Lựa chọn, soạn thảo và sử dụng hệ thống bài tập trong dạy học chương các định luật bảo toàn vật lí 10 - Pdf 40

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG

LỰA CHỌN, SOẠN THẢO VÀ SỬ DỤNG
HỆ THỐNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG
“CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN” - VẬT LÍ 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG

LỰA CHỌN, SOẠN THẢO VÀ SỬ DỤNG
HỆ THỐNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG
“CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN” - VẬT LÍ 10
Chuyên ngành: LL và PP dạy học bộ môn Vật Lí
Mã số: 60.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Đỗ Hương Trà

THÁI NGUYÊN - 2016



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................iv
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. v
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ....................................................................vi
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................. 3
3. Giả thuyết khoa học ................................................................................................ 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ............................................................................. 3
6. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 4
7. Đóng góp của luận văn ........................................................................................... 4
8. Cấu trúc của luận văn.............................................................................................. 4
Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC BÀI TẬP VẬT
LÍ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA HỌC SINH ........ 5
1.1. Cơ sở lí luận về dạy giải bài tập vật lí .................................................................. 5
1.1.1. Khái niệm bài tập vật lí ..................................................................................... 5
1.1.2. Tác dụng của bài tập vật lí ................................................................................ 5
1.1.3. Phân loại bài tập vật lí ....................................................................................... 6
1.1.4. Phương pháp giải bài tập vật lí.......................................................................... 7
1.1.5. Hướng dẫn học sinh giải bài tập vật lí .............................................................. 9
1.1.6. Nguyên tắc lựa chọn và sử dụng hệ thống bài tập vật lí ................................. 11
1.2. Năng lực là gì? ................................................................................................... 12
1.2.1. Khái niệm năng lực ......................................................................................... 12
1.2.2. Cấu trúc và các thành phần của năng lực ........................................................ 13
1.2.3. Các đặc điểm của năng lực.............................................................................. 15

2.4.2. Hệ thống bài tập chương “Các định luật bảo toàn” ........................................ 41
2.5. Kế hoạch sử dụng bài tập nhằm bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học
sinh trong dạy học chương “Các định luât bảo toàn” - Vật lí 10. ............................. 53
2.6. Thiết kế phương án dạy học bài “Động lượng. Định luật bảo toàn động lượng”
và bài “Cơ năng” có sử dụng bài tập đã soạn thảo.................................................... 54
2.6.1. Tiến trình dạy học bài: Động lượng. Định luật bảo toàn động lượng ............. 54

iv


2.6.2. Tiến trình dạy học bài: Cơ năng ...................................................................... 72
Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 77
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .............................................................. 78
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ............................................. 78
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm ............................................................... 78
3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm............................................................... 78
3.2. Đối tượng và thời gian, địa điểm thực nghiệm sư phạm .................................... 79
3.2.1. Đối tượng của thực nghiệm sư phạm .............................................................. 79
3.2.2. Thời gian và địa điểm thực nghiệm sư phạm .................................................. 79
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ................................................................... 79
3.4. Phương pháp đánh giá kết quả TNSP ................................................................ 79
3.4.1. Dựa trên quan sát những biểu hiện của HS trong giờ học .............................. 79
3.4.2. Dựa trên kết quả định lượng của các bài kiểm tra .......................................... 80
3.5. Tiến hành thực nghiệm sư phạm ........................................................................ 80
3.5.1. Chuẩn bị cho thực nghiệm sư phạm ................................................................ 80
3.5.2. Quá trình thực nghiệm sư phạm ...................................................................... 82
3.6. Kết quả thực nghiệm sư phạm............................................................................ 82
3.6.1. Phân tích định tính .......................................................................................... 82
3.6.2. Phân tích định lượng qua kết quả bài kiểm tra................................................ 89
3.6.3. Kết quả thăm dò giáo viên về hệ thống bài tập chương “Các định luật bảo toàn”


Đối chứng

3.

GQVĐ

Giải quyết vấn đề

4.

GV

Giáo viên

5.

HS

Học sinh

6.

SBT

Sách bài tập

7.

SGK

Bảng 1.6: Sổ đánh giá năng lực GQVĐ của HS ..........................................................24
Bảng 1.7: Phương pháp hướng dẫn giải BTVL của GV trong tiết rèn luyện kĩ năng giải
bài tập cho HS ............................................................................................25
Bảng 1.8: Các nguồn tham khảo BTVL của GV..........................................................26
Bảng 1.9: Mục tiêu của GV trong các giờ luyện tập giải bài tập ................................26
Bảng 1.10: Thời gian dành cho việc tự học môn Vật lý của HS .................................27
Bảng 1.11: Các loại BTVL HS thường làm.................................................................28
Bảng 1.12: Hướng giải quyết của HS khi gặp bài tập khó ..........................................28
Bảng 2.1: Phân bố vị trí các chương và số tiết học trong sách giáo khoa Vật lí 10 ....32
Bảng 2.2. Mục tiêu dạy học chương “Các định luật bảo toàn” theo định hướng phát
triển năng lực giải quyết vấn đề .................................................................34
Bảng 2.3: Kế hoạch sử dụng bài tập nhằm bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho
học sinh trong dạy học chương “Các định luật bảo toàn” - Vật lí 10. .......53
Bảng 3.1: Kết quả học tập môn Vật lí học kì I ............................................................81
Bảng 3.2. Phiếu quan sát năng lực của học sinh Đỗ Bảo Nam....................................85
Bảng 3.3. Phiếu quan sát năng lực của học sinh Nguyễn Thị Lan Anh ......................85
Bảng 3.4. Phiếu quan sát năng lực của học sinh Nguyễn Quốc Khánh .......................86
Bảng 3.5. Phiếu quan sát năng lực của học sinh Nguyễn Thị Hoa ..............................87
Bảng 3.6: Thống kê kết quả điểm kiểm tra của các lớp ..............................................90
Bảng 3.7: Xếp loại kiểm tra .........................................................................................91
Bảng 3.8: Bảng phân phối tần suất kết quả kiểm tra ...................................................91
Bảng 3.9: Bảng phân phối tần suất luỹ tích hội tụ lùi của lớp TN và lớp ĐC sau TNSP ...... 92
Bảng 3.10: Kết quả khảo sát ý kiến của GV về hệ thống bài tập đã sử dụng. .............94

v


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1 : Biểu đồ xếp loại kiểm tra của lớp TN và ĐC.........................................91

1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay nước ta đang trong thời kì xây dựng, đổi mới và đẩy mạnh công nghiệp
hóa - hiện đại hóa đất nước. Giai đoạn này đòi hỏi rất cao năng lực GQVĐ của con
người Việt Nam hơn bất kì các giai đoạn khác. Hơn nữa để bắt kịp được sự phát triển
của thế giới, năng lực GQVĐ của con người là rất cần thiết. Để đáp ứng được nhu cầu
của xã hội, ngành giáo dục đã có sự thay đổi về mọi mặt và đặc biệt là phương pháp
dạy học.
Nghị quyết hội nghị lần II Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản khóa VIII
đã chỉ rõ: “Đổi mới phương pháp giáo dục - đào tạo khắc phục lối truyền thụ một chiều,
rèn luyện năng lực GQVĐ của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên
tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học…”.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng tiếp tục khẳng định:
“Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới chương trình, nội
dung, phương pháp dạy và học,…, phát huy năng lực GQVĐ và độc lập suy nghĩ của
HS, sinh viên”.
Nhiệm vụ quan trọng đặt ra cho các môn học ở THPT là khi bắt tay vào một
ngành lao động sản xuất hoặc lao động ở một nghành khoa học kĩ thuật nào đó, HS
nhanh chóng tiếp thu được cái mới và nhanh chóng thích nghi với trình độ phát triển
của khoa học - kĩ thuật. Do đó, trong dạy học các môn học ở THPT, việc áp dụng các
phương pháp dạy học tích cực trong dạy học nhằm phát triển năng lực GQVĐ của HS
là vô cùng quan trọng.
Trong dạy học vật lí, việc dạy học BTVL trong nhà trường không chỉ giúp HS
hiểu được một cách sâu sắc và đầy đủ những kiến thức quy định trong chương trình mà
còn tạo cơ hội phát triển năng lực GQVĐ cho HS. Từ đó, giúp các em vận dụng những
kiến thức đó để giải quyết những nhiệm vụ trong học tập và những vấn đề mà thực tiễn
đặt ra.
Bản thân mỗi BTVL là một tình huống đòi hỏi vận dụng các kiến thức và kĩ năng
vật lí một cách tích cực. Song tính tích cực của nó còn được nâng cao hơn khi nó được sử

1

những lí do trên tôi xác định đề tài nghiên cứu:
Lựa chọn, soạn thảo và sử dụng hệ thống bài tập trong dạy học chương "Các
định luật bảo toàn" - Vật lí 10.

2


2. Mục đích nghiên cứu
Lựa chọn, soạn thảo và sử dụng hệ thống bài tập trong dạy học chương “Các
định luật bảo toàn” - Vật lí 10 nhằm phát triển năng lực GQVĐ cho người học.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu dựa trên cơ sở lí luận về phát triển năng lực GQVĐ, cơ sở lí luận về BTVL
cùng với việc phân tích kiến thức chương “Các định luật bảo toàn”, có thể lựa chọn,
soạn thảo và sử dụng hệ thống bài tập trong dạy học chương “Các định luật bảo toàn”
(Vật lí 10) nhằm bồi dưỡng và phát triển năng lực GQVĐ của HS.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu:
 Hệ thống bài tập chương “Các định luật bảo toàn” - Vật lí lớp 10
 Hoạt động GQVĐ của HS trong quá trình giải BTVL và hoạt động của GV
trong việc hướng dẫn HS giải BTVL chương “Các định luật bảo toàn”.
 Phạm vi nghiên cứu: HS lớp 10 và nội dung chương “Các định luật bảo
toàn” (Vật lí 10).
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
5.1. Nghiên cứu lí luận
 Vấn đề về năng lực GQVĐ và phát triển năng lực GQVĐ của HS trong việc
dạy học vật lí ở trường THPT.
 BTVL và vai trò của BTVL với việc bồi dưỡng năng lực GQVĐ của HS.
 Các phương pháp, hình thức và công cụ đánh giá, kiểm tra năng lực GQVĐ
của HS.
5.2. Tìm hiểu thực trạng phát triển năng lực GQVĐ cho HS trong dạy học Vật lí ở phổ

chương “Các định luật bảo toàn” nhằm bồi dưỡng năng lực GQVĐ cho HS THPT.
+ Kết quả của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho GV và HS trong dạy và
học ở trường THPT.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, Luận văn gồm
ba chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dạy học bài tập vật lí phát triển
năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.
Chương 2: Lựa chọn, soạn thảo và sử dụng hệ thống bài tập trong dạy học
chương "Các định luật bảo toàn" - Vật lí 10.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

4


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC BÀI TẬP VẬT LÍ
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA HỌC SINH
1.1. Cơ sở lí luận về dạy giải bài tập vật lí
1.1.1. Khái niệm bài tập vật lí
Trong thực tế dạy học, BTVL được hiểu là một vấn đề được đặt ra mà trong
trường hợp tổng quát đòi hỏi những suy luận lôgic, những phép toán và thí nghiệm dựa
trên cơ sở các định luật và các phương pháp vật lí. Thực ra trong các giờ học vật lí, mỗi
một vấn đề xuất hiện do nghiên cứu tài liệu SGK trong các tiết học chính là một bài tập
đối với HS. Hiểu theo nghĩa rộng thì sự tự tư duy định hướng một cách tích cực luôn
luôn là việc giải bài tập.
Trong các tài liệu giáo khoa cũng như các tài liệu về phương pháp dạy học bộ
môn người ta thường hiểu BTVL là những bài luyện tập được lựa chọn một cách phù
hợp với mục đích chủ yếu là nghiên cứu các hiện tượng vật lí, hình thành các khái
niệm, phát triển tư duy vật lý của HS và rèn kỹ năng vận dụng kiến thức của HS vào

+ Phương tiện rèn luyện cho HS khả năng vận dụng kiến thức liên hệ lý thuyết
với thực tiễn, học tập với đời sống.
+ Rèn luyện tư duy, bồi dưỡng phương pháp nghiên cứu khoa học cho HS.
+ Phương tiện ôn tập, củng cố kiến thức một cách sinh động và có hiệu quả.
+ Rèn luyện những đức tính tự lập, cẩn thận, kiên trì, tinh thần vượt khó.
+ Phương tiện để kiểm tra đánh giá kiến thức kỹ năng của HS.
1.1.3. Phân loại bài tập vật lí
BTVL rất phong phú và đa dạng, vì vậy cần phải phân loại chúng sao cho có
tính tương đối thống nhất về mặt lí luận cũng như thực tiễn giúp người dạy có thể lựa
chọn và sử dụng BTVL trong dạy học.
Có nhiều cách để phân loại bài tập, tùy vào mục đích sử dụng, tùy theo nội dung,
tùy vào mức độ yêu cầu phát triển tư duy, theo phương thức cho điều kiện và theo
phương thức giải mà phân loại theo nhiều cách khác nhau. [8]
Ta có thể phân loại BTVL theo sơ đồ 1.1:

6


Sơ đồ 1.1: Phân loại BTVL
1.1.4. Phương pháp giải bài tập vật lí
BTVL rất đa dạng và phong phú với nhiều dạng bài vì vậy không thể chỉ ra một
phương pháp nào cụ thể mà có thể áp dụng để giải được tất cả các bài tập. Phương pháp
giải BTVL nói chung phụ thuộc vào nhiều điều kiện: vào nội dung bài tập, vào trình
độ HS, vào mục đích do GV đặt ra,...Tuy nhiên, trong dạy học về BTVL, tiến trình
hướng dẫn HS giải một BTVL nói chung, đều phải trải qua bốn giai đoạn (bước) sau:
Bước 1: Đọc đề bài. Tìm hiểu đề bài
Việc đọc kĩ đề bài giúp hiểu rõ vấn đề của bài tập và sơ bộ nhận dạng được bài
tập. GV yêu cầu HS ghi ra những đại lượng đã cho (cả kí hiệu, trị số và đơn vị), những
hằng số vật lí cần dùng và những đại lượng vật lí cần phải tính và đổi đơn vị về cùng
hệ đơn vị thống nhất. Cần lưu ý HS các thuật ngữ quan trọng để diễn đạt sang ngôn

- Khả năng ứng dụng của bài tập...
Khi có được đáp số, cần phải đánh giá sự phù hợp với thực tế của nó. Có trường
hợp ta tìm được những trị số không phù hợp với thực tế thì khi đó phải xem lại cách
giải xem có chỗ nào không hợp lí không.
Trên đây là trình tự thông thường của việc giải một BTVL. Tuy nhiên có những
bài tập không nhất thiết phải theo đúng trình tự đó. Đối với các bài tập đơn giản, hiện
tượng vật lí đã rõ ràng có thể tính ngay kết quả. Đối với các bài tập định tính thì chủ
yếu là tiến hành theo bước 1, bước 2 và bước 4. Đối với các bài tập định lượng nói
chung thường tiến hành theo đúng bốn bước đã nêu trên. Tuy nhiên, do nhiều nguyên
nhân như: tính chất phức tạp của bài tập, trình độ toán học của HS, mục đích của bài

8


tập… mà GV đặt ra nên việc xác lập các mối liên hệ cơ bản và quá trình luận giải ở
bước 2 và bước 3 có thể sử dụng các phương thức giải khác nhau như phương pháp đồ
thị, phương pháp hình học. Khi giải các bài tập định lượng bằng phương pháp hình học
thì người ta dựa vào mối tương quan hình học mà HS đã biết để xác định các đại lượng
cần tìm [14].
1.1.5. Hướng dẫn học sinh giải bài tập vật lí
1.1.5.1. Định hướng hành động của học sinh giải bài tập vật lí
Hướng dẫn HS giải một bài tập thì trước hết, GV phải giải được bài tập đó. Tuy
nhiên, điều đó là cần nhưng chưa đủ. Muốn cho việc hướng dẫn giải BTVL được định
hướng đúng đắn, GV phải phân tích được phương pháp giải bài tập cụ thể bằng cách
vận dụng hiểu biết về tư duy giải BTVL, để xem xét việc giải bài tập này. Mặt khác
phải xuất phát từ mục đích sư phạm của việc giải BTVL để xác định kiểu hướng dẫn
phù hợp. Có thể minh họa điều trên bằng sơ đồ 1.2:

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ biểu diễn cơ sở định hướng xác định kiểu hướng dẫn
HS giải BTVL

đã đòi hỏi sự tự lực tìm tòi cách giải quyết của HS. Nếu họ không đáp ứng được thì sự
giúp đỡ tiếp theo của GV là cụ thể hóa theo hình thức bằng cách gợi ý thêm cho họ để
thu hẹp hơn phạm vi tìm tòi để giải quyết cho vừa sức HS. Nếu HS vẫn không tìm tòi
giải quyết được thì sự hướng dẫn của GV chuyển dần thành hướng dẫn theo mẫu để
đảm bảo cho HS hoàn thành yêu cầu 1 bước sau đó tiếp tục yêu cầu HS tự tìm tòi cách
giải quyết bước tiếp theo. Nếu yêu cầu thì GV phải đưa thêm cứ thế cho tới khi HS giải
được bài tập đặt ra. Điều kiện được áp dụng khi có điều kiện hướng dẫn toàn bộ tiến
trình giải bài tập của HS, giúp họ tự lực giải bài tập, đồng thời giúp cho các em cách
suy nghĩ trong quá trình giải bài tập và tự rút ra phương pháp giải 1 loại bài tập cụ thể
nào đó.
Ưu điểm:
+ Rèn luyện tư duy của HS trong quá trình giải bài tập.
+ Đảm bảo tư duy HS giải bài tập đã cho.
+ Đảm bảo sự hướng dẫn phải theo sát tiến trình giải bài tập của HS.

10


Nghĩa là không thể chỉ dựa vào lời hướng dẫn đã soạn sẵn mà kết hợp với trình
độ HS để đảm bảo điều chỉnh sự hướng dẫn cho thích hợp.
1.1.6. Nguyên tắc lựa chọn và sử dụng hệ thống bài tập vật lí
1.1.6.1. Lựa chọn hệ thống bài tập vật lí
BTVL phải tạo thành một hệ thống xác định; phù hợp với phương pháp lựa chọn
và đáp ứng được một mục đích dạy học nhất định.
Hệ thống BTVL xây dựng được cho phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
- Các bài tập phải đi từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Tính phức tạp
tăng dần của mối quan hệ giữa những đại lượng và khái niệm đặc trưng cho quá trình
hoặc hiện tượng mô tả trong các BTVL.
- Số lượng bài tập phải phù hợp với thời gian quy định của chương trình học.
- Mỗi bài tập phải là một mắt xích trong hệ thống bài tập, đóng góp một phần

Khái niệm năng lực được dùng ở đây là đối tượng của tâm lí, giáo dục học. Có
nhiều định nghĩa khác nhau về năng lực.
Theo từ điển tâm lý học (Vũ Dũng, 2008): “Năng lực là tập hợp các tính chất
hay phẩm chất của tâm lý cá nhân, đóng vai trò là điều kiện bên trong, tạo thuận lợi
cho việc thực hiện tốt một dạng hoạt động nhất định” [4].
Theo John Erpenbeck: “Năng lực được tri thức làm cơ sở , được sử dụng như
khả năng, được quy định bởi giá trị, được tăng cường qua kinh nghiệm và được hiện
thực hóa qua chủ động”[16].
Weinert (2001) định nghĩa: “Năng lực là những khả năng và kỹ xảo học được
hoặc sẵn có của cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng như sự sẵn sàng
về động cơ, xã hội và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có trách
nhiệm. và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt”[20].
Theo OECD (2002) thì: “Năng lực là khả năng cá nhân đáp ứng các yêu cầu
phức hợp và thực hiện thành công nhiệm vụ trong một bối cảnh cụ thể”[17].
Có thể nhận thấy điểm chung của các cách phát biểu trên về khái niệm năng lực
chính là khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng và thái độ để giải quyết một tình huống
có thực trong cuộc sống. Năng lực là một tổng thể của nhiều yếu tố có liên hệ tác động
qua lại với hai đặc điểm là: Tính vận dụng; tính có thể chuyển đổi và phát triển. Tức là
nó không chỉ tiềm ẩn dưới dạng khả năng của con người mà phải thể hiện thông qua
những hoạt động thực tiễn cụ thể.
Từ đó, có thể định nghĩa về năng lực:

12


Năng lực là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái độ và
khả năng sử dụng chúng một cách hợp lí và linh hoạt nhằm thực hiện thành công nhiệm
vụ hoặc giải quyết hiệu quả các vấn đề đặt ra của cuộc sống [3].
Cần nhấn mạnh thêm rằng, thuật ngữ “năng lực” và “kĩ năng” không đồng nghĩa.
Kĩ năng là khả năng thực hiện các hành động nhận thức và/hoặc hành động thực hành

giao tiếp.
- Năng lực cá thể (Induvidual competency): Là khả năng xác định, đánh giá
được những cơ hội phát triển cũng như những giới hạn của cá nhân, phát triển năng
khiếu, xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển cá nhân, những quan điểm, chuẩn
giá trị đạo đức và động cơ chi phối các thái độ và hành vi ứng xử. Nó được tiếp
nhận qua việc học cảm xúc - đạo đức và liên quan đến tư duy và hành động tự chịu
trách nhiệm.
Mô hình bốn thành phần năng lực trên phù hợp với bốn trụ cốt giáo dục theo
UNESCO:

Sơ đồ 1.4: Mô hình bốn thành phần năng lực trên phù hợp
với bốn trụ cột giáo dục của UNESCO

14


Từ cấu trúc của khái niệm năng lực cho thấy giáo dục định hướng phát triển
năng lực không chỉ nhằm mục tiêu phát triển năng lực chuyên môn bao gồm tri
thức, kỹ năng chuyên môn mà còn phát triển năng lực phương pháp, năng lực xã
hội và năng lực cá thể. Những năng lực này không tách rời nhau mà có mối quan
hệ chặt chẽ. Năng lực hành động được hình thành trên cơ sở có sự kết hợp các
năng lực này [ 6].
1.2.3. Các đặc điểm của năng lực
- Năng lực chỉ có thể quan sát được qua hoạt động của cá nhân ở các tình huống
nhất định.
- Năng lực tồn tại dưới hai hình thức: Năng lực chung (key competency) và
năng lực chuyên biệt (domain - specific competency). Năng lực chung là năng lực cần
thiết để cá nhân có thể tham gia hiệu quả vào nhiều hoạt động và các bối cảnh khác
nhau của đời sống xã hội. Năng lực này cần thiết cho tất cả mọi người. Năng lực chuyên
biệt (ví dụ: chơi piano…) chỉ cần thiết với một số người hoặc cần thiết ở một số tình


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status