờ cũng có sự tự do và sáng tạo, phạm vi của
tự do và sáng tạo còn tuỳ thuộc vào cấp độ, chức vụ của quản lý, năng lực
của nhà quản lý và cảm nhận thức của đối tợng quản lý.
+ Một chính sách đa ra là để giải quyết vấn đề, để mang tính chất th-
ờng xuyên, lặp đi lặp lại. Nhằm đảm bảo sự thống nhất thực hiện, tiết kiệm
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Dơng văn toàn
thời gian công sức để tập chung vào nguồn lực, tìm giải pháp thực hiện cho
các vấn dề thờng xuyên xuất hiện, tập trung sức lực giải quyết các vấn đề
lần đầu xuất hiện hoặc phức tạp khó khăn hơn.
Trên những đặc điểm đó ta thấy rằng một chính sách tốt nhất, hiệu
quả sẽ giải quyết đợc nhiều vấn đề cho doanh nghiệp và cần phải tập trung
xây dựng những chính sách đặc trng cho tổ chức của mình.
b3) Thủ tục.
Là loại chính sách xây dựng một lần và sử dụng nhiều lần. Thủ tục
đề ra một cách chính xác và chi tiết một chuỗi các hành động cần làm theo
trình tự cụ thể thời gian hoặc cấp bậc quản lý để đạt đợc mục tiêu cụ thể.
Chính vì có tính quy tắc nên thủ tục không có phạm vi sáng tạo cho nhà
quản lý.
b4) Quy tắc.
Cũng giống nh thủ tục quy tắc hàm chứa nội dung với những điều đ-
ợc làm và không đợc làm. Nhng sự khác biệt giữa quy tắc và thủ tục đó là
quy tấc không quy định trình tự công việc theo thời gian nh thủ tục.Có thể
coi thủ tục nh một dòng chuỗi các quy tắc nhng có những quy tắc không
nằm trong bất kỳ thủ tục nào. Ví dụ một doanh nghiệp đặt ra một quy tắc

- Ngân quỹ hoạt động: Chỉ ra giá trị bằng tiền cho các hàng hoá và dịch
vụ mà tổ chức dự kiến sẽ sử dụng trong năm ngân sách. Những ngân quỹ
này bao gồm:
+ Ngân quỹ doanh thu: Dự đoán lợng hàng bán ra trong tơng lai
+ Ngân quỹ chi phí: Liệt kê những hoạt động chính của đơn vị và lợng
tiền đợc phân chia cho từng hoạt động đó.
+ Ngân quỹ tiền mặt: Xác định lợng tiền mặt để chi tiêu cho những hoạt
động cụ thể.
+ Ngân quỹ đầu t xây dựng cơ bản: Thờng là rất lớn phục vu cho nhu
cầu phát triển lâu dài.
Trong các loại ngân quỹ trên khó xác định nhát là ngân quỹ doanh
thu vì nó phụ thuộc vào giá cả thị trờng, một yếu tố luôn biến động.
Trên đây là những loại hình kế hoạch thông dụng tong các tổ chức,
doanh nghiệp. Các kế hoạch đó mang tính độc lập tơng đối, nó độc lập vì đ-
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Dơng văn toàn
ợc xây dựng để thực hiện những mục tiêu riêng biệt nhng lại hớng tới mục
tiêu tối đa của tổ chức và đôi khi nhiều loại kế hoạch cùng đợc đa ra bởi
một chủ thể quản lý vì thế sự độc lập này là tơng đối. Trong quá trình triển
khai cần có sự phối hợp nhịp nhàng, đồng điệu giữa các kế hoạch để giảm
thiểu ảnh hởng tiêu cực từ sự mâu thuẫn giữa các mục tiêu trong từng kế
hoạch.
1.2.2 Tổ chức
Tổ chức là hoạt động quản lý mang tính chuyên môn hoá nhằm
thiết lập một hệ thống các vị trí, chức năng của mỗi cá nhân, bộ phận sao
cho các cá nhân và bộ phận đó phối hợp đợc với nhau thực hiện mục tiêu
hiệu quả nhất
1
.
Đây là chức năng thứ hai của nhà quản lý sau chức năng lập kế

a2) Chuyên môn hoá theo chiều dọc
Đó là sự xác định và phân chia quyền hạn nhiệm vụ chính thức cho
từng cấp quản lý từ trên xuống dới trong tổ chức. Kết quả thu đợc là một cơ
cấu với một thủ trởng cấp cao duy nhất. Không có hoặc tồn tại ít cấp quản
lý ngang hàng với nhau.
Chính điều đó tạo ra sự thống nhất trong tổ chức, các vị trí, chức
năng và nhiệm vụ, trách nhiệm quyền lợi với những ngời cụ thể đợc xác
định.
Tạo ra dực kênh thông tin theo chiều dọc rõ ràng thống nhất .Ai
kiểm tra ai? Ai là ngời báo cáo đã đ ợc xác định cụ thể rõ ràng.
Các quyết định đa ra đợc tổ chức thực hiện và có hiệu lực mạnh.
Với những doanh nghiệp có quy mô lớn thì chuyên môn hoá theo
chiều dọc là cần thiết nhằm đảm bảo thông suốt thông tin hai chiều, tuy
nhiên dễ dẫn đến quân chủ, tập quyền bảo thủ.
Một xu hớng chung đó là các nhà quản lý luôn không muốn chia bớt
quyền nhng vì khả năng bao quát, kiểm soát có hạn vì vậy cần phải phân
cấp, giữa chuyên môn hoá theo chiều ngang và dọc cần có sự liên hệ và
phối hợp lẫn nhau.
a3) Quyền hạn và mối quan hệ quyền hạn trong tổ chức.
Theo khoa học quản lý thì quyền hạn là quyền tự chủ trong quá trình
ra quyết định và đòi hỏi sự tuân thủ thi hành quyết định gắn liền với một vị
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Dơng văn toàn
trí, chức vụ quản lý nhất định trong cơ cấu tổ chức. Trong một tổ chức, với
mỗi cấp quản lý,quyền hạn đó có thể là:
- Quyền hạn trực tuyến: Cho phép cấp trên ra quyết định trực tiếp với
cấp dới.
- Quyền hạn tham mu: Là quyền tham gia ý kiến, t vấn, hỗ trợ cố vấn
chứ không ra quyết định. Với quyền hạn này ngời quản lý điều tra, khảo sát
, nghiên cứu , phân tích đa ra ý kiến t vấn cho nhà quả lý trực tuyến

Mục tiêu của phối hợp là đạt đợc sự thống nhất trong hoạt động của
các bộ phận bên trong, bên ngoài của tổ chức.Trong cơ cấu tổ chức dễ xảy
ra mâu thuẫn giữa chuyên môn hoá và tổng hợp hoá, mâu thuẫn mất cân đối
giữa kế hoạch toàn bộ tổ chức với kế hoạch các bộ phận và cá nhân, hoạc
mất cân đối về mặt cơ cấu tổ chức, quan điểm t tởng, mất cân đối hoạc bế
tẵc về thông tin hoạc lợi ích là vấn đề thờng xuyên, xảy ra mâu thuẫn. Vì
thế công tác phối hợp là cần thiết. Cần phải xây dựng kênh thông tin, ngang
dọc, lên xuống phải đảm bảo thông suốt thông tin. Duy trì mối liên hệ công
việc giữa các bộ phận và trong từng bộ phận, mối liên hệ của tổ chức với
môi trờng ngoài.
a5) Tầm kiểm soát.
Tầm kiểm soát là số lợng và bộ phận cá nhân mà nhà quản lý cố thể
quản lý trực tiếp và có hiệu qủa. Xét về thực chất nó là khả năng nhà quản
lý có thể quản lý đợc bao nhiêu.
Từ khái niệm trên tầm kiểm soát là có giới hạn nhng dễ thay đổi và
khó xác định các yếu tố ảnh hởng đến quy mô tầm kiểm soát. Thờng thì
công việc càng phức tạp thì càng cần sự phối hợp cao vì thế thiết kế tầm
kiểm soát hẹp và ngợc lại. Bên cạnh đó năng lực nhà quản lý, sự thạo việc
cấp dói, hệ thống thông tin ảnh hởng mạnh đến tầm kiểm soát.
Nói đến tầm kiểm soát là xét chiều rộng của quản lý và nó tỷ lệ
nghịch với chiều dọc tức quản lý nhng xét theo cấp. Muốn cho đối tợng
quản lý làm đợc nhiều việc phải trao cho họ nhiều quyền và tầm kiểm soát
ở các công ty đa quốc gia họ sử dụng kế hoạch, chính sách đợc xây dựng
chặt chẽ, tính cụ thể hoá cao vì vậy tầm kiểm soát rộng và rất hiệu quả.
b) Các nguyên tắc thiết kế tổ chức.
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Dơng văn toàn
- Nguyên tắc xác định theo chức năng: Phân chia tổ chức thành các
chức năng theo lĩnh vực hoạt động sau đó các nhiệm vụ gắn liền với chức
năng và xác định các công việc hoạt động.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Dơng văn toàn
Chức năng lãnh đạo là quá trình gây ảnh hởng và dẫn dắt hành vi
của con ngời trong tổ chức thực hiện những mục tiêu chung đặt ra trong kế
hoạch.
a) Nội dung của lãnh đạo.
- Xác định động cơ làm việc của con ngời, họ hành động vì cái gì, có
thể là tổng hợp các động cơ nhng phải tìm động cơ chủ yếu và tác động vào
đó tạo hứng thú và ý thức làm việc.
- Xây dựng phơng pháp lãnh đạo ứng với động cơ làm việc đó: có thể
là phơng pháp kinh tế, pháp quyền, phơng pháp tâm lý giáo dục.
- Trên cơ sở phơng pháp lãnh đạo đã định hình, tiến hành thành lập và
quản lý nhóm làm việc đồng thời phối hợp họ làm phức hợp hiệu quả làm
việc.
- Trong quá trình phối hợp nhóm làm việc phải đồng thời giải quyết
các xung đột, mâu thuẫn về lợi ích
- Để đảm bảo các quá trình trên đợc thực hiện và củng cố quyền uy
nhà quản lý phải biết giành quyền lực và gây ảnh hởng.
- Và cuối cùng để lãnh đạo tốt nhà quản lý cần mở rộng các môí quan
hệ đối ngoại thông qua hoạt động đàm phán, giao tiếp, hội nghị
b) Tính chất của lãnh đạo.
- Trớc hết lãnh đạo là một chức năng cần thiết và tất yếu đối với mọi
nhà quản lý từ cấp cao đến cáap thấp.
- Là chức năng thứ ba trong quá trình quản lý lãnh đạo có tác dụng
khởi động tổ chức và vận hành tổ chức với các con ngời khác nhau, nhóm
làm việc khác nhau nhằm hớng tổ chức tới mục tiêu.
- Lãnh đạo phải tôn trọng nguyên tắc tự nguyện và nhiệt tình, ngời
lao động cần đợc quan tâm tới con ngời mục đích cá nhân của họ và tình
cảm của họ.
c) Căn cứ để tiến hành lãnh đạo.
Điều quan trọng đầu tiên phải hiệu động cơ động lực làm việc của

động.
Để hiểu rõ hơn nội dung kiểm tra ta tìm hiểu các nội dung sau:
a) Bản chất của kiểm tra:
1
Giáo trình Khoa học quản lý- Tập 2- NXB KHKT-2001
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Dơng văn toàn
Bản chất của kiểm tra là xây dựng mối liên hệ ngợc kênh thông tin
phản hồi và nó đảm bảo suốt quá trình hoạt động của tổ chức.
Có thể mô tả các bớc của kiểm tra quan mô hình sau:

Nh vậy xuất phát từ kết quả thực tế chúng ta sẽ đo lờng xem xét, sau
đó so sánh với tiêu chuẩn kiểm tra, đa ra đánh giá nhận định tìm ra sai lệch.
Không dừng lại ở đó nhà quản lý cần tìm hiểu nguyên nhân sai lệch, từ đó
xây dựng chơng trình điều chỉnh với những giải pháp và hệ thống công cụ
chính xác, tiếp theo cần đa chơng trình điều chỉnh vào thực hiện để hớng tới
kết quản mong muốn của kế hoạch, đảm bảo kế hoạch đợc thực hiện hoá.
Tuy nhiên kiểm tra chỉ thực hiện khi có kết quả thực tế sẽ dẫn tới
một hạn chế đó là dễ làm chậm tiến độ, với những sai lầm phát hiện muộn
không thể khắc phục đợc mà chỉ để lại những kinh nghiệm đắt giá cho quá
trình sau. Do đó kiểm tra theo quy trình trên có độ trễ về thời gian.
Để khắc phục điều này hiện nay các nhà quản lý coi kiểm tra là quá
trình xây dựng hệ thống thông tin phản hồi xuyên suốt kế hoạch, tức là
kiểm tra đợc thực hiện ngay từ đầu vào và trong quá trình sản xuất trớc để
có đầu ra nh mong muốn và đơng nhiên đầu ra lại là kết quả kiểm tra và
cũng là mục tiêu của kiểm tra.
b) Các nguyên tắc của kiểm tra.
Để công tác kiểm tra đạt hiệu quả thì cần phải phù hợp với các
nguyên tắc chung. Đó là những nguyên lý mà mọi tổ chức cần phải tuân
theo.

Để xác định đợc điểm kiểm tra thiết yếu thì cần phải biết điểm nào
phản ánh rõ nhất mục tiêu của tổ chức, ngành nào phản ánh tình trạng
không đạt mục tiêu, điểm nào mà đo lờng tốt nhất sự sai lệch, điểm nào mà
nhà quản lý biết rõ hậu quả xấu thuộc về ai, tiêu chuẩn kiểm tra nào ít tốn
kém nhất mà vẫn phản ánh thông tin cần thiết.
b2) Kiểm tra cần đảm bảo tính hệ thống.
Nguyên tắc này đòi hỏi:
Cần xác định rõ khu vực, điểm kiểm tra thiết yếu mặt khác chú ý các
khu vực khác, điểm khác trong mối quan hệ nội tại giữa chúng để tìm ra
nguyên nhân sâu xa và có biện pháp điều chỉnh đồng bộ, triệt để và toàn
diện.
Bên cạnh đó bản thân hệ thống kiểm tra phải đồng bộ, có chủ thể
kiểm tra, phơng tiện kiểm tra hợp lý. Phải có phơng pháp kiểm tra chính
xác và khoa học.
b3) Kiểm tra thực hiện theo kế hoạch xuất phát từ kế hoạch chiến lợc.
Xuất phát từ kế hoạch chiến lợc ta phải có bớc kiểm tra chiến lợc. Có
thể tiến hành ngay từ bớc đầu quy trình quản lý chiến lợc là nghiên cứu và
dự báo. Sở dĩ nh vậy vì chiến lợc luôn biến đổi đặc biệt về con ngời, về giải
pháp, cơ cấu môi tr ờng luôn biến đổi.
Kiểm tra phải gắn liền với các kế hoạch tác nghiệp, những kế hoạch
để giải quyết các vấn đề lặp lại, những chơng trình dự án để giải quyết
những mục tiêu trọng điểm. Cần phải kiểm tra tính hợp lý, sự biến đổi cơ
cấu và công tác thực hiện.
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Dơng văn toàn
Cuối cùng kiểm tra quản lý tức là kiểm tra những đối tợng là nhà
quản lý, là công nhân viên đặc biệt, những phần tử bị coi là có vấn đề, điểm
sáng cần giám sát.
b4) Nguyên tắc địa điểm kiểm tra.
Chúng ta không thể ngồi một chỗ hoặc đi loanh quanh mà biết hết đ-

kiểm tra cần đợc điều chỉnh hợp lý.
Công khai cả về nội dung kiểm tra và đối tợng kiểm tra. Điều này
phải đợc thông báo rộng rãi để mọi ngời cùng giám sát kết quả kiểm tra.
Nh vây chúng ta đã tìm hiểu qua nội dung và khái niệm của quản lý
kinh tế với bốn chức năng cơ bản của nó: Lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo
và kiểm tra. Nắm vững những nội dung này là cơ sở để tìm hiểu những nội
dung tiếp theo.
2. Đặc điểm.
Chúng ta chỉ xem xét những đặc điểm mà ở đó quản lý ở một doanh
nghiệp đợc phân biệt với quản ký ngành, quản lý kinh tế quốc dân. Theo đó
quản lý ở một doanh nghiệp mang những đặc điểm sau:
Thứ nhất, quản lý ở doanh nghiệp có tính đơn điệu, bộ phận. Nó thể
hiện phạm vi quản lý chỉ nằm trong pgạm vi ảnh hởng của doanh nghiệp,
nhiệm vụ quan trọng là giải quyết những vấn đề kinh tế vi mô. Lợi ích của
doanh nghiẹp là cơ sở so sánh đánh giá sử lý những vấn đề kinh tế. Một
điều nữa là quản lý ở doanh nghiệp không đòi hỏi tính phối hợp đa phơng
đa chiều, nhièu cơ quan nh quản lý quốc dân mà nó chỉ hạn chế trong
doanh nghiệp và những đối tác chủ yếu.
Thứ hai, quản lý trong doanh nghiệp phục tùng quản lý nhà nớc.
Các nhà quản lý hớng hoạt động của các doanh nghiệp theo những mục tiêu
của mình nhng dựa trên những khung pháp lý của nhà nớc đã thiết lập, đó
là cơ sở hoạt động.
Thứ ba, tính phức hợp hạn chế. Nó thể hiện ở đối tợng quản lý hạn
chế, mục tiêu hữu hạn và hình thức tác động đơn giản.
Điều đó dẫn tới bộ máy quản lý trong doanh nghiệp đơn giản hơn và
ít bị chi phối bởi quan hệ kinh tế đối ngoại.
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Dơng văn toàn
Thứ t, quản lý trong doanh nghiệp lấy mực tiêu phát triển kinh tế,
gia tăng giá trị và lợi nhuận là chủ yếu. Đại đa số các doanh nghiệp đợc

các bộ phận, tập thể và cả cá nhân. Xác định lý do tồn tại của đơn vị đó là
để làm gì và có quan hệ với đơn vị khác nh thế nào, đợc đảm bảo bằng cái
gì? Tất cả là để hớng tới mục tiêu chung của doanh nghiệp, của tổ chức.
Chức năng điều hành, điều hành tức là quản lý có chức năng đa kế
hoạch vào thực hiện thông qua sự vận dụng linh hoạt, sáng tạo và khoa học
hệ thống các giải pháp và công cụ nh hành chính, kinh tế, giáo dục tâm lý
nhằm dẫn dắt hành vi cá nhân, tập thể theo mục tiêu chung, đó là công việc
khó khăn vì quan hệ cá nhân, tập thể rất tinh vi và phức tạp vì đều có yếu tố
con ngời.
Chức năng kiểm soát, trong quá trình đa kế hoạch vào thực tế, không
thể tránh khỏi những khiếm khuyết sai lệch. Với những vớng mắc đó quản
lý là để kiểm soát đợc, nắm đợc và trong trờng hợp cần thiết có thể đa ra
những điều chỉnh kịp thời nhằm khắc phục nhngx sai lệch so với kế hoạch.
Đó là lý do để quản lý mang chức năng kiểm soát.
4. Vai trò của quản lý.
Rõ ràng để tồn tại và phát triển con ngời trong từng tổ chức không
thể làm việc riêng lẻ mà cần gia tăng tính phối hợp hớng tới mục đích
chung. Quá trình sản xuất ra của cải vật chất của xã hội ngày càng đòi hỏi
thực hiện trên quy mô lớn hơn, tính phức tạp cao hơn, đòi hởi sự phân công
hợp tác mọi cá nhân trong tổ chức.
Chính sự phân công chuyên môn hoá, hợp tác hoá đã làm xuất hiện
lao động đặc biệt- lao động quản lý. Các Mác đã khẳng định: Mọi lao
động xã hội trực tiếp hoặc lao động chung khi thực hiện trên một quy mô t-
ơng đối lớn, ở mức độ nhiều hay ít đều cần tới quản lý
1
.
Quản lý giúp các tổ chức và thành viên của nó thấy rõ mục tiêu và h-
ớng đi của mình. Đây là yếu tố thuộc về t duy, nhận thức đầu tiên và quan
trọng nhất đối với mọi con ngời và tổ chức giúp tổ chức thực hiện đợc sứ
1


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status