Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp - Pdf 42

Lun vn tốt nghiệp
M C L C
LI NểI U
Chơng I: Giới thiệu chung về công ty Vật liệu Nổ công nghiệp...5
I Sơ lợc quá trình hình thành và phát triển của công ty Vật liệu Nổ công nghiệp ...5
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty.5
1.2 Nhiệm vụ v ngnh kinh doanh chủ yếu của công ty6
II Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của công ty .7
2.1 Đặc điểm về tổ chc quản lý và sản xuất kinh doanh của công ty....7
2.2.Đặc đim v c s vt cht v k thut công nghiệp ca công ty..13
2.3.Đặc điểm về nguồn nhân lực...20
2.4.Đặc điểm về tài chính..21
2.5.Đặc điểm về thị trờng của công ty.25
Chơng II Thc trng cụng tỏc tiờu th sn phm ti cụng ty vt liu n cụng
nghip.....27
I Thc trng v tỡnh hỡnh tiờu th sn phm ti cụng ty vt liu n cụng nghip ...27
1.1 Kết quả tiêu thụ theo nhúm sn phm .....27
1.2 Kt qu tiờu th theo th trng ...................................................................33
1.3 Công tác kế hoạch hoá tiêu thụ 35
1.4 Các chính sách thúc đẩy tiêu thụ mà công ty đã áp dụng.36
II Cỏc nhõn t nh hng n cụng tỏc tiờu th ca cụng ty 39
2.1 Cỏc nhõn t bờn ngoi .........39
2.2 Cỏc nhõn t bờn trong ......42
III Đánh giá chung hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty ..44
3.1 Những kết quả đạt đợc ..44
3.2 Những hạn chế tồn tại ...51
3.3 Những nguyên nhân cơ bản của hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty ..53
Phm Vn ng QTKDTH 42A
1
Lun vn tốt nghiệp
Chơng III Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ tại công ty vật liệu

áp dụng phương pháp nào để thúc đẩy công tác tiêu thụ lại hoàn toàn không
giống nhau ở các doanh nghiệp. Nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: đặc
điểm của sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất, các điều kiện hiện có của
doanh nghiệp…Doanh nghiệp phải biết lựa chọn các biện pháp phù hợp để
không ngừng nâng cao hiệu quả của hoạt động tiêu thụ. Có như vậy thì hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp mới nâng cao và giúp doanh nghiệp thực
hiện các mục tiêu đề ra. Sau một thời gian thực tập tại công ty Vật liệu nổ
công nghiệp, em đã chọn đề tài cho bản luận văn tốt nghiệp của em như sau:
Phạm Văn Đăng QTKDTH 42A
3
Luận văn tèt nghiÖp
“Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm
tại Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp”.
Luận văn của em gồm các phần sau đây:
Chương I: Giới thiệu chung về Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp
Chương II: Đánh giá khái quát hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty
Vật liệu nổ Công nghiệp.
Chương III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ tại
Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp.
Trong quá trình thực hiện em đã nhận được sự giúp đỡ hướng dẫn tận
tình của thầy giáo thạc sĩ Vũ Anh Trọng. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng
dẫn giúp đỡ quý báu của thầy. Do trình độ có hạn, vả lại đây là một vấn đề
khá rộng nên em không khỏi mắc những sai sót. Kính mong thầy giáo xem xét
và sửa giúp em.
Trong quá trình thực tập tại Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp em cũng
đã nhận được sự giúp đỡ quý báu từ quý công ty. Qua đây em xin bày tỏ lòng
biết ơn đến quý công ty.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên: Phạm Văn Đăng
Phạm Văn Đăng QTKDTH 42A

nam. Ngày 29/4/2003 Thủ tớng Chính phủ có quyết định số 77/QĐ- TTG về
việc chuyển công ty Hoá chất mỏ thành công ty TNHH một thành viên có tên
là: Công ty trách nhiệm hữu hạn Vật liệu nổ công nghiệp. Gi tt l cụng ty Vt
liu n cụng nghip.
Ngày 6/6/2003, công ty Vật liệu nổ chính thức ra đời.
Công ty đã có 25 đơn vị trực thuộc đặt trên 3 miền đất nớc, kể cả vùng
sâu, vùng xa. Nhiệm vụ chính của công ty là sản xuất và cung ứng vật liệu nổ
cho các ngành kinh tế.
Gần 40 năm xây dựng và phát triển, đặc biệt là 10 năm thực hiện đờng lối
đổi mới theo nghị quyết của Đảng đợc Chính phủ và các bộ, các ngành, các ịa
phơng nơi đơn vị đóng quân quan tâm giúp đỡ và cho phép đầu t cơ sở vật chất
cùng với những cố gắng nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên công ty Vật
liệu nổ công nghiệp đã đạt đợc một số thành tích xuất sắc: là đơn vị anh hùng
lao động, đợc nhận huân chơng lao động hạng nhất, huân chơng độc lập, huân
chơng lao động hạng hai, huân chơng lao động hạng ba, huân chơng chiến công
hạng ba và nhiều huân chơng cho các tập thể, cá nhân trong công ty.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ và những nghành kinh doanh chính của
công ty Vật liệu nổ công nghiệp
Công ty vật liệu nổ công nghiệp tổ chức một vòng khép kín từ nghiên cứu,
sản xuất phối chế, thử nghiệm, bảo quản, dự trữ quốc gia vật liệu nổ công
nghiệp, hoá chất để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, đến dịch vụ sau cung ứng,
vận chuyển thiết kế mỏ, nổ mìn và các nhiệm vụ khác ngoài vật liệu nổ công
nghiệp. Công ty tập trung kinh doanh vào các lĩnh vực:
1 Sản xuất, phối chế- thử nghiệm vật liệu nổ công nghiệp.
2 Xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp, nguyên liệu hoá chất để
sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.
Phm Vn ng QTKDTH 42A
6
Lun vn tốt nghiệp
3 Bảo quản, đóng gói, cung ứng dự trữ quốc gia về vật liệu nổ công

+ Phòng kỹ thuật an toàn.
- Phó giám đốc kinh tế trực tiếp chỉ đạo:
+ Phòng kế toán tài chính.
+ Phòng thơng mại.
+ Phòng kiểm toán nội bộ.
Dới các phòng ban này là các đơn vị trực thuộc của công ty nằm tại các
tỉnh trên mọi miền của tổ quốc.
Xuất phát từ nhu cầu của thị trờng, sự quản lý đúng quy hoạch về quản lý
công nhân trên cả nớc, công ty Vật liệu nổ công nghiệp đã đề nghị và đợc tổng
công ty than Việt nam quyết định thành lập nhiều đơn vị trực thuộc. Tại thời
điểm mới thành lập công ty chỉ có 6 đơn vị thành viên, đến nay công ty đã có
24 đơn vị trực thuộc (trong đó có 14 xí nghiệp, 8 chi nhánh, 2 văn phòng đại
diện) đóng tại các đơn vị khác nhau trên toàn quốc.
1 Xí nghiệp hoá chất mỏ Đà Nẵng.
2 Xí nghiệp hoá chất mỏ Ninh Bình.
3 Xí nghiệp hoá chất mỏ Quảng Ninh.
4 Xí nghiệp hoá chất mỏ Bắc Thái.
5 Xí nghiệp hoá chất mỏ Bà Rịa Vũng Tàu.
6 Xí nghiệp sản xuất và cung ứng vật t Hà nội.
7 Xí nghiệp vận tải thuỷ bộ Bắc Ninh.
8 Xí nghiệp hoá chất mỏ Sơn La.
9 Xí nghiệp vận tải sông biển Hải Phòng.
10 Xí nghiệp hoá chất mỏ Khánh Hoà.
Phm Vn ng QTKDTH 42A
8
Lun vn tốt nghiệp
11 Xí nghiệp hoá chất mỏ Gia Lai.
12 Xí nghiệp hoá chất mỏ Bạch Thái Bởi.
13 Trung tâm Vật liệu nổ công nghiệp Hà Nội.
14 Chi nhánh hoá chất mỏ Nghệ An

CN Thái Hải Ninh Hà Hà Tàu
Bởi Phòng Giang Nội

Chi XN Chi XN XN VP Chi VP
nhánh HCM nhánh HCM HCM đại diện nhánh đại diện
HCM Lai HCM Nghệ Hà HCM HCM HCM
Lào Châu Phú An Nam Tuyên Đồng Kiên
Cai Yên Quang Nai Giang
Phm Vn ng QTKDTH 42A
10
Lun vn tốt nghiệp
Nhiệm vụ của các phòng ban công ty.
1- Phòng kế hoach chỉ huy sản xuất gồm có 12 ngời (1 phó giám đốc, 1 tr-
ởng phòng 2 phó phòng và 8 nhân viên) là một bộ phận nằm trong cơ cấu tổ
chức của công ty. Phòng này có các chức năng cơ bản nh sau:
+ Quản lý và chỉ đạo công tác kế hoạch hoá của toàn công ty.
+Công tác thị trờng và ký kết hợp đồng.
+Công tác dự trữ qốc gia về vật liệu nổ công nghiệp.
+ Công tác điều hành và chỉ huy sản xuất.
2- Phòng thống kê - kế toán - tài chính. Gồm có 12 ngời (1 phó giám đốc,
1 kế toán trởng, 1 phó giám đốc và 9 nhân viên) với chức năng nhiệm vụ tham
mu giúp việc cho phó giám đốc công ty về các mặt công tác:
+ Công tác thống kê - kế toán - tài chính.
+ Công tác quản lý các chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh của
công ty.
+ Công tác quản lý hệ thống giá trong toàn công ty.
3- Phòng kiểm toán nội bộ gồm 4 ngời (1 trởng phòng, 1 phó phòng và 2
nhân viên) có chức năng nhiệm vụ:
+ Kiểm tra công tác kế toán.
+ Đảm bảo việc thực hiện đúng các chuẩn mực, chế độ kế toán và các lĩnh

+ Công tác bảo vệ an ninh nội bộ, an toàn vật t, tài sản và hớng dẫn chỉ
đạo kế hoạch biện pháp về công tác nói trên trong toàn công ty.
+ Công tác huấn luyện quân sự phòng cháy chữa cháy.
Phm Vn ng QTKDTH 42A
12
Lun vn tốt nghiệp
+ Tuyên truyền phổ pháp luật cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong
toàn công ty.
9- Phòng tổ chức nhân sự gồm 9 ngời (1 phó giám đốc, 1 trởng phòng, 1
phó phòng và 6 nhân viên) có chức năng nhiệm vụ:
+ Công tác tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý.
+ Công tác quản lý nhân sự.
+ Công tác tiền lơng.
+ Công tác tuyển dụng, đào tạo và bồi dỡng cán bộ công nhân viên.
+ Công tác chế độ chính sách, công tác y tế, chăm sóc sức khoẻ cán bộ
công nhân viên.
Ngoài ra, tại công ty còn có các tổ chức khác nh tổ xe, tổ bảo vệ, nhà ăn.
2.2. c im về cơ sở vật chất và kỹ thuật công nghiệp của công ty
- Một trong những yếu tố đảm bảo sự thành công của công ty đó chính là
công ty không ngừng trang bị xây dựng các cơ sở vật chất, các trang thiết bị
hiện đại phục v quy trình sản xut kinh doanh.
Công ty đã xây dng một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại bao
gồm: 2883 tấn phơng tiện vận tải thuỷ bộ với trên 90 ô tô vận tải, 4 tàu đi biển,
3 tàu kéo, 2 tàu tự hành, 8 xà lan đờng sông, 32 xe chuyên dụng phục vụ chỉ
huy sản xuất nổ mìn Hệ thống kho chứa Vật liệu nổ công nghiệp đạt tiêu
chuẩn TCVN 4386-1993 trên toàn quốc với sức chứa trên 6000 tấn thuốc nổ. Hệ
thống cảng gồm 3 cảng chuyên dựng để bốc xếp Vật liệu nổ công nghiệp, đặc
biệt công ty đã đầu t 3 dây chuyền sản xuất thuốc nổ: thuốc nổ an toàn sử dụng
trong hầm lò cơ khí và bụi nổ, dây chuyền sản xuất thuốc nổ Anfo và Anfo chịu
nớc với tổng công suất trên 35000 tấn/năm

Ngun : S liu phũng k toỏn cụng ty Vt liu n cụng nghip
Kho tàng: Công ty có một hệ thống kho tàng hiện đại chứa vật liệu nổ
công nghiệp đạt tiêu chuẩn TCVN 1997 trên toàn quốc. Trong đó, năm qua
công ty đã tích cực đầu t xây dựng mới hệ thống kho tại nhiều nơi nh Sơn La,
Gia Lai, Đà Nẵng, Khánh Hoà, Vng Tàu... xây dựng kho di động vụ công trình
trọng điểm đờng Hồ Chí Minh và sửa chữa nâng cấp lại hệ thống kho hiện có.
Hiện nay công ty đã có 72 kho với tổng diện tích 17771 m
2
sức chứa 10.000 tấn
Phm Vn ng QTKDTH 42A
14
Lun vn tốt nghiệp
tăng lên nhiều so với năm 1995, lúc đó số nhà kho mới có là 52 sức chứa là
6.000 tấn.
Bến cảng: Hiện nay công ty có 3 bến cảng đợc sử dụng, khai thác nhằm
nguyên vật liệu về sản xuất, chuyền thuốc nổ đi nơi khác tiêu thụ.
Bảng 2: Các bến cảng thuộc công ty Vật liệu nổ liệucông nghiệp.
Tên cảng Diện tích vùng nớc (m
2
) Diện tích quy mô quản lý
(m
2
)
Cảng Bạch Thái Bởi 7000 5568
Bến CáI Đá 5350 5500
Cảng Mông Dơng 5000 6668
Ngun : S liu phũng k toỏn cụng ty Vt liu n cụng nghip
Ngoài 3 cảng trên công ty còn đang thuê cảng Đà Nẵng, cảng Nha Trang,
cảng Quy Nhơn, cảng Gò Dầu để bốc xếp vật liệu nổ cho các đơn vị thuộc miền
trung và miền nam .

Ngun : S liu phũng k toỏn cụng ty Vt liu n cụng nghip
V cụng tỏc quản lý tài sản cố định ca công ty
Tài sản cố định của một công ty có ảnh hởng trực tiếp đến toàn bộ hoạt
động ca công ty từ sản xuất đến tiêu thụ vì hầu hết các hoạt động này đều dựa
trên hệ thông tài sản cố định. Tài sản cố định của công ty ảnh hởng đến sản l-
ợng, năng xuất lao động, chi phí sản xuất và do đó nh hởng đến giá thành sản
phẩm của công ty. Vì vậy công tác quản lý tài sản cố định đợc coi là một công
tác hết sức quan trọng và cần thiết với sự tồn tại và phát triển của công ty.
Trong công tác quản lý tài sản cố định hai hoạt động đợc coi là cơ bản là khấu
hao tài sản cố định và hoạt động sửa chữa mua sắm bổ sung tài sản cố định.
Nhìn chung trong một số năm trở lại đây hai công tác này đợc tiến hành khá
hiệu quả tại công ty Vật liệu nổ công nghiệp
Tính đến năm 2001 tổng tài sản cố định của công ty Vật liệu nổ công
nghiệp là 79.848.142.880 đồng. Đến thời điểm năm 2001 công ty đã khấu hao
là 447.953.598.853 đồng và giá trị còn lại của tài sản cố định là 31.538.544.027
đồng. Tài sản cố định của công ty đợc hình thành từ ba nguồn là:
Phm Vn ng QTKDTH 42A
16
Lun vn tốt nghiệp
+ Ngân sách nhà nớc.
+ Tự bổ xung.
+ Vay ngân hàng.
Ta có thể xem xét kỹ hơn những chỉ số này về tài sản cố định của công ty
qua bảng sau:
Bng 4 :Bảng cơ cấu tài sản theo nguồn của công ty năm 2001.
n v tớnh: ng
Chỉ tiêu
Nguyên giá TSCĐ Số đã hao mòn TSCĐ Giá trị còn lại
Số tiền
Tỷ

17
Lun vn tốt nghiệp
2 Máy móc, thiết bị 7.013.905.047 2.944.962.958 4.068.942.062
3 Phơng tiện vận tải 34.218.315.535 23.566.243.572 10.652.071.963
4 Dụng cụ quản lý 1.984.060.236 1.478.198.309 505.861.927
5 TSCĐ khác - - -
II- TSCĐ cha cần
ding đến
- - -
III- TSCĐ bị hỏng
chờ thanh lý
465.651.185 432.768.985 2.882.200
IV- TSCĐ phúc lợi - - -
Cộng TSCĐ 79.484.142.880 47.953.598.853 31.530.544.027
Ngun : S liu phũng k toỏn cụng ty Vt liu n cụng nghip
Phơng pháp tính khấu hao tài sản cố định của công ty.
Công ty dùng phơng pháp tính tỷ lệ khấu hao bình quân theo năm cho
các tài sản cố định của mình mà cụ thể là tỷ đó là 13%/năm.
Về công tác trang bị tài sản cố định mới cho sản xuất kinh doanh của
công ty :
Công ty luôn chú trọng đến việc nâng cấp và đổi mới tài sản cố định của
mình, bên cạnh đó công ty cũng không ngừng thay thế những tài sản cố định
mà đã cũ, đã không còn đủ tiêu chuẩn hoạt động. Chính những hoạt động này
đã làm cho hệ thống tài sản cố định của công ty luôn giữ đợc tiêu chuẩn cần
thiết. Điều đó tạo thuận lợi không nhỏ cho công ty trong quá trình hoạt động
kinh doanh của mình. Chúng ta có bảng về các hoạt động nâng cấp và thay thế
các tài sản cố định của công ty trong năm 2001 và năm 2002 nh sau:
Bảng 6: Bng phân tích tình hình chung về sử dụng TSCĐ.
n v tớnh: ng
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch

10 Hệ số đổi mới
TSCĐ (5/2)
0,1329 0,13975 -
11 Hệ số loại bỏ
TSCĐ (7/1)
0,0089 0,01074 -
Ngun : S liu phũng k toỏn cụng ty Vt liu n cụng nghip
Nhìn vào bảng trên ta thấy trong năm 2001 tổng giá trị tài sản cố định
mới thay thế cho các tài sản cố định cũ là 10.565.353.006 đồng. Và hệ số tăng
tài sản cố định của công ty năm 2001 là 0,15169 và hệ số đổi mới tài sản cố
định của công ty là 0,1329. Năm 2002 tổng giá trị tài sản cố định mới thay thế
của công ty là 12.681.329.155 đồng. Tăng lên so với năm 2001 là
2.155.966.149 đồng. Hệ số tăng tài sản của công ty năm 2002 là 0,1595 và hệ
số đổi mới tài sản cố định là 0,13975.
2.3. Đặc điểm về nguồn nhân lực.
- Tính đến ngày 31/12/2002 tổng số cán bộ công nhân viên trong công ty
Vật liệu nổ công nghiệp là 1885 ngời trong đó:
Số ngời có trình độ đại học là 345 ngời chiếm 18,5% tổng số cán bộ công
nhân viên, số ngời có trình độ trung cấp là 144 ngời chiếm 7,76% tổng số cán
bộ công nhân viên, số công nhân kỹ thuật là 639 ngời chiếm 37,74%. Nh vậy số
công nhân kỹ thuật, cán bộ quản lý từ trung cấp trở lên chiếm 64% tng số cán
Phm Vn ng QTKDTH 42A
19
Lun vn tốt nghiệp
bộ công nhân viên. Ngoài ra công ty còn ký thêm nhiều hợp đồng ngắn hạn khi
phát sinh yêu cầu của công việc.
- Đội ngũ cán bộ công nhân viên trong toàn công ty không ngừng trởng
thành và phát triển toàn diện về cả số lợng và chất lợng. So với năm 1995 (số
cán bộ công nhân viên là 920 ngời) thì số lợng này đã tăng lên gấp 2 lần. Chất l-
ợng của cỏn bộ công nhân viên cũng tăng lên cụ thể là năm 1995 số cán bộ có

có thể thy đợc những thành công vô cùng to lớn của công ty trong việc nâng
cao thu nhập cho ngời lao động trong công ty
Năm 2000 tổng quỹ lng thực hiện của công ty là 24,926,655,583 đồng
và thu nập bình quân đầu ngời một tháng đạt 1,262,748 đồng thì sang năm 2002
con số tổng quỹ lơng thực hiện đã là 66,225,979,412 đồng và thu nhập bình
quân đầu ngời một tháng là 2,794,345 đồng. Nh vậy là thu nhập bình quân đầu
ngời một tháng của ngời lao động trong công ty đã tăng 221% qua chỉ 2 năm.
Phải nói đây là một thành công hết sức to lớn của công ty.
Ngoài ra công ty còn chăm lo đến đời sống tinh thần của công nhân viên
bằng việc tổ chức các cuộc nghỉ mát hàng năm hay các buổi biểu diễn ca nhạc
phục vụ công nhân. Chính điều này đã làm cho cán bộ công nhân viên của công
ty hăng say làm việc và từ đó nâng cao đợc năng xuất lao động.
2.4. Đặc điểm về tài chính
Là một công ty TNHH một thành viên mới đợc chuyển đổi từ một doanh
nghiệp nh nc trực thuộc Tổng công ty than Việt nam thực hiện hoạch toán
độc lập trong những năm vừa qua công ty Vật liệu nổ công nghiệp đã không
ngừng đổi mới phơng pháp sản xuất, vận dụng tối đa mọi nguồn lực ca mình
để đẩy nhanh nhịp độ kinh doanh. Vốn là một doanh nghiệp nhà nớc khi chuyển
đổi hình thức sở hữu thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên c cấu
nguồn vốn của công ty hầu nh không thay đổi. Nguồn vốn của công ty đợc hình
thành từ ba nguồn cơ bản đó là từ ngân sách nhà nớc, một phần từ lợi nhuận để
lại và ngoài ra công ty Vật liệu nổ công nghiệp còn huy động đợc một phần khá
lớn từ các tổ chức tín dụng nh vốn chiếm dụng từ các nhà cung ứng, vốn vay
ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Ta cú th thy iu ú qua bng sau.
Phm Vn ng QTKDTH 42A
21
Lun vn tốt nghiệp
Bng 8 : Bng c cu ngun vn ca cụng ty Vt liu n cụng nghip
n v tớnh: ng
Chỉ tiêu 31/12/2000 31/12/2001 31/12/2002

163.473.931.852 đồng thì cũng cùng thời điểm đó năm 2001 tổng nguồn vốn
của công ty là 177.475.527.966 đồng. Tăng 14.001.596.114 đồng hay đạt
108,565%. Đến thời điểm 31/12/2002 tổng nguồn vốn của công ty
266.157.361.550 đồng tăng so với năm 2001 là 88.681.833.584 đồng hay đạt
149,968%. Đây quả thực là một tốc độ tăng rất nhanh. Điều này cho thấy một
thành công trong việc huy động vốn để sản xuất kinh doanh của công ty.
Đặc điểm thứ hai ta dễ nhận thấy là sự tăng lên về vốn của công ty chủ
yếu là tăng lên trong nợ ngắn hạn. Theo tài liệu trên tại thời điểm ngày
31/12/2000 nợ ngắn hạn của công ty 108.830.481.484 đồng thì đến 31/12/2001
nợ ngắn hạn của công ty là 130.130.456.365 đồng tăng lên 21.299.974.881
đồng và đến ngày 31/12/2002 nợ ngắn hạn của công ty là 197.507.371.507
đồng tăng lên so với năm 2001 là 67.376.915.142 đồng hay đạt 151,776%, một
tốc độ tăng rất mạnh.
Điều đó cho thấy đợc một thành công lớn của công ty trong việc huy động
vốn. Tuy nhiên nó còn do một nguyên nhân khác nữa là do tính chất của sản
phẩm của công ty gồm nhiều những công trình xây dựng cơ bản lớn do ngân
sách nhà nớc cấp kinh phí xây dựng do đó thời gian thi công thờng lâu và phải
sau khi bàn giao công trình thì công ty mới đợc thanh toán vì thế vốn lu động
của công ty bị ứ đọng ở các công trình này là khá lớn. Điều này đợc thể hiện
qua chỉ tiêu các khoản phải thu của công ty không ngừng tăng tại thời điểm
cuối các năm. Tại thời điểm cuối năm 2000 các khoản phải thu của công ty là
62.742.201.692 đồng và đến thời điểm cuối năm 2001 chỉ tiêu này là
68.542.395.349 đồng, đặc biệt tại thời điểm cuối năm 2002 các khoản phải thu
Phm Vn ng QTKDTH 42A
23
Lun vn tốt nghiệp
của công ty đã là 129.261.732.910 đồng tăng lên so với năm 2000 là
60.719.337.561 đồng đạt 188,58% và tăng so với năm 2001 là 66.519.531.218
đồng hay đạt 206,02%.
Để đảm bo đợc nguồn vốn kinh doanh công ty phải không ngừng thu hút

ứng đợc một phần lớn nhu cầu của các nghành kinh tế quốc dân. Nguyên vật
liệu để sản xuất thuốc nổ vẫn chủ yếu nhập từ nớc ngoài mà chủ yếu là của
NORINCO Quảng tây (Trung quốc) và trong nớc là của Bộ quốc phòng.
2.5.2 Đặc điểm thị trờng tiêu thụ
Hiện nay, công ty Vật liệu nổ công nghiệp không chỉ cung cấp vật liệu nổ
cho nghành than mà còn cung cấp cho tất cả các nghành kinh tế quốc dân có
nhu cầu và có giấy phép sử dụng thuốc nổ. Nh ta đã biết thuốc nổ là loại hàng
hoá đặc biệt, đòi hỏi sự an toàn tuyệt đối. Vì vậy sản xuất, tiêu thụ và sử dụng
loại hàng hoá này phải đợc sự cho phép của cơ quan nhà nớc có thẩm quyền.
Đồng thời sản phẩm của công ty chủ yếu phục vụ nghành khai thác mỏ, đây là
thị trờng chính của công ty. Bởi thế, việc sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào
nghành này. Hiện nay nhà nớc không ngừng chú trọng phát triển nghành khai
thác mỏ, điều này khiến cho khối lợng thuốc nổ công nghiệp của công ty tiêu
thụ của công ty ngày một tăng lên. Điều này đợc thể hiện rất rõ qua bảng dới
đây.
Bảng 9 : Khối lợng tiêu thụ vật liệu nổ công nghiệp của công ty giai
đoạn 1995 - 2000
Tên chỉ tiêu Đơn vị 1995 1996 1997 1998 1999 2000
Thuốc nổ các loại
Tn
13.168 14.231 19.346 20.512 17.353 21.561
Tỷ lệ % 100 100 100 100 100 100
Nghành than
Tn
6.689 7.285 10.005 10.044 9.030 10.996
Tỷ lệ % 50,7 51 51,7 49 52 51
Các nghành khác
Tn
6.479 6.973 9.341 10.468 8.323 10.565
Tỷ lệ % 49,3 49,5 48,3 51 48 49


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status