Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế thời kỳ 2001 – 2005 ở Việt Nam và các giải pháp thực hiện - Pdf 42

§Ò ¸n kÕ ho¹ch ho¸ ph¸t triÓn NguyÔn §øc Kiªn
LỜI MỞ ĐẦU
Sau hơn 10 năm phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã
hội chủ nghĩa, nước ta đã đạt được nhiều thành tích kinh tế- xã hội quan
trọng. Tổng sản phẩm quốc dân trong nước năm 2000 tăng gấp đôi so với năm
1991 GDT bình quân đầu người( giá hiện hành) tăng từ 222 USD lên 400
USD năm 2000, đời sống nhân dân được cải thiện nhiều mặt.
Trong 5năm 1991- 1995, nhịp độ tăng trưởng bình quân hàng năm
về tổng sản phẩm trong nước đạt 8,2% , 1996-2000 đạt 7%, cơ cấu GDT theo
ngành đã có sự chuyển dịch tích cực theo hướng giảm tỷ trọng khu vực nông-
lâm- ngư nghiệp, tăng tỷ trọng của khu vực công nghiệp- xây dựng và dịch
vụ.
Kế hoạch 5năm 2001- 2005 là bước mở đầu quan trọng trong việc
thực hiện chiến lược đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa kinh tế nước ta
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền tảng để đến năm 2020 nước
ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp.
Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là1 bộ phận quan trọng
trong đó đề cập đến việc tổ chức phát triển các ngành kinh tế một cách cân
đối hơn trong tình hình mới, phù hợp với nhu cầu yêu cầu và nhiệm vụ đặt ra.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đang là một yêu cầu quan trọng đối với
nước ta. Bởi cơ cấu kịnh tế là một vấn đề có tính chiến lược, là định hướng để
thực hiện có hiệu quả các mục tiêu phát triển kinh tế. Tuy nhiên , trong tình
hình hiện nay của nền kinh tế nước ta, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
đang và sẽ gặp phải không ít những khó khăn và trở ngại
Trong khuôn khổ baì viết này chắc chắn còn nhiều thiếu sót , do trình
độ, kinh nghiệm, tài liệu hạn chế. Rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy
cô giaó và các bạn để cho bài viết về một bản kế hoạch được hoàn chỉnh hơn.
Hà nội , ngày 25-11-2001.
Khoa KÕ ho¹ch – Ph¸t triÓn – Trêng §¹i häc Kinh tÕ quèc d©n
§Ò ¸n kÕ ho¹ch ho¸ ph¸t triÓn NguyÔn §øc Kiªn
PHẦN I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ

c. Tạo điều kiện thúc đẩy mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển
đáp ứng yêu cầu đòi hỏi khách quan của nền kinh tế trong mối quan hệ sản
xuất phù hợp.
d. Thúc đẩy qúa trình phát triển kinh tế xã hội giữa các vùng, bảo đảm
và tăng cường sức mạnh quỗc phòng, giữ vững thành quả của công cuộc xây
dựng đất nước, tạo điều kiện cho nền kinh tế quốc dân nhanh chóng hoà nhập
vào thị trường thế giới.
3. Các loại cơ cấu kinh tế và đặc điểm của nó.
a. Cơ cấu ngành kinh tế:
Là tổng thể các ngành hợp thành nền kinh tế quốc dân và mối quan hệ tỷ
lệ về chất lượng và số lượng giữa các ngành đó với nhau trong quá trình tạo
nên tổng thể nền kinh tế.
Là bộ phận cơ bản nhất của cơ cấu kinh tế, là cốt lõi của chiến lược ổn
định và phát triển kinh tế xã hội, tạo điều kiện thực hiện thắng lợi các mục
tiêu của chiến lược đề ra.
Cơ cấu ngành được xác định trong 5 năm ( 2001 - 2005) tới:
Nông - Lâm - Ngư nghiệp : 20 -21%.
Công nghiệp và xây dựng: 38 - 39%.
Dịch vụ: 40 - 41%
Nền kinh tế được chia thành 3 ngành lớn , trong đó lại phân chia thành
các ngành nhỏ khác: ngành cấp 2, ngành cấp 3, ngành cấp 4 .
Cơ cấu ngành kinh tế phản ánh trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất, trình độ phân công lao động xã hội chung của nền kinh tế.
Sự thay đổi mạnh mẽ cơ cấu ngành là nét đặc trưng của các nước đang
phát triển.
b. Cơ cấu lãnh thổ kinh tế.
Khoa KÕ ho¹ch – Ph¸t triÓn – Trêng §¹i häc Kinh tÕ quèc d©n
§Ò ¸n kÕ ho¹ch ho¸ ph¸t triÓn NguyÔn §øc Kiªn
Cơ cấu lãnh thổ kinh tế được hình thành từ việc bố trí sản xuất theo
không gian lãnh thổ.

§Ò ¸n kÕ ho¹ch ho¸ ph¸t triÓn NguyÔn §øc Kiªn
động. Kinh tế cá thể; kinh tế tư bản tư nhân; kinh tế gia đình. Các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế có thể liên kết thành các liên hiệp hoặc
các tập đoàn kinh doanh theo nguyên tắc tự nguyện cùng có lợi.
Trong các loại cơ cấu thì ba loại trên là quan trọng nhất. Trong đó chúng
có mối liên hệ chặt chẽ, không tách rời. Trong ba loại cơ cấu trên thì cơ cấu
ngành kinh tế là quan trọng nhất, cơ bản nhất, mang đặc trưng cơ cấu kinh tế
dễ nhận thấy nhất.
II. CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ.
1. Khái niệm cơ cấu kinh tế ngành.
Là tổng thể các ngành hợp thành nền kinh tế quốc dân và mối quan hệ tỷ
lệ về chất lượng và số lượng giữa các ngành đó với nhau trong quá trình tạo
nên tổng thể nền kinh tế.
Cơ cấu ngành kinh tế có vai trò quyết định trong cơ cấu kinh tế vì nó
được phát triển theo quan hệ cung cầu thị trường, theo tổng cung và tổng cầu
của nền kinh tế nó đảm bảo sản xuất theo nhu cầu thị trường.
2. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
Do sức ép của nhu cầu thị trường và yêu cầu phát triển đòi hỏi phải thay
đổi cơ cấu ngành, gọi là chuyển dịch cơ cấu ngành.
Như vậy có thể hiểu chuyển dịch cơ cấu ngành là sự thay đổi một cách
có mục tiêu, số lượng các ngành kinh tế quốc dân và mối quan hệ của các
ngành đó với nhau trên cơ sở phân tích đầy đủ căn cứ lý luận và thực tiễn,
cùng với việc áp dụng đồng bộ các giải pháp cần thiết để chuyển dịch cơ cấu
ngành từ trạng thái này sang trạng thái khác ( cao hơn về chất) hợp lý hơn và
có hiệu quả hơn.
Nội dung của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành là cải tạo cái cũ, lạc hậu
hoặc chưa phù hợp để xây dựng cơ câu mới tiên tiến hơn, hoàn thiện và bổ
sung cơ cấu cũ, nhằm biến cơ cấu cũ thành cơ cấu mới hiện đại và phù hợp
hơn. Và cơ sở của nó là cơ cấu hiện có và sự biến đổi cả về lượng và về chất
trong nội bộ cơ cấu.

ngành).
Theo mô hình này thì tất cả các ngành kinh tế liên quan mật thiết với
nhau trong chu trình "đầu ra" của ngành này là "đâu vào" của ngành kia. Theo
Khoa KÕ ho¹ch – Ph¸t triÓn – Trêng §¹i häc Kinh tÕ quèc d©n
§Ò ¸n kÕ ho¹ch ho¸ ph¸t triÓn NguyÔn §øc Kiªn
họ sự phát triển đồng đều và cân đối chính là đòi hỏi sự cần bằng cung- cầu
trong sản xuất.
- Sự phát triển cân đối giữa các ngành như vậy còn giúip tránh được sự
ảnh hưởng tiêu cực biến động của thị trường thế giới và hạn chế sự phụ
thuộc vào nền kinh tế khác. Tiết kiệm nguồn ngoại tệ vốn rất khan hiếm và
thiết hụt.
- Một nền kinh tế dựa trên cơ cấu cân đối như vậy chính là nền tảng
vững chắc đảm bảo sự độc lập chính trị của các nước thuộc thế giới thứ ba
chống lại chủ nghĩa thực dân.
Tuy nhiên, lý thuyết trên cũng có những yếu điểm, đặc biệt là thực hiện
theo mô hình này sẽ đưa nền kinh tế đến chỗ khép kín và khu biệt với thế
giới bên ngoài.
Khả năng về nhân tài vật lực để có thể thực hiện những mục tiêu cơ cấu
ban đầu đặt ra với các nền kinh tế chậm phát triển là không đủ khả năng.
Cả hai vấn đề trên làm cho sự chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng
CNH gặp khó khăn, bởi lẽ nó làm phân tán nguồn lực phát triển rất có hạn của
quốc gia.
2. Mô hình cực tăng trưởng (mô hình phát triển cơ cấu ngành không
cân đối )
Theo mô hình này thì không thể và không nhất thiết phải đảm bảo tăng
trưởng bền vững bằng cách duy trì cân đối liên ngành đối với mọi quốc gia.
Do :
- Việc phát triển cơ câu không cân đôí gây lên áp lực tạo ra sự kích thích
đầu tư. Trong mối tương quan giữa các ngành nếu cung bằng cầu thì sẽ triệt
tiêu động lực khuyến khích đầu tư, nâng cao năng lực sản xuất.

nhập giờ đã có thể dần dần thay thế bằng nguồn khai thác và sản xuất trong
nước. Như vậy đã có thể rút ngắn được khoảng cách giữa nước đi sau với các
nước đi trước.
Giai đoạn 4: Có thể xuất khẩu các loại hàng hoá đầu tư vốn đã bắt đầu
phát triển ở giai đoạn 3. Về mặt kỹ thuật, nền công nghiêp đã đạt mức ngang
bằng với các nước công nghiệp phát triển và chuyển giao một số ngành sản
xuất công nghiệp hàng tiêu dùng sang các nước kém phát triển.
4. Mô hình của W. Rostow.
Theo mô hình này quá trình phát triển kinh tế của bất kỳ quốc gia nào
cũng theo 5 giai đoạn tuần tự như sau:
- Giai đoạn xã hội truyền thống: đặc trưng là kinh tế nông nghiệp.
- Giai đoạn chuẩn bị cất cánh: Kinh tế vẫn nặng về sản xuất nông nghiệp
tuy vậy tỷ trọng của công nghiệp đã tăng lên. Với cơ cấu nông nghiệp - công
nghiệp - dịch vụ.
Khoa KÕ ho¹ch – Ph¸t triÓn – Trêng §¹i häc Kinh tÕ quèc d©n
§Ò ¸n kÕ ho¹ch ho¸ ph¸t triÓn NguyÔn §øc Kiªn
- Giai đoạn cất cánh : nền kinh tế tỷ trọng cao về công nghiệp và dịch vụ
trong GDP. Với cơ cấu : công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ.
- Giai đoạn chín muồi: Với cơ cấu : công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp
- Giai đoạn tiêu dùng hàng hoá: Với cơ cấu : dịch vụ - công nghiệp -
nông nghiệp.
Mô hình này được tiếp cận từ góc độ khái quát lịch sử của nhiều nước
lên trong vấn đề chuyển dịch cơ câu trong quá trình CNH của những nước
đang phát triển hiện nay là rất có ý nghĩa.
Một cách tổng quát, mỗi mô hình trên đều có những mặt mạnh không thể
phủ nhận, song lại tỏ ra không thể áp dụng được đối với mọi quốc gia và mọi
thời kỳ. Tuy vậy, các lý thuyết đã cung cấp cho chúng ta cách xác định các
tiền đề cần thiết của quá trình CNH; chỉ ra sự chuyển dịch cơ cấu là mục tiêu
quan trọng trong sự phát triển mặt khác nó cũng cho biết nguyên nhân của
tình trạng không bắt nhịp được vào quá trình CNH đã xảy ra ở một số nước

Indonexia diễn ra hết sức nhanh chóng. Giai đoạn 1975 - 1980 tập trung vào
phát triển công nghiệp, sau những năm 80s là giai đoạn bùng nổ về xuất khẩu
cụ thể là: xuất khẩu hàng chế biến tăng tỷ trọng từ 23% (năm 1980) lên 47,5%
(1992). Với tổng kim ngạch đạt 16,1 tỷ USD , tốc độ tăng trưởng bình quân
hàng năm là 20 - 30%, là những thành công đã đạt được.
Thay đổi cơ cấu công nghiệp của Inđônêxia 1975 - 1991
Năm Chế biến
thực phẩm
Giầy may Gỗ giấy Công
nghiệp
nặng
Kim khí
1975 41,2 18,2 7,4 20,3 12,8
1980 31,7 14,1 20,2 24,1 20
1985 26 13,3 12,8 26,3 21,6
1991 25,2 15,5 17,7 20,9 20,7
Từ năm 1988 - 1992 các ngành chế biến đã tăng lên từ 38% - 62%. Các
ngành sử dụng nhiều vốn đã trở nên kém quan trọng chỉ chiếm khoảng 10 -
13%; công nghiệp nhẹ có bước tăng trưởng khá, tuy nhiên những ngành công
nghiệp truyền thống lại giảm sút về tỷ trọng.
- Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thể hiện rõ trong sự thay đổi
chính sách kinh tế của Inđonêxia trong từng thời kỳ.
3. Trung Quốc.
Khoa KÕ ho¹ch – Ph¸t triÓn – Trêng §¹i häc Kinh tÕ quèc d©n
§Ò ¸n kÕ ho¹ch ho¸ ph¸t triÓn NguyÔn §øc Kiªn
- Giữa những năm 70 những cuộc cải cách đã đem lại những thành tựu to
lớn: thu nhập quốc dân, sản lượng nông nghiệp, công nghiệp đã tăng trên 10%
trong những năm 80.
- Những cuộc cải cách đã làm đa dạng hoá các mặt hàng công nghiệp
nhẹ và hàng tiêu dùng sẵn có.

§Ò ¸n kÕ ho¹ch ho¸ ph¸t triÓn NguyÔn §øc Kiªn
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH
KINH TẾ NƯỚC TA THỜI KỲ 1996 - 2000.
I. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ TỒN TẠI CẦN KHẮC PHỤC
1. Thành tựu đạt được trong thời kỳ 1996 - 2000.
Sau 15 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng đề xướng và lãnh đạo
đất nước ta đã thu được những thành tựu to lớn, đặc biệt từ năm 1990 và 1995
thời kỳ phát triển toàn diện và tăng trưởng liên tục với tốc độ cao. Tốc độ tăng
GDP bình quân 1 năm của thời kỳ ‘96 - 2000 là 7% so với 3,9% thời kỳ 1986
- 1990 và 8,2% thời kỳ 1991 - 1995.
Sản xuất công nghiệp tăng trưởng liên tục với tốc độ trên 2 chữ số: bình
quân thời kỳ 1991 - 1995 tăng 13,7% thời kỳ 1996 - 2000 tăng trên 13,2%.
Sản lượng dầu thô tăng 16 triệu tấn vào năm 2000 so với 40 (ngàn tấn) vào
năm 1986 giá trị xuất khẩu 3,58 tỷ USD. Trong sản xuất công nghiệp đã xuất
hiện xu hướng đa ngành và đa sản phẩm, đa thành phần, trong đó công nghiệp
quốc doanh giữ vai trò chủ đạo. Năm 1990 - 1995 nhiều sản phẩm công
nghiệp phục vụ sản xuất và tiêu dùng phải nhập khẩu như: sắt thép, xi măng,
gạch ốp lát, sứ vệ sinh, bột giặt, đường, sữa, bia...thì nay sản xuất trong nước
không những đáp ứng được nhu cầu trong nước, cạnh tranh được với hàng
ngoại nhập, mà bước đầu tham gia xuất khẩu. Nhiều sản phẩm mới, chất
lượng cao được bổ sung vào thị trường, thay thế cho hàng nhập khẩu như:
Ôtô, xe máy, tủ lạnh, máy giặt, máy văn phòng, mạch in điện tử, thiết bị
truyền thông, sản phẩm ngành tin học... thị trường xuất khẩu được củng cố
không chỉ trong khu vực nào đã vươn tới các thị trường "khó tính" như Nhật
Bản, Châu Âu, Mỹ, Bắc Mỹ...
Bên cạnh sự phát triển của sản xuất công nghiệp, nông nghiệp cũng phát
triển toàn diện cả về trồng trọt chăn nuôi, nghề rừng và thuỷ sản. Trong đó
thành tựu nổi bật nhất là đã giải quyết vững chắc an toàn lương thực quốc gia,
xây dựng nước ta từ một nước thiếu lương thực trước năm 1989 thành nước
xuất khẩu gạo đứng thứ hai trên thế giới năm 2000, năm 1995 là 1,98(triệu


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status