Nghiên cứu tình hình mắc bệnh giun đũa ở lợn tại một số xã của huyện phú lương – tỉnh thái nguyên và biện pháp phòng trị - Pdf 40

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

--------------o0o--------------

PHÙNG THỊ THẾ ANH

Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH MẮC BỆNH GIUN ĐŨA Ở LỢN
TẠI MỘT SỐ XÃ CỦA HUYỆN PHÚ LƢƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN
VÀ BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2011 – 2016

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

--------------o0o--------------

PHÙNG THỊ THẾ ANH

Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH MẮC BỆNH GIUN ĐŨA Ở LỢN

Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn TS.
Nguyễn Văn Sửu, đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập và
hoàn thành bản khóa luận này.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo và toàn thể các cán bộ
phòng Nông nghiệp huyện Phú Lương, gia đình chú Nguyễn Minh Tân đã tạo
điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại cơ sở.
Một lần nữa, em xin kính chúc toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa
Chăn nuôi Thú y sức khỏe hạnh phúc thành đạt.
Thái Nguyên, ngày…. tháng….năm 2015
Sinh viên

Phùng Thị Thế Anh


ii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 30
Bảng 4.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa lợn ở một số xã của huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên ................................................................ 31
Bảng 4.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa theo lứa tuổi lợn...................... 33
Bảng 4.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa qua các tháng kiểm tra ............ 35
Bảng 4.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa theo tính biệt ........................... 36
Bảng 4.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa theo phương thức chăn nuôi ... 37
Bảng 4.7. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa theo giống lợn. ........................ 40
Bảng 4.8. Triệu chứng khi lợn mắc giun đũa.................................................. 41
Bảng 4.9. Hiệu lực điều trị giun đũa của một số loại thuốc............................ 42




MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.4.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3
2.1.1. Đặc điểm sinh lý, tiêu hóa của lợn .......................................................... 3
2.1.2. Hiểu biết chung về loài giun ký sinh ...................................................... 6
2.1.3. Bệnh giun đũa lợn ................................................................................... 8
2.1.4. Những hiểu biết về thuốc hanmectin – 25 và levamisol 7,5% ............. 18
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 19
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 19
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 22
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 24
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 24
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 24
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24
3.3.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 24
3.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 24
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 24
3.4.1. Phương pháp theo dõi và thu thập thông tin ......................................... 24
3.4.2. Phương pháp lấy mẫu ............................................................................ 25



Đất nước ta đang đi theo con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
cùng với sự phát triển của nền kinh tế, ngành chăn nuôi thú y cũng đang từng
bước phát triển, áp dụng những thành tựu khoa học vào sản xuất và có những
thay đổi đáng kể về số lượng cũng như chất lượng sản phẩm chăn nuôi.
Ngành chăn nuôi lợn có một vị trí quan trọng trong ngành chăn nuôi ở
các nước trên thế giới cũng như ở nước ta. Chăn nuôi lợn không những cung
cấp thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cho con người mà còn là nguồn cung cấp
phân bón lớn cho ngành trồng trọt và là nguồn cung cấp các sản phẩm phụ:
Da, lông, mỡ… cho ngành công nghiệp chế biến. Với những lợi ích như vậy,
ngành chăn nuôi lợn nước ta ngày càng phát triển.
Tuy nhiên trong những năm qua tình hình dịch bệnh đã gây thiệt hại
lớn cho ngành kinh tế này cả về số lượng cũng như chất lượng đàn lợn. Bên
cạnh những bệnh truyền nhiễm có tính lây lan mạnh, gây thiệt hại lớn thì bệnh
ký sinh trùng cũng gây thiệt hại không nhỏ cho ngành chăn nuôi lợn. Trong
bệnh ký sinh trùng thì bệnh giun đũa là phổ biến ở lợn, bệnh ít khi làm lợn
chết nhưng gây tổn thất lớn cho ngành chăn nuôi. Khi lợn nhiễm giun đũa với
số lượng lớn sẽ làm lợn gầy còm, giảm tăng trưởng và có trường hợp chết do
giun sán làm tắc ruột, thủng ruột, mất nước do ỉa chảy nếu không được điều
trị kịp thời.
Chính vì vậy việc nghiên cứu bệnh giun đũa ở lợn là rất cần thiết, để từ
đó làm cơ sở cho việc phòng và điều trị bệnh giun sán nói riêng và bệnh ký
sinh trùng nói chung có hiệu quả, do đó tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “
Nghiên cứu tình hình mắc bệnh giun đũa ở lợn tại một số xã của huyện
Phú Lương – Tỉnh Thái Nguyên và biện pháp điều trị”.


2

1.2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu biện pháp phòng trị bệnh giun đũa cho lợn

thức ăn còn có sự tham gia của các tuyến tiêu hóa: tuyến nước bọt, tuyến tụy,
tuyến mật. Các cơ quan này tiết ra các dịch tiêu hóa giúp cho quá trình tiêu
hóa hoàn thiện.
- Tiêu hóa ở miệng
Ở miệng của lợn quá trình tiêu hóa diễn ra chủ yếu dưới hai hình thức
cơ học (quá trình nhai thức ăn) và hóa học (dưới tác dụng của men tiêu hóa
Amylaza ở trong nước bọt).
Lợn lấy thức ăn và nhai trong thời gian rất ngắn nên thời gian thức ăn
dừng ở khoang miệng không lâu đã được chuyển xuống dạ dày. Mặc dù vậy
nước bọt của lợn vẫn được tiết ra với một lượng khá lớn khoảng 15 - 16
lít/ngày đêm. Lượng nước bọt tiết ra phụ thuộc vào thức ăn và các chất kích
thích khác như: HCL, axit lactic, axit axetic…
Tác dụng của nước bọt là làm ướt thức ăn giúp cho lợn dễ nhai, dễ nuốt
thức ăn hơn. Các men trong nước bọt (amylaza, mantaza) có ý nghĩa quan
trọng trong việc tiêu hóa tinh bột.


4

- Tiêu hóa ở dạ dày
Tiêu hóa ở dạ dày gồm hai quá trình là cơ học và hóa học:
+ Cơ học: là sự co bóp nhào trộn thức ăn do cơ trơn của dạ dày thực
hiện. Quá trình này giúp cho thức ăn nát nhuyễn và làm cho thức ăn được
thấm đều các men tiêu hóa để sự tiêu hóa được triệt để hơn.
+ Hóa học: là quá trình tác động của các men tiêu hóa do dịch vị tiết ra.
Ở dạ dày lợn có hai kiểu phân tiết dịch: một là sự phân tiết mang tính kiềm ở
vùng thượng vị, ở đây dịch được tiết ra rất hạn chế so với tổng số dịch tiết.
Hai là sự phân tiết mang tính axit từ vùng thân vị và hạ vị, lượng phân tiết này
rất lớn từ sau khi ăn thức ăn vào. Trong dạ dày lợn có quá trình lên men vi
sinh vật ở manh tràng tạo ra các axit béo, nhưng không đáng kể hàm lượng

Ngoài các sắc tố và axit còn có colestelin, photphotit, mỡ thủy phân và tự do,
các sản phẩm phân giải protit (ure, axit uric, kiềm purin) muối natri, kali,
canxi, photphat và các axit khác. Ngoài ra trong dịch mật còn chứa lecithin,
chất này vào ruột được men photpholipaza tuyến tụy biến đổi thành
lycolecithin góp phần vào cắt đứt chuỗi phân tử của các chất béo.
+ Dịch ruột: ở màng nhầy tá tràng có các tuyến bruner, các tuyến này
tiết ra dịch ruột thuần khiết không màu và có độ kiềm rất cao. Lượng dịch
ruột tiết ra ở tá tràng lợn khoảng 12,8 – 13,7 ml/giờ. Trong thành phần của
dịch ruột lợn có các men như: aminopeptidaza, dipeptidaza, proldaza,
lactaza. Ngoài ra còn có một số các men khác hoạt động yếu như: nucleaza,
lipaza, amilaza.
Trong ruột non, ngoài sự tiêu hóa trong khoang đường tiêu hóa do tác
dụng của các men còn có quá trình tiêu hóa nhờ sự tiếp xúc giữa thức ăn và
màng nhầy ruột.
- Tiêu hóa ở ruột già
Ruột già tiếp tục quá trình tiêu hóa những gì ruột non chưa tiêu hóa
triệt để. Ruột già chủ yếu tiêu hóa chất xơ do vi sinh vật ở manh tràng phân
giải, hấp thu lại nước và chất khoáng. Thời gian thức ăn lưu lại trong ruột già
khoảng 12 – 16 giờ, mặc dù thời gian thức ăn lưu lại trong ruột già dài nhưng
khả năng tiêu hóa thức ăn ở ruột già lại rất thấp.


6

Hoạt động tiêu hóa của lợn vào ban ngày thường lớn hơn ban đêm, thời
gian thức ăn lưu lại trong đường tiêu hóa của lợn thường vào khoảng 24 giờ,
tuy nhiên có một phần nhỏ thức ăn sẽ được thải trong vòng 4 – 5 ngày.
2.1.2. Hiểu biết chung về loài giun ký sinh
Giun sán là động vật đa bào, có nhiều loài và hiện nay đã biết hơn 8000
loài sống ký sinh ở động vật. Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [9], cho biết

- Làm tổn thương các tổ chức và hoạt động sinh lý của cơ thể.
- Làm thiệt hại đến số lượng và chất lượng của sản phẩm vật nuôi.
Sở dĩ có các tác hại trên là do 4 tác động sau đây của ký sinh trùng đến
cơ thể gia súc, gia cầm. Tác động này phụ thuộc vào độc lực của ký sinh trùng
sức chống đỡ của cơ thể ký chủ, giai đoạn phát dục của ký sinh trùng, ảnh
hưởng của các vật môi giới.
- Tác động cơ giới: Hầu hết các ký sinh trùng đều gây nên những biến
động cơ giới, ngăn cản ít hay nhiều khí quan mà nó xâm nhập; hoặc làm tắc
hoặc chèn ép và phá hoại các tổ chức, hoặc làm thủng, làm rách, hoặc do khí
quan bám hút của ký sinh trùng làm tróc niêm mạc, xuất huyết. Thường thấy
gây viêm cấp tính, thứ cấp tính, mãn tính. Viêm dẫn tới sản sinh một cái vỏ
bằng tổ chức liên kết bọc lấy ký sinh trùng ; cái vỏ và ký sinh trùng bọc bên
trong chết đi biến thành một cái hạt, thành vữa rồi thành vôi.
- Tác động chiếm đoạt: Ký sinh trùng tự nuôi dưỡng bằng cách ăn tổ
chức của ký chủ, cướp đi một phần thức ăn của ký chủ đã tiêu hóa, hút máu
ký chủ. Tác động này tiếp diễn liên tục bởi rất nhiều ký sinh trùng, gây tổn hại
rất lớn cho ký chủ (thiếu máu, gầy rạc).
- Tác động đầu độc: Trong quá trình ký sinh trùng ký sinh ở ký chủ,
chúng thường xuyên tiết độc tố. Ngoài ra, giun sán chết cũng là những độc tố
gây rối loạn về bệnh lý cho cơ thể ký chủ. Cả ấu trùng và thành trùng giun sán
đều tiết ra độc tố, nhìn chung độc tố do ấu trùng bài tiết thường mạnh hơn so
với thành trùng. Các chất này ngấm vào máu ký chủ, gây ra những biến loạn
khác nhau nhưng thường thấy là những biến loạn thần kinh như : Co giật, bại
liệt. Tác động đến tuần hoàn gây thiếu máu, bần huyết… Giun sán tiết ra độc
tố phá hoại hồng cầu và mạnh máu ngoại biên gây ra rối loạn tiêu hóa, ảnh
hưởng đến quá trình trao đổi chất. Nói chung chất độc do giun sán tiết ra có
tác dụng đầu độc không rõ ràng, thường ở thể mãn tính.


8

Theo Trịnh Văn Thịnh (1996) [22] giun đũa lợn có hình thái, kích
thước như sau:
Giun đũa thân dài, hình trụ, hai đầu thót màu trắng sữa, thân cứng và
đàn hồi. Chóp đầu mang ba môi, bờ môi có răng cưa rất nhỏ, môi bọc lấy
miệng, một môi ở phía lưng, đáy môi có hai gai thịt; hai môi kia ở giữa phía
cạnh bụng và chỉ có một gai thịt.
Con đực dài 15 – 20 cm, đường kính từ 3,2 – 4,4 mm. Đoạn đuôi cong
về phía bụng mang hai gai giao hợp ngắn, bằng nhau, hơi cong. Trên mặt
bụng ở mỗi bên có từ 69 – 75 gai thịt sau hậu môn, những gai thịt xếp trên
một hoặc hai hàng, một gai thịt lẻ ở trước hậu môn.
Con cái dài từ 20 – 30 cm, đường kính từ 5 – 6 mm, đoạn sau thẳng.
Đuôi mang hậu môn về phía bụng (ở gần chóp đuôi). Hậu môn có hình dạng
một cái khe ngang, bọc hai môi gồ lên. Âm hộ có hình dáng một lỗ nhỏ hình
bầu dục, gần về phía bụng khoảng một phần ba đoạn trước thân, ngang một
vùng có một cái vòng thắt lại một chút (gọi là thắt lưng).


10

 Vòng đời
Giun đũa lợn phát triển không cần ký chủ trung gian, giun cái đẻ mỗi
ngày 200.000 trứng. Trung bình mỗi giun cái đẻ 27 triệu trứng. Trứng theo
phân ra ngoài, trứng có phôi, ở nhiệt độ 24oc và độ ẩm thích hợp 80 – 95% thì
sau hai tuần trong trứng có phôi, sau một tuần nữa thì phôi lột xác thành trứng
có sức gây bệnh. Khi lợn phải trứng này thì ấu trùng ở ruột, sau đó chui vào
mạch máu, niêm mạc rồi theo máu về gan. Một số ấu trùng chui vào ống lâm
ba màng treo ruột, vào tĩnh mạch màng treo ruột rồi vào gan. Sau khi nhiễm 4
– 5 ngày thì hầu hết các ấu trùng di hành tới phổi sớm nhất là sau 18 giờ,
muộn nhất là sau 12 ngày vẫn có ấu trùng vào phổi, khi vào phổi ấu trùng lột
xác kỳ 3, ấu trùng này từ mạch máu của phổi chui vào phế bào, qua khí quản

5 năm ở môi trường tự nhiên. Nguyên nhân bệnh giun đũa phổ biến vì vòng
đời của nó rất đơn giản có thể truyền trực tiếp và trứng có sức đề kháng cao.
- Tuổi mắc bệnh giun đũa: Theo Chu Thị Thơm và cs (2006) [23], lợn
nhiễm giun đũa tỉ lệ cao và cường độ lớn ở lứa tuổi 3 - 5 tháng. Theo Bùi Quý
Huy (2006) [5], lợn từ 2 - 6 tháng tuổi mắc với tỉ lệ cao, tuy nhiên mọi lứa
tuổi đều mắc. Nhìn chung lợn nhiễm giun đũa cao ở lứa tuổi từ 2 - 6 tháng
tuổi, sau đó giảm dần.
Nguyên nhân có tình trạng này là do điều kiện khí hậu nước ta nóng và
ẩm, thuận lợi cho trứng giun phát triển. Mặt khác công tác thú y ở cơ sở chăn
nuôi mặc dù đã được quan tâm nhưng chưa thực hiện tốt, chưa ủ phân, còn
bón phân tươi vào ruộng trồng thức ăn cho lợn…
- Động vật cảm nhiễm: Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2009) [13], lợn nhà
và lợn rừng ở các lứa tuổi 1 – 4 tháng tuổi nhiễm giun đũa với tỷ lệ cao nhất
và bị bệnh nặng hơn lợn trưởng thành. Lợn con dưới 2 tháng tuổi tỷ lệ nhiễm
giun đũa 39,2%; 3 – 4 tháng tuổi tỷ lệ nhiễm là 48,0%; trên 8 tháng tuổi tỷ lệ
nhiễm 24,9%.


12

- Đường truyền bệnh: Bệnh được truyền chủ yếu qua đường miệng,
qua thức ăn, nước uống có nhiễm trứng giun đũa (Nguyễn Xuân Bình, 2005)
[2]. Mặt khác lợn liếm gặm dụng cụ, máng ăn, nền chuồng và đất ở bãi chăn
nên trứng dễ theo vào đường tiêu hóa. Khi bón phân tươi cho cây trồng, thì
trứng giun đũa sống được vài tháng, khi lợn ăn phải sẽ bị nhiễm bệnh. Lợn
con nhiễm bệnh do lúc bú nuốt phải trứng giun dính ở đầu vú mẹ.
- Phương thức chăn nuôi: Thường 70% lợn nuôi ở các hộ gia đình
theo phương thức cổ truyền như cho lợn ăn bèo, rau sống đều mắc bệnh
giun sán đường ruột. Lợn nuôi ở vùng đồi núi, trung du không cho ăn rau
sống dưới nước, lợn con chưa ăn rau bèo cũng không mắc bệnh (Nguyễn

giun (Chu Thị Thơm và cs, 2006) [23].
Phạm Sỹ Lăng (2007) [12], cho biết: bệnh giun đũa thường có triệu
chứng rõ rệt và tác hại nhiều ở lợn 2 – 4 tháng tuổi.
Giun ký sinh trong ruột của lợn, lấy chất dinh dưỡng từ ký chủ, tiết độc
tố. Lợn trưởng thành biểu hiện lâm sàng không rõ, phần nhiều mang giun đũa
trở thành nguồn reo rắc mầm bệnh: gầy, chậm lớn, sút cân, rối loạn tiêu hóa.
Từ đó con vật gầy yếu suy nhược, còi cọc, thiếu máu. Lúc này bệnh hay thể
hiện ở thể mãn tính.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [9], khi ấu trùng ở phổi gây
viêm phổi (thân nhiệt cao, ăn kém, hô hấp nhanh, ho). Khi nhiều giun thì làm
tắc, thủng ruột, đau bụng. Một số con có triệu chứng thần kinh, nổi mẩn. Lợn
lớn thì triệu chứng không rõ.
Thể cấp tính ít xảy ra, thường gặp ở giai đoạn ấu trùng di hành trong
cơ thể và trong điều kiện nuôi dưỡng kém. Biểu hiện con vật suy nhược,
kém ăn, ỉa chảy, chướng bụng, miêng hôi, sốt, gan sưng và đau, thiếu máu,
vàng da và niêm mạc; đôi khi có triệu chứng thần kinh: Đi siêu vẹo, quay
cuồng, kiệt sức.
Lợn nhiễm giun đũa nặng có các biến chứng: Co giật do độc tố tác
động đến hệ thần kinh trung ương, tắc ruột, tắc ống mật do quá nhiều giun
đũa, đôi khi giun đũa chọc thủng ruột chui vào khoang bụng, con vật chết đột
ngột, hoặc viêm phúc mạc cấp.


14

 Bệnh tích
Khi viêm phổi biểu hiện trên bề mặt phổi có đám xuất huyết màu hồng
thẫm, có nhiều ấu trùng giun đũa phổi. Khi giun trưởng thành thì thấy ở ruột
non viêm cata, có nhiều giun ký sinh ở ruột non. Trường hợp quá nhiều giun
dẫn đến tắc và làm vỡ ruột, có bệnh tích viêm phúc mạc. Mổ khám ở lợn bị

không làm rối loạn các khí quan. Tách các cơ quan tiêu hóa bài tiết, hô hấp,
sinh dục, tim và các động, tĩnh mạch lớn. Sau đó kiểm tra kỹ xoang ngực và
xoang bụng, lấy nước các xoang này cho vào bình kiểm tra. Lấy tủy sống,
kiểm tra dịch trong mắt, kiểm tra dịch ở khớp xương, ở xoang mật, kiểm tra
lưỡi, môi, rồi kiểm tra lần lượt các cơ quan:
+ Cơ quan tiêu hóa: Buộc chặt các bộ phận (thực quản, dạ dày, ruột
non, ruột già, manh tràng, gan, tuyến tụy) rồi tách ra và cho riêng vào thùng
hoặc chậu.
Thực quản: Dùng kéo cắt dọc thực quản. Kiểm tra kỹ niêm mạc, nếu
thấy sưng hoặc có mủ thì kiểm tra kỹ nơi đó. Sau đó dùng phiến kính nạo
niêm mạc thực quản rồi ép chất nạo giữa hai phiến kính trong suốt, soi kính
hiển vi hoặc kính lúp, nếu thấy giun thì dùng kim hoặc bút lông lấy ra.
Dạ dày: Cắt dọc theo chiều cong của dạ dày, lấy chất chứa cho vào
thùng, dùng nước rửa thành dạ dày, nước rửa và chất cặn cho vào với nhau,
dùng đũa khuấy, đợi lắng cặn đổ nước trên đi, lại cho nước vào khuấy để yên,
lắng cặn… Làm nhiều lần đến khi nước trong suốt là được, đổ nước trên đi
lấy cặn soi kính lúp.
Ruột non, ruột già và manh tràng: Kiểm tra riêng ba bộ phận, dùng kéo
cắt dọc theo chiều cong của ruột, dùng phương pháp gạn rửa sa lắng tìm giun
sán trong chất chứa ở mỗi bộ phận. Đồng thời dùng phiến kính nạo niêm mạc
ép kính kiểm tra.
Gan: Tách mật cho vào hộp lồng để kiểm tra riêng bằng phương
pháp gạn rửa sa lắng dịch mật. Dùng tay bóp nát gan rồi gạn rửa sa lắng
để kiểm tra.
Tuyến tụy: làm tương tự như đối với gan.


16

+ Cơ qua hô hấp: Dùng kéo cắt hầu, khí quản và nhánh khí quản. Sau

17

Theo Trịnh Văn Thịnh (1996) [22] nên tẩy giun cho lợn mẹ 1 tháng
trước khi đẻ để khỏi lây bệnh sang con. Lợn thịt phải được tẩy giun 2 lần: 1
lần sau cai sữa và 1 lần vào 4 tháng trước khi vỗ béo.
Những thuốc trị bệnh giun sán thường dùng là:
+ Hạt cau 5 - 20g, tùy theo lợn lớn nhỏ.
+ Sử quân tử (bột) 20g
+ Vỏ rễ xoan: 20g, cạo sạch, thái mỏng ngâm vào nước trong, để cách
đêm, sáng hôm sau gạn lấy nước, hòa thêm bột diêm sinh 10g, cho lợn uống
lúc đói. Cho uống 3 sáng liền, liều này dùng cho lợn nặng trên 20 kg.
+ Lá đu đủ tươi 200g, thái nhỏ trộn với cám cho lợn nặng 15 - 20kg, ăn
vào buổi sáng, sau khi ăn cho lợn nhịn ăn 1 bữa.
Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [11], cho biết: có thể tẩy giun đũa cho lợn
bằng một trong các hóa dược sau:
menbedazol: 5mg/kg TT. Cho uống.
ivermectin: 0,3mg/kg TT. Tiêm bắp.
Theo kinh nghiệm của nhân dân thì nuôi lợn bằng bỗng rượu cùng hạn
chế được sự phát triển của giun đũa.
 Phòng bệnh
- Định kỳ tẩy giun đũa cho lợn 2 - 3 tháng 1 lần.
- Vệ sinh thức ăn, nước uống, dụng cụ chăn nuôi, chuồng trại.
- Ủ phân để diệt trứng giun.
- Không nuôi chung lợn nhiều lứa tuổi khác nhau trong cùng một khu vực.
- Chú ý phòng bệnh cho lợn con mới đẻ đến 3 - 4 tháng tuổi (tắm rửa
cho lợn mẹ trước khi đẻ, cho vào chuồng đẻ đã sát trùng bằng nước sôi. Sau
khi đẻ nhốt chung mẹ và con trong chuồng đẻ.
Chu Thị Thơm và cs (2006) [23], cho biết để phòng bệnh có hiệu quả cần:
- Nền chuồng phải luôn khô ráo.
- Tránh dội nước vào nền chuồng nhất là lợn con theo mẹ.

giun phổi, giun kết hạt…



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status