Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty cổ phần cầu 1 Thăng Long - Pdf 40

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƢU ĐỘNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN
CẦU 1 THĂNG LONG

SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐẶNG THỊ THÚY NGỌC
MÃ SINH VIÊN
: A17335
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2014


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƢU ĐỘNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN
CẦU 1 THĂNG LONG




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện
có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên
cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có
nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Đặng Thị Thúy Ngọc

Thang Long University Library


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP ............................ 1
1.1 Tổng quan lý thuyết.................................................................................................1
1.1.1 Vốn lưu động .........................................................................................................1
1.1.1.1 Khái niệm vốn lưu động ......................................................................................1
1.1.1.2 Vai trò của vốn lưu động .....................................................................................2
1.1.1.3 Phân loại vốn lưu động .......................................................................................3
1.1.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động ...........................................................................6
1.1.2.1 Khái niệm .............................................................................................................6
1.1.2.2 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ................................ 7
1.1.2.3 Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động .....................................8
1.2 Tổng quan thực tiễn .............................................................................................. 13
1.3 Kết luận ..................................................................................................................15
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU
ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CẦU 1 THĂNG LONG .................................16

3.2.2.1 Chi phí nguyên vật liệu ......................................................................................50
3.2.2.2 Chi phí quản lý doanh nghiệp ...........................................................................51
3.2.2.3 Chi phí thiết bị, công nghệ, cơ sở nhà đất .........................................................52
3.2.3 Các giải pháp khác .............................................................................................. 52
3.2.3.1 Phòng ngừa những rủi ro có thể xảy ra ............................................................ 52
3.2.3.2 Cải cách tín dụng ở các Ngân hàng ..................................................................53
3.2.3.3 Công tác thống kê chỉ tiêu ngành và các thủ tục Nhà nước .............................. 53

Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

DT

Doanh thu

LN

Lợi nhuận

HTK

Hàng tồn kho

TNDN


năm 2010, 2011, 2012 ...................................................................................................25
Bảng 2.4 Kết cấu TSLĐ của công ty Cổ phần Cầu 1 Thăng Long các năm 2010, 2011,
2012 ............................................................................................................................... 26
Bảng 2.5 Cơ cấu VLĐ theo vai trò của VLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh của
công ty Cổ phần Cầu 1 Thăng Long các năm 2010, 2011, 2012 ..................................29
Bảng 2.6 VLĐ bình quân của công ty Cổ Phần Cầu 1 Thăng Long qua các năm 2010,
2011, 2012 .....................................................................................................................33
Bảng 2.7 Số vòng quay và kỳ luân chuyển VLĐ của công ty Cổ Phần Cầu 1 Thăng
Long qua các năm 2010, 2011, 2012 .............................................................................33
Bảng 2.8 Hệ số đảm nhiệm VLĐ của công ty Cổ Phần Cầu 1 Thăng Long qua các năm
2010, 2011, 2012 ...........................................................................................................35
Bảng 2.9 Sức sản xuất của VLĐ của công ty Cổ phần cầu 1 Thăng Long qua các năm
2010, 2011, 2012 ...........................................................................................................36
Bảng 2.10 Sức sinh lời của VLĐ của công ty Cổ Phần Cầu 1 Thăng Long qua các năm
2010, 2011, 2012 ...........................................................................................................37
Bảng 2.11 Khả năng thanh toán hiện thời của công ty Cổ phần Cầu 1 Thăng Long qua
các năm 2010, 2011, 2012 ............................................................................................. 38
Bảng 2.12 Khả năng thanh toán nhanh của công ty Cổ phần Cầu 1 Thăng Long qua các
năm 2010, 2011, 2012 ...................................................................................................39
Bảng 2.13 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của công ty Cổ phần Cầu 1 Thăng
Long qua các năm 2010, 2011, 2012 .............................................................................40
Bảng 2.14 Tính ROE bằng công thức Dupont dạng mở rộng của công ty Cổ phần Cầu
1 Thăng Long qua các năm 2010, 2011, 2012 .............................................................. 41
Bảng 3.1 Kế hoạch về các chỉ tiêu kinh tế của công ty Cổ phần Cầu 1 Thăng Long
trong 3 năm 2013, 2014 và 2015 ...................................................................................46

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU


Đặng Thị Thúy Ngọc


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan lý thuyết
1.1.1 Vốn lưu động
1.1.1.1 Khái niệm vốn lưu động
Vốn lưu động là một bộ phận của vốn kinh doanh ứng ra để hình thành nên tài
sản lưu động nhằm đảm bào cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
diễn ra thường xuyên, liên tục.
Ngày nay, có rất nhiều các phát biểu khác nhau về khái niệm vốn lưu động.
Song, ta có thể hiểu đơn giản rằng: “Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản
lưu động”. [1,tr.181]
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có 3 yếu
tố là: đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất kinh
doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ.
Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động (nhiên nguyên, nhiên, vật liệu, bán
thành phẩm...) chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất kinh doanh và luôn thay đổi hình
thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản
phẩm và được bù đắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện. Những đối tượng lao động
nói trên nếu xét về hình thái hiện vật được gọi là các tài sản lưu động, còn về hình thái
giá trị được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Biểu hiện dưới hình thái vật chất của đối tượng lao động gọi là tài sản lưu động
(TSLĐ). Trong các doanh nghiệp người ta thường chia TSLĐ thành hai loại: TSLĐ
sản xuất và TSLĐ lưu thông. Tài sản lưu động sản xuất bao gồm các loại nguyên,
nhiên, vật liệu; phụ tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang... đang trong quá
trình dự trữ sản xuất, chế biến. Còn tài sản lưu động lưu thông bao gồm các sản phẩm
thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các

doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm thu được tiền về. Và như vậy, vốn lưu động
đã từ hình thái tiền tệ chuyển sang vốn sản phẩm dở dang sau đó là vốn thành phẩm và
cuối cùng lại trở về điểm xuất phát của vòng tuần hoàn vốn là hình thái tiền tệ. Ta có
thể so sánh lượng tiền tệ ở giai đoạn đầu và giai đoạn cuối để xem xét doanh nghiệp có
kinh doanh thành công hay không. Nếu lượng tiền tệ ở giai đoạn cuối lớn hơn giai
đoạn đầu thì có nghĩa đồng vốn lưu động đưa vào sản xuất đã sinh sôi nảy nở, doanh
nghiệp bảo toàn và phát triển được vốn lưu động.
Như vậy xét về vật chất, để sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục, ngoài
TSCĐ doanh nghiệp còn cần phải có TSLĐ trong dự trữ, trong sản xuất và trong lưu
thông. Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ, để hình thành các TSLĐ này các
doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn đầu tư ban đầu nhất định. Vì vậy ta có khái niệm:
“Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản lưu
động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện
thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần
và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ
kinh doanh”. [2,tr.90]
1.1.1.2 Vai trò của vốn lưu động
- Vốn lưu động là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói
cách khác vốn lưu động là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh. Bởi
mỗi một doanh nghiệp muốn bắt đầu đi vào sản xuất thì ngoài tài sản cố định như máy
móc, thiết bị, nhà xưởng ... thì doanh nghiệp cũng cần hàng hóa, nguyên vật liệu ...

2


phục vụ cho quá trình sản xuất. Và để mua được những hàng hóa, nguyên vật liệu đó
cần phải có một lượng tiền nhất định, đó chính là vốn lưu động.
- Vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được
tiến hành thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh đánh giá quá
trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.

3

Thang Long University Library


+ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
+ Thành phẩm tồn kho
+ Hàng gửi bán
+ Hàng mua đang đi trên đường
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, hàng tồn kho có vai trò như một tấm đệm an
toàn giữa các giai đoạn khác nhau trong chu kỳ sản xuất kinh doanh như dự trữ - sản
xuất – lưu thông khi mà giữa các giai đoạn này các hoạt động không phải lúc nào cũng
được diễn ra đồng bộ. Hàng tồn kho mang lại cho bộ phận sản xuất và bộ phận
marketing của một doanh nghiệp sự linh hoạt trong hoạt động sản xuất kinh doanh như
lựa chọn thời điểm mua nguyên vật liệu, lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ. Ngoài ra
hàng tồn kho giúp cho doanh nghiệp tự bảo vệ trước những biến động cũng như sự
không chắc chắn về nhu cầu đối với các sản phẩm của doanh nghiệp.
- TSLĐ khác
+ Tạm ứng
+ Chi phí trả trước
+ Chi phí chờ kết chuyển
+ Các khoản thể chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
Theo vai trò của vốn lƣu động trong quá trình sản xuất kinh doanh
Theo cách phân loại này vốn lưu động của doanh nghiệp được phân thành 3 loại:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ: Loại vốn này cần thiết để đảm bảo sản xuất
của doanh nghiệp được tiến hành liên tục, bao gồm các khoản vốn sau:
+ Vốn nguyên vật liệu chính: Là giá trị các loại vật tư dùng dự trữ sản xuất mà
khi tham gia vào sản xuất chúng cấu thành thực thể của sản phẩm.
+ Vốn vật liệu phụ: Là giá trị các loại vật tư dự trữ dùng trong sản xuất. Các loại
vật tư này không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà nó kết hợp với nguyên vật

các khoản vốn:
+ Vốn thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm đã được sản xuất xong, đạt tiêu
chuẩn kỹ thuật và đã được nhập kho.
+ Vốn bằng tiền: Bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển. Tiền là một loại tài sản của doanh nghiệp mà có thể dễ dàng chuyển đổi thành
các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi mỗi
doanh nghiệp phải có một lượng tiền nhất định.
+ Các khoản đầu tư ngắn hạn: Đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn
hạn…Đây là những khoản đầu tư nhằm một mặt đảm bảo khả năng thanh toán (do tính
thanh khoản của các tài sản tài chính ngắn hạn được đầu tư), mặt khác tận dụng khả
năng sinh lời của các tài sản tài chính ngắn hạn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động.
+ Các khoản vốn trong thanh toán: các khoản phải thu, các khoản tạm ứng… Chủ
yếu trong khoản mục vốn này là các khoản phải thu của khách hàng, thể hiện số tiền
mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng hoá, dịch vụ dưới
hình thức bán trước, trả sau. Khoản mục vốn này liên quan chặt chẽ đến chính sách tín
dụng thương mại của doanh nghiệp, một trong những chiến lược quan trọng của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Ngoài ra, trong một số trường hợp mua sắm vật tư,
5

Thang Long University Library


hàng hoá doanh nghiệp còn phải ứng trước tiền cho người cung cấp từ đó hình thành
khoản tạm ứng.
Việc phân loại vốn lưu động theo phương pháp này giúp cho việc xem xét đánh
giá tình hình phân bổ của vốn lưu động trong từng khâu của quá trình chu chuyển vốn
lưu động. Thông qua đó, nhà quản lý sẽ có những biện pháp thích hợp nhằm tạo ra một
kết cấu vốn lưu động hợp lý, tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động.



- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là kết quả thu được sau khi đẩy nhanh tốc độ
luân chuyển vốn lưu động qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Tốc độ này càng
cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn và ngược lại.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả đem lại cao nhất khi mà số vốn lưu
động cần cho một đồng luân chuyển là ít nhất. Quan niệm này thiên về chiều hướng
càng tiết kiệm được bao nhiêu vốn lưu động cho một đồng luân chuyển thì càng tốt.
Nhưng nếu hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ được thì hiệu quả sử dụng đồng vốn
cũng không cao.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được đo bằng khoảng thời gian ngắn nhất để
vốn lưu động quay được một vòng.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là kết quả phản ánh tổng TSLĐ so với tổng nợ
lưu động là cao nhất.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là kết quả phản ánh số lợi nhuận thu được khi
bỏ ra một đồng vốn lưu động.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là kết quả thu được khi đầu tư thêm vốn lưu
động một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ với
yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn lưu động.
Bên cạnh đó ta cũng có khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung
là: “Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn nhân tài vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong
quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí bỏ ra thấp nhất.” [2,tr.98]
Từ những cách tiếp cận khác nhau về khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động
kết hợp với khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung như trên, tương tự,
ta có thể rút ra khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động như sau: “Hiệu quả sử dụng
vốn lưu động là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn
lưu động của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh
lời tối đa với chi phí vốn lưu động là thấp nhất”.
1.1.2.2 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Suy cho cùng việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là nhằm vào việc
nâng cao lợi nhuận. Có lợi nhuận chúng ta mới có tích luỹ để tái sản xuất ngày càng
mở rộng. Chính vì vậy mà mỗi một doanh nghiệp luôn luôn phải tìm ra các giải pháp
để ngày càng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng chính là để nâng cao lợi
nhuận, đạt được mục tiêu hàng đầu của mỗi một công ty.
1.1.2.3 Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động theo phƣơng pháp phân tích tỷ lệ
Qua việc tham khảo sách, báo cũng như rất nhiều các khóa luận cùng đề tài, ta
nhận thấy có rất nhiều chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, nhưng có
thể đưa ra một số các chỉ tiêu chính như sau:
- Số vòng quay vốn lưu động: Cho biết trong một kỳ vốn lưu động quay được
mấy vòng nếu vòng quay lớn hơn (so với tốc độ quay trung bình của ngành) chứng tỏ
hiệu quả sử dụng vốn lưu động cao.
Doanh thu thuần

Số vòng quay vốn lưu động =

VLĐ bình quân

Như vậy, ta có thể thấy, số vòng quay vốn lưu động sẽ tăng khi Doanh thu thuần
tăng hoặc lượng VLĐ bình quân mà doanh nghiệp sử dụng giảm, hay khi cả Doanh thu
thuần và VLĐ bình quân đều tăng nhưng Doanh thu thuần có tốc độ tăng lớn hơn,
8


hoặc Doanh thu thuần và VLĐ bình quân cùng giảm nhưng VLĐ bình quân giảm
nhanh hơn.
- Kỳ luân chuyển VLĐ: Đây là số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được một
vòng. Thời gian quay càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn.
360

Ta thấy được, sức sản xuất của VLĐ sẽ tăng khi Giá trị tổng sản lượng tăng (có
nghĩa tổng sản lượng sản xuất trong kỳ đã tiêu thụ hoặc chưa tiêu thụ tăng) hoặc VLĐ
bình quân sử dụng để sản xuất ra sản phẩm giảm, hay khi cả Doanh thu thuần và VLĐ
bình quân đều tăng nhưng Doanh thu thuần tăng với tốc độ nhanh hơn.
- Sức sinh lời của VLĐ: Một đồng vốn làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Sức sinh lời của VLĐ =

Lợi nhuận trước thuế
VLĐ bình quân

Từ đây suy ra một đồng vốn làm ra được càng nhiều lợi nhuận càng tốt, có nghĩa,
sức sinh lời của VLĐ càng cao càng tốt. Sức sinh lời của VLĐ tăng khi Lợi nhuận
trước thuế tăng hoặc VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ giảm, hay khi cả Lợi nhuận
trước thuế và VLĐ bình quân đều tăng nhưng Lợi nhuận trước thuế tăng nhanh hơn.
9

Thang Long University Library


Mà Lợi nhuận trước thuế tăng khi Doanh thu tăng hoặc Chi phí giảm (vì Lợi nhuận
thuần = Doanh thu – Chi phí). Trong Doanh thu bao gồm Thu nhập khác, trong Chi
phí bao gồm Giá vốn hàng bán, Chi phí bán hàng, Chi phí quản lý và Chi phí khác.
- Khả năng thanh toán hiện thời: Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản
thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn (dưới 12 tháng). Khi hệ số này thấp so
với hệ số trung bình của ngành thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp thấp và
ngược lại khi hệ số này cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng sẵn sàng thanh toán
các khoản nợ đến hạn.
Khả năng thanh toán hiện thời =

Tổng TSLĐ

Vốn chủ sở hữu bình quân

10


Tỷ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ
đông, có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay
để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy
mô. Cho nên hệ số ROE càng cao thì các cổ phiếu càng hấp dẫn các nhà đầu tư hơn.
Chính vì vậy, ta có thể sử dụng tỷ lệ ROE để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. Tuy
nhiên, nếu chỉ dựa vào công thức cơ bản của ROE với 2 chỉ tiêu Lợi nhuận ròng và
Vốn chủ sở hữu thì không thể đành giá hết được từng thành phần trong vốn có hiệu
quả hay không. Để có thể tìm hiểu, đánh giá một cách chính xác, chi tiết về hiệu quả
cũng như ảnh hưởng của các thành phần trong vốn đến khả năng sinh lợi của doanh
nghiệp thì ta có thể sử dụng phương pháp Dupont để khai triển các tỷ số.
Hiện nay, các nhà phân tích tài chính thường xuyên vận dụng công thức Dupont
trong các phân tích mô hình hoạt động của doanh nghiệp. Đây là công cụ đơn giản
nhưng vô cùng hiệu quả, cho phép nhà phân tích có thể nhìn khái quát được toàn bộ
các vấn đề cơ bản của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn, nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
Các tỷ số phân tích đều ở dạng một phân số. Điều đó có nghĩa là mỗi tỷ số tài
chính sẽ tăng hay giảm tùy thuộc vào hai nhân tố: mẫu số và tử số của phân số đó. Lúc
này ta có thể phân tích tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE) theo công thức Dupont
được triển khai dưới dạng cơ bản như sau:

ROE =

Lợi nhuận sau
thuế
Doanh thu


Như vậy, qua khai triển chỉ tiêu ROE có thể thấy chỉ tiêu này được cấu thành bởi
ba yếu tố chính. Thứ nhất là tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu. Đây là yếu tố
phản ánh trình độ quản lý doanh thu và chi phí của doanh nghiệp. Thứ hai là, vòng
quay toàn bộ vốn (vòng quay tài sản). Đây là yếu tố phản ánh trình độ khai thác và sử
dụng tài sản của doanh nghiệp. Thứ ba là, hệ số vốn/vốn chủ sở hữu (hệ số nợ). Đây là
yếu tố phản ánh trình độ quản trị tổ chức nguồn vốn cho hoạt động của doanh nghiệp.
Để tăng ROE, tức là tăng hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp có 3 sự lựa chọn cơ
bản là tăng một trong ba yếu tố trên.
- Một là, doanh nghiệp có thể gia tăng khả năng cạnh tranh, nhằm nâng cao
doanh thu và đồng thời tiết giảm chi phí, nhằm gia tăng lợi nhuận ròng biên.
11

Thang Long University Library


- Hai là, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách sử dụng
tốt hơn các tài sản sẵn có của mình, nhằm nâng cao vòng quay tài sản. Hay nói một
cách dễ hiểu hơn là doanh nghiệp cần tạo ra nhiều doanh thu hơn từ những tài sản sẵn
có.
- Ba là, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao
đòn bẩy tài chính hay nói cách khác là vay nợ thêm vốn để đầu tư. Nếu mức lợi
nhuận/tổng tài sản của doanh nghiệp cao hơn mức lãi suất cho vay thì việc vay tiền để
đầu tư của doanh nghiệp là hiệu quả.
Khi áp dụng công thức Dupont vào phân tích, có thể tiến hành so sánh chỉ tiêu
ROE của doanh nghiệp qua các năm. Sau đó phân tích xem sự tăng trưởng hoặc tụt
giảm của chỉ số này qua các năm bắt nguồn từ nguyên nhân nào, từ đó đưa ra nhận
định và dự đoán xu hướng của ROE trong các năm sau. Nếu sự gia tăng ROE đến từ
việc gia tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu hoặc vòng quay tổng tài sản thì đây là
một dấu hiệu tích cực. Tuy nhiên để phân tích sâu hơn có thể triển khai ROE dưới

Vốn lưu động bình quân

Doanh thu thuần
x

Lợi nhuận trước
thuế

1

Tổng vốn kinh doanh bình
quân

x

Ảnh hưởng từ các lợi
nhuận khác

Ảnh hưởng của thuế thu
nhập doanh nghiệp

1 – Hệ số nợ

Hay
ROE =

x

Tỷ suất lợi nhuận
kinh doanh trên

Vòng quay
hàng tồn
kho

x

1- Hệ số
nợ

Dạng thức mở rộng của công thức Dupont cũng phân tích tương tự như dạng
thức cơ bản song qua dạng thức này có thể nhìn sâu hơn vào cơ cấu của lợi nhuận sau
thuế trên doanh thu thông qua việc xem xét ảnh hưởng từ các khoản lợi nhuận khác
ngoài khoản lợi nhuận đến từ hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp và ảnh
12


hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp. Nhìn vào chỉ tiêu này sẽ đánh giá được mức
tăng tỷ suất lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp đến từ đâu.
1.2 Tổng quan thực tiễn
Thông qua việc nghiên cứu, tìm hiểu các khóa luận, luận văn tốt nghiệp đại học,
cao học từ nhiều nguồn khác nhau như trên mạng internet và thư viện trường đại học,
ta có thể dễ dàng nhận thấy, đề tài “Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn” luôn là một trong
những đề tài được nhiều người lựa chọn để nghiên cứu. Có rất nhiều bản nghiên cứu
về đề tài này của các công ty thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau nên ta có thể tìm đọc và
tham khảo một cách khá dễ dàng. Đề tài “Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn” được nhiều
người lựa chọn để phân tích là bởi vốn có ý nghĩa hết sức quan trọng với mỗi một
doanh nghiệp, có vai trò quyết định đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn nhằm đánh giá trình độ sử dụng vốn của doanh
nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Vấn đề nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn là mục tiêu trung gian tất yếu để các doanh nghiệp có thể đạt được mục

quả cao trong sản xuất kinh doanh.
Các khóa luận, luận văn về đề tài “Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động” có
nhiều cách thức dùng các phương pháp khác nhau, hoặc sử dụng kết hợp đồng thời các
phương pháp để phân tích. Các phương pháp thường được sử dụng nhiều nhất đó là:
phương pháp so sánh, phương pháp cân đối, phương pháp phân tích tỷ lệ, phương pháp
Dupont.
- Phương pháp so sánh: So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong
phân tích để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì vậy để
tiến hành so sánh phải giải quyết những vấn đề cơ bản, cần phải đảm bảo các điều kiện
đồng bộ để có thể so sánh được các chỉ tiêu tài chính. Như sự thống nhất về không
gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán. Đồng thời theo mục đích phân
tích mà xác định gốc so sánh. Ta có thể bắt gặp các bản nghiên cứu sử dụng phương
pháp này bằng cách so sánh các số liệu của hai hoặc nhiều hơn các doanh nghiệp cùng
ngành để tìm ra ưu điểm và nhược điểm của mỗi doanh nghiệp, từ đó rút ra những giải
pháp cải tiến cho công ty.
- Phương pháp cân đối: Là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh
tế mà giữa chúng tồn tại mối quan hệ cân bằng hoặc phải tồn tại sự cân bằng. Phương
pháp cân đối thường kết hợp với phương pháp so sánh để giúp người phân tích có
được đánh giá toàn diện về tình hình tài chính. Phương pháp cân đối là cơ sở sự cân
bằng về lượng giữa tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn, giữa nguồn thu, huy động và
tình hình sử dụng các loại tài sản trong doanh nghiệp. Do đó sự cân bằng về lượng dẫn
đến sự cân bằng về sức biến động về lượng giữa các yếu tố và quá trình kinh doanh.
- Phương pháp phân tích tỷ lệ: Phương pháp này được áp dụng phổ biến nhất
trong phân tích tài chính vì nó dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài
chính trong các quan hệ tài chính. Các chỉ số tài chính được trình bày ở dạng phân số.
Điều đó có nghĩa là mỗi chỉ số tài chính sẽ tăng hay giảm tùy thuộc vào hai yếu tố là
tử số và mẫu số của phân số đó. Phương pháp tỷ lệ giúp các nhà phân tích khai thác có
hiệu quả những số liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loại tỷ lệ theo chuỗi
thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn. Qua đó nguồn thông tin kinh tế và tài chính
được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn. Từ đó cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy quá


Thang Long University Library


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU
ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CẦU 1 THĂNG LONG
2.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty Cổ phần Cầu 1 Thăng Long
2.1.1 Giới thiệu chung về công ty Cổ phần Cầu 1 Thăng Long
Tên công ty viết bằng tiếng Việt: Công ty Cổ phần Cầu 1 Thăng Long
Tên công ty viết tắt: TLG – BRICO 1
Mã số thuế: 0104790948
Địa chỉ: Số 89, ngõ 1141 đường Giải Phóng, phường Thịnh Liệt, quận Hoàng
Mai, thành phố Hà Nội, Việt Nam
Điện thoại: 043.8612825 – 043.8615017
Fax: 043.8612318
Email: [email protected]
Hình thức sở hữu: Công ty Cổ phần
Hình thức hạch toán: độc lập
Đại diện theo pháp luật: ông Trần Văn Thìn – Tổng Giám đốc công ty
Vốn điều lệ: 20.121.630.295 đồng (Bằng chữ: Hai mươi tỷ một trăm hai mươi
mốt triệu sáu trăm ba mươi nghìn hai trăm chín mươi lăm đồng)
Công ty Cổ phần Cầu 1 Thăng Long nguyên là xí nghiệp xây dựng Cầu 202 được
thành lập tháng 6 năm 1983 trên cơ sở hợp nhất hai đơn vị là công ty đại tu cầu 1 và
công ty công trình 108. Ngày 15/12/2005, công ty cầu 1 Thăng Long được sát nhập
nguyên trạng vào làm đơn vị thành viên viên hạch toán phụ thuộc Tổng Công ty Xây
dựng Thăng Long. Ngày 18/06/2010 công ty Cầu 1 Thăng Long chuyển đổi thành
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Cầu 1 Thăng Long. Ngày 06/09/2013
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên một thành viên Cầu 1 Thăng Long tiến
hành đại hội cổ đông thành lập Công ty cổ phần Cầu 1 Thăng Long. Từ đó đến nay,
công ty chính thức trở thành Công ty Cổ phần Cầu 1 Thăng Long.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status