Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự cho công ty xuất nhập khẩu ngành in SIC - Pdf 41

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu và hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài
“Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự cho công ty xuất nhập khẩu
ngành in SIC” ngoài sự cố gắng của bản thân, em còn nhận được rất nhiều sự giúp đỡ
từ phía nhà trường, thầy cô, cùng ban lãnh đạo và các nhân viên trong công ty xuất
nhập khẩu ngành in SIC.
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trường Đại học Thương
Mại nói chung và các thầy cô giáo trong khoa Hệ thống thông tin kinh tế nói riêng đã
tạo điều kiện cho em được học tập, nghiên cứu.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giáo viên hướng dẫn Th.S. Đinh Thị
Hà đã trực tiếp hướng dẫn nhiệt tình, chỉ bảo cho em trong suốt thời gian thực hiện đề
tài khóa luận tốt nghiệp để em có thể hoàn thành một cách tốt nhất.
Em xin gửi lòng biết ơn sâu sắc tới ban lãnh đạo công ty xuất nhập khẩu ngành
SIC cùng toàn thể các anh chị trong công ty đã tạo điều kiện cho em được tìm hiểu,
nghiên cứu về thực trạng công ty trong suốt quá trình thực tập.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành bài khóa luận với tất cả sự nỗ lực của bản thân,
nhưng có sự hạn chế về kiến thức nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em
kính mong quý thầy cô chỉ bảo và giúp đỡ để bài khóa luận được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin gửi tới quý thầy cô lời chúc sức khỏe, chúc thầy cô luôn luôn
mạnh khỏe, vui vẻ để tiếp tục cống hiến và giúp đỡ các thế hệ sinh viên tiếp theo.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 27 tháng 04 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Vương Thị Thảo

1


MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.8

Kịch bản cho use case “Báo cáo, thống kê

Bảng 3.9

thông tin cá nhân của nhân viên”
Kịch bản cho use case “Báo cáo, thống kê

Bảng 3.10

thông tin lương của nhân viên”
Kịch bản cho use case “Tìm kiếm thông tin

Bảng 3.11

cá nhân của nhân viên”
Kịch bản cho use case “Tìm kiếm thông tin

Bảng 3.12

lương của nhân viên”
Kịch bản cho use case “Tìm kiếm chấm

Bảng 3.13
Bảng 3.14

công của nhân viên”
Mối quan hệ giữa các lớp thực thể
Mối quan hệ mới giữa các lớp thực thể

Biểu đồ trạng thái lớp HOSONV
Biểu đồ trạng thái lớp HĐLĐ
Biểu đồ trạng thái lớp bảng lương
Biểu đồ hoạt động đăng nhập
Biểu đồ hoạt động thêm thông tin
Biểu đồ hoạt động sửa thông tin
Biểu đồ hoạt động xóa thông tin
Biểu đồ hoạt động tìm kiếm
Biểu đồ lớp chi tiết
Biểu đồ triển khai

4


DANH MỤC HÌNH VẼ
STT HÌNH
Hình 2.1
Hình 2.2

NỘI DUNG HÌNH
Sơ đồ tổng quát các thành phần của HTTT
Thực trạng tình hình sử dụng phần mềm

Hình 2.3

quản lý nhân sự trông công ty
Nhu cầu xây dựng HTTT quản lý nhân sự

Hình 3.1


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
HTTT
CSDL
PTTK
NV
NS
HĐLĐ
HSNV

NGHĨA TIẾNG VIỆT
Hệ thống thông tin
Cơ sở dữ liệu
Phân thích thiết kế
Nhân viên
Nhân sự
Hợp đồng lao động
Hồ sơ nhân viên

6


PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Tầm quan trọng, ý nghĩa của đề tài
Ngày nay, cả thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang chuyển mình đi lên
và tiếp nhận những thành tựu khoa học mới. Và trên thực tế, chúng ta đã được chứng
kiến sự phát triển vô cùng to lớn của công nghệ thông tin và tầm quan trọng của nó
trong các tổ chức xã hội cũng như trong tất cả các doanh nghiệp. Việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý đã trở nên khá phổ biến ở các mặt bởi nó giúp thu thập,
xử lý thông tin một cách nhanh chóng, chính xác và có hiệu quả.

nghỉ phép (E-Roster), hệ thống quản lý thông tin nhân viên (Personnel Information),
hệ thống tính lương (Payroll).
1.2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước
Trên thế giới, phần mềm quản lý nhân sự đã xuất hiện từ lâu và được thực hiên
rộng rãi. Tuy nhiên phần mềm quản lý nhân sự mới được biết đến nhiều ở nước ta
trong khoảng hơn chục năm trở lại đây cùng với sự bùng nổ của công nghệ thông tin
nhưng đến nay phần mềm quản lý nhân sự đã trở lên phổ biến ở hầu hết các doanh
nghiệp có quy mô vừa và lớn. Do nhận thấy tầm quan trọng của công tác quản lý nhân
sự nên đã có rất nhiều công trình nghiên cứu tới vấn đề này. Sau đây là một số công
trình nghiên cứu liên quan:
- Luận văn tốt nghiệp với đề tài “Thiết kế phần mềm quản lý nhân sự tại mỏ than
Cọc Sáu” của Vũ Anh Quyết - lớp Tin 44C - Khoa Quản trị hệ thống thông tin kinh tế,
Đại học Kinh tế quốc dân. Luận văn đã làm rõ một số lý thuyết về phương pháp phát
triển hệ thống thông tin quản lý và quy trình phân tích thiết kế hệ thống hướng cấu
trúc. Luận văn cũng đã hoàn thành các bước phân tích thiết hệ thống thông tin và xây
dựng được mã chương trình.
- Khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân
sự tại công ty TNHH Hưng Long” của Nguyễn Hoàng Đức, K55–Khoa Máy tính,
Trường Đại học Bách Khoa TP. Hồ Chí Minh. Luận văn có ưu điểm là thiết kế được
giao diện thân thiện, dễ sử dụng, gần gũi với hệ thống cũ, lưu trữ hoàn toàn dữ liệu,
đưa ra dữ liệu được xử lý chính xác và đáp ứng được phần nào của hệ thống thực tế.
Tuy nhiên còn tồn tại nhược điểm là CSDL hệ thống được xây dựng trên cơ sở một hệ
thống thông tin mạng, bước đầu chỉ mới xây dựng trên máy cục bộ và các chức năng
đầy đủ để quản lý một hệ thống là chưa hoàn chỉnh.
- Khóa luận với đề tài “Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại
Công ty TNHH TBA Việt Nam” của Hoàng Thế Quyền, K52 – Khoa Công nghệ thông
tin, Đại học Vinh. Nội dung của đề tài đã khái quát được các chức năng cơ bản cho
công việc quản lý nhân sự như chấm công, quản lý hồ sơ nhân viên,… và phân tích
thiết kế hệ thống thông tin quản lý theo phương pháp hướng cấu trúc. Nhưng còn hạn
chế là tác giả chưa phân tích thiết kế chức năng quản lý công việc của nhân viên, một

Về thời gian: Đề tài sử dụng số liệu liên quan của công ty giai đoạn 2013- 2015.

9


1.5 Phương pháp nghiên cứu đề tài
Đề tài này được thực hiện dựa trên các phương pháp sau:
- Phương pháp thu nhập tài liệu
+ Điều tra trắc nghiệm: Đây là phương pháp sử dụng mẫu phiếu điều tra khảo sát
tại công ty.
+ Điều tra trực tiếp: Trong quá trình thực tập tổng hợp tại công ty, tiến hành phỏng
vấn trực tiếp nhân viên phòng ban để thu thập thêm các thông tin cần thiết.
+ Quan sát trực tiếp cơ sở hạ tầng, môi trường làm việc của công ty để nắm bắt
được các nghiệp vụ quản lý nhân sự tại công ty.
+ Thu thập tài liệu liên quan đến cơ sở lý luận, các lý thuyết về hệ thống thông tin
và phân tích thiết kế hệ thống từ các phương tiện truyền thông như sách, báo,
internet,....
- Tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu
Khóa luận được thực hiện trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên
cứu như phân tích, so sánh, thống kê, tổng hợp, việc phân tích thiết kế hệ thống thông
tin nhân sự tiến hành theo phương pháp hướng đối tượng.
+ Phương pháp so sánh, đối chiếu: Đây là phương pháp đối chiếu giữa lý luận và
thực tiễn để tìm ra và giải quyết những khó khăn thách thức còn tồn tại bên trong công
ty. Qua đó giúp ta có thể phân tích thết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự cho công
ty xuất nhập khẩu ngành in SIC một cách hiệu quả.
+ Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: Đây là phương pháp phân tích lý
thuyết thành những bộ phận cấu thành, những mối quan hệ để nhận thức, phát hiện và
khai thác những khía cạnh khác nhau của lý thuyết về HTTT quản lý để từ đó chọn lọc
những thông tin cần thiết phục vụ cho đề tài của mình. Trên cơ sở đó sử dụng phương
pháp tổng hợp lý thuyết để liên kết những bộ phận, những mối quan hệ thành một

CHO CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU NGÀNH IN SIC
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Tổng quan về PTTK hệ thống
Phần này sẽ trình bày những nội dung như một số khái niệm cơ bản, một số lý
thuyết về phân tích và thiết kế hệ thống thông tin.
2.1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
- Hệ thống
Hệ thống bao gồm tập hợp các phần tử có mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau và
cùng hoạt động để đạt mục đích chung. (giáo trình “phân tích và thiết kế HTTT”
của Thạc Bình Cường, nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội)
- Hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin là một tập hợp những con người, các thiết bị phần cứng,
phần mềm dữ liệu… thực hiện hoạt động thu thập, lưu trữ, xử lý và phân phối thông
tin trong một tập các ràng buộc được gọi là môi trường.
Mỗi hệ thống thông tin có 5 bộ phần chính là phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ
liệu, mạng và con người.

Hình 2.1: Sơ đồ tổng quát các thành phần của HTTT
(Nguồn: Giáo trình Hệ thống thông tin quản lý, Đại học Thương mại)

12


Phần cứng: Là các bộ phận cụ thể của máy tính hay hệ thống máy tính, hệ thống
mạng sử dụng làm thiết bị kỹ thuật hỗ trợ hoạt động trong HTTT. Phần cứng trong
HTTT là công cụ kỹ thuật để thu thập, xử lý, truyền thông tin.
Phần mềm: Là tập hợp những câu lệnh được viết bằng một hoặc nhiều ngôn ngữ
lập trình theo một trật tự xác định nhằm tự động hóa thực hiện một số chức năng hoặc
giải quyết một bài toán nào đó.
Dữ liệu: Tài nguyên về dữ liệu gồm các cơ sở dữ liệu. Cơ sở dữ liệu là tập hợp các

về tình trạng hoạt động kinh doanh của hệ thống thông tin của doanh nghiệp.
+ Với hạt nhân là CSDL hợp nhất, HTTT quản lý có thể hỗ trợ cho nhiều lĩnh vực
chức năng khác nhau trong đó HTTT quản lý có các chức năng chính là:

• Thu nhập, phân tích và lưu trữ các thông tin một cách hệ thống, những thông tin có ích
được cấu trúc hoá để có thể lưu trữ và khai thác trên các phương tiện tin học.

• Thay đổi, sửa chữa, tiến hành tính toán trên các nhóm chỉ tiêu, tạo ra các thông tin
mới.

• Phân phối và cung cấp thông tin.
Chất lượng của HTTT quản lý được đánh giá thông qua tính nhanh chóng trong đáp
ứng các yêu cầu thông tin, tính mềm dẻo và tính toàn vẹn, đầy đủ của hệ thống.
+ Các loại HTTT quản lý thông dụng
Có nhiều cách khác nhau để phân loại HTTT, dưới đây là phân loại HTTT theo
lĩnh vực ngành nghề hoạt động mà HTTT được ứng dụng.
Hệ thống thông tin kế toán AIS (Accounting System Information): Hệ thống thông
tin kế toán AIS là một phần đặc biệt của HTTT quản lý nhằm thu thập, xử lý và báo
cáo các thông tin liên quan đến các nghiệp vụ tài chính.
Hệ thống thông tin bán hàng, marketing: Hệ thống thông tin bán hàng, marketing
là hệ thống hỗ trợ các nghiệp vụ trong bán hàng và maketing của doanh nghiệp như
thông tin khuyến mại, giảm giá, thông tin khách hàng…
Hệ thống thông tin sản xuất: Hệ thống thông tin sản xuất là hệ thống sử dụng trong
quá trình sản xuất sản phẩm như các quá trình hỗ trợ quản lý đầu vào, đầu ra của sản
phẩm, quản lý giám sát sản xuất…
Hệ thống thông tin tài chính: Hệ thống thông tin tài chính là một hệ thống thực
hiện quản lý, phân tích, đánh giá, lữu trữ, dự đoán… về tất cả các hoạt động tài chính.
Đối tượng quản lý là thông tin tài chính trong và ngoài nước, nội bộ tổ chức hoặc môi
trường bên ngoài tổ chức.
Hệ thống thông tin nhân sự: Hệ thống thông tin nhân sự là hệ thống bao gồm tất cả

và là giai đoạn đi sâu vào các thành phần hệ thống (chức năng xử lý, dữ liệu). Công việc
thực hiện của giai đoạn này bao gồm:
+ Phân tích hệ thống về xử lý: xây dựng được các biểu đồ mô tả logic chức năng xử lý
của hệ thống.
+ Phân tích hệ thống về dữ liệu: xây dựng được lược đồ cơ sở dữ liệu mức logic của
hệ thống giúp lưu trữ lâu dài các dữ liệu được sử dụng trong hệ thống.
- Thiết kế hệ thống
Thiết kế hệ thống là công đoạn cuối cùng của quá trình khảo sát, phân tích, thiết kế.
Tại thời điểm này đã có mô tả logic của hệ thống mới với tập các biểu đồ lược đồ thu
được ở công đoạn phân tích.
Nhiệm vụ của giai đoạn này là chuyển các biểu đồ, lược đồ mức logic sang mức vật
lý. Công việc thực hiện của giai đoạn này bao gồm:
+ Thiết kế tổng thể
+ Thiết kế giao diện
+ Thiết kế cơ sở dữ liệu

15


+ Thiết kế các kiểm soát
+ Thiết kế phần mềm

- Cài đặt hệ thống
Quy trình cài đặt theo tiến trình sau:
Lập kế hoạch cài đặt



Biến đổi dữ liệu


đối tượng với các đặc trưng cơ bản sau:
- Tính trừu tượng hóa cao
- Tính bao gói thông tin
- Tính modul hóa
- Tính kế thừa
So sánh đặc điểm của hai phương pháp như sau:
Bảng 2.1. So sánh đặc điểm phương pháp phân tích thiết kế hệ thống

16


Phương pháp hướng cấu trúc
Phương pháp hướng đối tượng
Tập trung vào công việc cần thực Đặt trọng tâm vào đối tượng, tập trung vào dữ
hiện
liệu thay vì hàm
Chương trình lớn được chia thành Chương trình được chia thành các đối tượng
các hàm nhỏ hơn
Các hàm truyền thông tin cho nhau Các đối tượng tác động và trao đổi thông tin
thông qua cơ chế truyền tham số
qua các hàm với cơ chế thông báo
Đóng gói chức năng (sử dụng hàm Đóng gói chức năng và dữ liệu (không thể
mà không cần biết nội dung cụ thể)

truy cập trực tiếp thành phần dữ liệu của đối

tượng mà phải thông qua các phương thức)
Dữ liệu trong hệ thống được Các cấu trúc dữ liệu được thiết kế để đặc tả
chuyển động từ hàm này sang hàm được các đối tượng. Các hàm xác định trên
khác

đồ và hướng dẫn.
Một số khái niệm cơ bản trong UML
+ Khái niệm mô hình: Mô hình là một biểu diễn của sự vật hay một tập các sự vật
trong một lĩnh vực áp dụng nào đó theo một cách khác. Mô hình nhằm nắm bắt các
khía cạnh quan trọng của sự vật, bỏ qua các khía cạnh không quan trọng và biểu diễn
theo một tập ký hiệu và quy tắc nào đó.
+ Các hướng nhìn (Views) trong UML: Một hướng nhìn trong UML là một tập
con các biểu đồ UML được xây dựng để biểu diễn một khía cạnh nào đó của hệ thống.
Sự phân biệt giữa các hướng nhìn rất linh hoạt. Có những biểu đồ UML có mặt trong
cả hai hướng nhìn.
Các loại biểu đồ trong UML
Trong UML có các loại biểu đồ như là:
- Biểu đồ use case: Biểu đồ này biểu diễn sơ đồ chức năng của hệ thống. Mỗi use
case sẽ thể hiện một tình huống sử dụng hệ thống khác nhau của người dùng. Tập hợp
các use case và các tác nhân cùng với quan hệ kết hợp giữa chúng sẽ cho ta một biểu
đồ use case dùng để mô tả yêu cầu hệ thống. Đi kèm với biểu đồ use case là các kịch
bản.
- Biểu đồ lớp: Biểu đồ lớp là biểu đồ trình bày một tập hợp các lớp, các giao diện
cùng với các mối liên quan có thể có giữa chúng như liên kết, kết nhập, hợp thành,
khái quát hóa, phụ thuộc và thực hiện. Biểu đồ lớp được dùng để mô hình hóa cấu trúc
tĩnh của hệ thống( hay của một phần của hệ thống).
- Biểu đồ trạng thái: Biểu đồ trạng thái trình bày các trạng thái có thể của đối tượng
và chỉ rõ đối tượng nào đó vừa được thỏa mãn, mà đối tượng tiếp nhận qua thông điệp
gửi tới từ một đối tượng khác. Một sự thay đổi trạng thái gọi là một dịch chuyển. Có
thể có các hành động xảy ra gắn với trạng thái hay với bước dịch chuyển. Tương ứng
với mỗi lớp sẽ chỉ ra các trạng thái mà đối tượng của lớp đó có thể có và sự chuyển

18



quan sát, sửa đổi và quản lý các biểu đồ. Tập ký hiệu mà Rational Rose cung cấp
thống nhất với các ký hiệu trong UML. Ngoài ra, Rational Rose còn cung cấp chức

19


năng hỗ trợ quản lý dự án phát triển phần mềm, cung cấp các thư viện để hỗ trợ sinh
khung mã cho hệ thống theo một ngôn ngữ lập trình nào đó.
Vì những lý do trên nên em quyết định chọn công cụ Rational Rose để mô hình
hóa hướng hệ thống và chọn ngôn ngữ lập trình Visual Basic để thiết kế giao diện cho
hệ thống quản lý nhân sự này.
2.1.2 Tổng quan về quản lý nhân sự
Trong phần này có tham khảo tài liệu ”Quản trị nhân lực” của PGS.TS. Nguyễn
Ngọc Quân và ThS. Nguyễn Vân Điềm, NXB Giáo Dục.
2.1.2.1 Một số khái niệm cơ bản
- Nhân lực: Nhân lực được hiểu là nguồn lực của mỗi con người mà nguồn lực này
bao gồm thể lực và trí lực. Trong sản xuất kinh doanh truyền thống, việc sử dụng thể
lực con người là không bao giờ thiếu và đã được khai thác gần tới mức cạn kiệt. Sự
khai thác khả năng trí lực của con người là còn mới mẻ và không bao giờ cạn kiệt vì
đây là kho tàng còn nhiều bí ẩn của con người.
- Quản lý nhân sự: Quản lý nhân sự hay quản lý nhân lực là sự khai thác và sử
dụng nguồn nhân lực của một tổ chức hay một công ty một cách hợp lý và hiệu quả.
Quản lý nhân sự có thể áp dụng cho mọi lĩnh vực không riêng gì trong sản xuất kinh
doanh. Tiếp cận theo chức năng quản lý thì quản lý nhân lực là hoạt động hoạch định,
tổ chức, chỉ huy và kiểm soát các hoạt động liên quan đến việc thu hút, sử dụng và
phát triển con người.
+ Mục tiêu quản lý nhân sự: Mục tiêu của quản lý nhân sự là có thể quản lý nhân
viên một cách tốt nhất, hiệu quả nhất. Đó không chỉ là quản lý về lương, thưởng mà
còn là quản lý hồ sơ, quản lý tuyển dụng,…
+ Tác dụng của quản lý nhân sự: Quản lý nhân sự góp phần vào việc giải quyết

bởi nó phụ thuộc rất lớn vào việc khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực (vốn,
cơ sở vật chất, tiến bộ khoa học kỹ thuật, người lao động), các yếu tố này có mối quan
hệ mật thiết và tác động qua lại với nhau. Quản trị nhân lực cũng là yếu tố giúp ta
nhận biết được một tổ chức hoạt động tốt hay không hoạt động tốt, thành công hay
không thành công. Một khi con người được sắp xếp, bố trí tương xứng với công việc
sẽ giúp cho công ty thực hiện với hiệu quả cao và đạt được sự thỏa mãn của nhân viên,
duy trì được những nhân viên có hiệu quả ở mức cao và hạ thấp sự vắng mặt. Trong
trường hợp công ty có công tác quản lý nhân sự không tốt thì không phát huy được hết
cơ hội cho từng nhân viên từ đó làm giảm hiệu quả kinh doanh của công ty.
Bên cạnh đó, quản lý nhân sự là nhân tố then chốt thành bại của người lãnh đạo.
Những nhà quản trị nhân sự giỏi là người phát hiện ra những kỹ năng của nhân viên,
hiểu biết về tính khí của nhân viên để bố trí phù hợp với yêu cầu tiêu chuẩn công việc.
Hơn nữa, quản trị nhân sự góp phần vào việc giải quyết các mặt kinh tế xã hội
của vấn đề lao động.

21


2.2 Thực trạng HTTT quản lý nhân sự cho công ty xuất nhập khẩu ngành in
SIC
2.2.1. Giới thiệu chung về công ty xuất nhập khẩu ngành in SIC
- Tên công ty: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu ngành in SIC
- Tên giao dịch: SIC PRIMEX JSC
- Địa chỉ: 352 Giải Phóng- Thanh Xuân- Hà Nội
- Điện thoại: 0436644721/ 36687173 / 36687174
- Fax: 0436644755
- Email:
- Website: (SIC PRIMEX JSC)
Công ty được thành lập vào tháng 6 năm 2006 với ngành nghề kinh doanh chính
là chuyên cung cấp các loại máy móc, thiết bị, vật tư ngành in như máy cán màng

như thông tin chi tiết bảng lương, hồ sơ nhân viên,…
Theo thống kê thì nguồn nhân sự của công ty tăng liên tục từ khi thành lập công
ty (năm 2006) đến giờ, hiện tại thì công ty có hơn 76 người và trong năm 2016 này
công ty dự định tuyển thêm nhân viên để chuẩn bị mở rộng thêm các chi nhánh khác.
Vậy nên việc quản lý nhân sự là ngày càng quan trọng, phức tạp, tốn nhiều thời
gian và công sức cho công ty. Cũng vì thế xây dựng lực lượng nhân sự bền vững là
mục tiêu lâu dài của công ty. Tuy nhiên hiện tại theo khảo sát thì các công việc quản lý
nhân sự của công ty vẫn chưa có phần mềm chuyên dụng. Điều này được thể hiện thông
qua kết quả của quá trình điều tra:
Thực trạng tình hình sử dụng phần mềm quản lý nhân sự trông công ty
Hình 2.2: Thực trạng tình hình sử dụng phần mềm quản lý nhân sự trông công ty
(Nguồn: Kết quả xử lý phiếu điều tra bằng Excel)
Như vậy, kết quả cho thấy việc quản lý nhân sự của công ty vẫn ở dạng tin học
hóa cục bộ và chưa thống nhất, chỉ được làm việc và quản lý trên sổ sách, cùng với việc
sử dụng công cụ tin học văn phòng như Word và Excel để xử lý và lưu trữ thông tin về
nhân sự, chưa hình thành rõ ràng một hệ thống quản lý nhân sự. Nhân sự không thể xuất
báo cáo về tình trạng học vấn, bằng cấp, báo cáo về quá trình công tác của nhân viên theo
yêu cầu đột xuất của ban lãnh đạo.
Từ những thực trạng về hệ thống thông tin quản lý nhân sự hiện tại của công ty,
khi được hỏi về nhu cầu cần xây dựng hệ thống thông tin quản lý nhân sự hoàn toàn
mới thì đa số các nhân viên đều cho rằng đó là một công việc cần thiết. Kết quả phỏng
vấn được thể hiện qua hình dưới đây:
Nhu cầu xây dựng HTTT quản lý nhân sự
Hình 2.3: Nhu cầu xây dựng HTTT quản lý nhân sự cho công ty

23


(Nguồn: Kết quả xử lý phiếu điều tra bằng Excel)
Vì vậy, yêu cầu cấp thiết hiện nay là xây dựng được hệ thống thông tin quản lý

24


+ Lưu trữ dễ gặp rủi ro do quá trình quản lý được tiến hành trên giấy với khối
lượng hồ sơ, giấy tờ lớn và tìm kiếm thông tin khó vì thông tin có thể bị mất mát trong
quá trình lưu trữ.
+ Không đồng bộ trong việc cập nhật dẫn đến việc sai sót, tính bảo mật không cao.
+ Khi mở rộng quy mô hoạt động thì hệ thống quản lý thủ công sẽ không đáp ứng
được nhu cầu quản lý, do lượng thông tin cần xử lý tăng lên nhiều.
+ Quản lý thủ công thường chịu ảnh hưởng lớn bởi các yếu tố chủ quan do sự tác
động của môi trường bên ngoài.
+ Công tác truyền tải thông tin giữa các phòng ban, các cấp trong công ty phải thực
hiện bằng cách trực tiếp trao tay hay qua điện thoại gây mất thời gian, thiếu sự chuyên
nghiệp và giảm hiệu suất của công việc.
Vì vậy, cần tin học hóa HTTT quản lý nhân sự trong công ty để mang lại hiệu
quả tốt cho việc kinh doanh của công ty.

PHẦN 3: PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ NHÂN
SỰ CHO CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU NGÀNH IN SIC
3.1 Mô tả bài toán quản lý nhân sự cho công ty xuất nhập khẩu ngành in SIC
3.1.1 Mô tả bài toán
Căn cứ vào công tác quản lý nhân sự tại công ty thì bài toán quản lý nhân sự
của công ty xuất nhập khẩu ngành in SIC được tiến hành như sau:
Nhân viên khi muốn vào làm việc tại công ty cần nộp hồ sơ theo quy đinh
tuyển dụng của công ty, trải qua phỏng vấn nếu phù hợp sẽ được tuyển dụng vào
làm tại công ty. Nhân viên sau khi được tuyển dụng sẽ ký hợp đồng lao động và
hoàn thiện hồ sơ nhân viên nộp cho công ty, hồ sơ nhân viên sẽ được hệ thống tiếp
nhận, lưu và cập nhật khi có yêu cầu. Hợp đồng lao động sẽ được lưu cùng với hồ sơ
nhân viên.
Thông tin của nhân viên bao gồm mã nhân viên, tên nhân viên, ngày sinh, giới


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status