PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG BIOGAS CỦA HỘ CHĂN NUÔI HEO Ở HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH ĐỒNG THÁP - Pdf 39

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ

LÂM THỊ THÚY DIỄM

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG BIOGAS CỦA
HỘ CHĂN NUÔI HEO Ở HUYỆN CHÂU
THÀNH, TỈNH ĐỒNG THÁP

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành : Kinh Tế Nông Nghiệp
Mã số ngành :52620115

Tháng 12-2015


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ

LÂM THỊ THÚY DIỄM
MSSV:B1206314

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG BIOGAS CỦA
HỘ CHĂN NUÔI HEO Ở HUYỆN CHÂU
THÀNH, TỈNH ĐỒNG THÁP

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành : Kinh Tế Nông Nghiệp
Mã số ngành :52620115

TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này đƣợc hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chƣa đƣợc dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày 4 tháng 12 năm 2015
Ngƣời thực hiện

Lâm Thị Thúy Diễm

ii


MỤC LỤC
Trang
Chƣơng 1: GIỚI THIỆU .................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu ................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu chung ......................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 2
1.3 Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 3
1.3.1 Không gian ................................................................................................ 3
1.3.2 Thời gian ................................................................................................... 3
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 4
2.1 Cơ sở lý luận ................................................................................................ 4
2.1.1 Tổng quan về khí sinh học (Biogas) ......................................................... 4
2.1.2 Tình hình sử dụng Biogas trên thế giới và Việt Nam ............................... 8
2.1.3 Cơ sở lý thuyết xây dựng mô hình nghiên cứu ....................................... 14
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 22
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu.................................................................. 22
2.2.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu ................................................................ 23

THÀNH, TỈNH ĐỒNG THÁP ........................................................................ 48
5.1 Các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định sử dụng Biogas của nông hộ ......... 48
Chƣơng 6: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH BIOGAS
TRONG CHĂN NUÔI HEO TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH ĐỒNG
THÁP ............................................................................................................... 52
6.1 Giải pháp phát triển mô hình Biogas trong chăn nuôi heo tại huyện Châu
Thành, tỉnh Đồng Tháp .................................................................................... 52
6.1.1 Ổn định tình hình chăn nuôi ................................................................... 52
6.1.2 Tuyên truyền, phổ biến thông tin về Biogas cho nhiều đối tƣợng trong
gia đình ............................................................................................................ 52
6.1.3 Xây dựng nhà máy xử lý chất thải chăn nuôi cho các hộ gia đình chăn
nuôi quy mô nhỏ .............................................................................................. 53
6.1.4 Giải quyết vấn đề vốn xây hầm ủ ........................................................... 53
Chƣơng 7: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 54
7.1 Kết luận ...................................................................................................... 54
7.2 Kiến nghị.................................................................................................... 55
Tài liệu tham khảo ........................................................................................... 57
Phụ lục ............................................................................................................. 58

iv


DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Đặc tính và sản lƣợng KSH của nguyên liệu có nguồn gốc từ động
vật....................................................................................................................... 4
Bảng 2.2 Phân phối số quan sát trên địa bàn huyện Châu Thành (n=130)...... 22
Bảng 2.3: Mô tả các biến ảnh hƣởng tới quyết định áp dụng Biogas trong mô
hình Logistic .................................................................................................... 25
Bảng 3.1 Tình hình áp dụng Biogas ở huyện Châu Thành 2012 – 8/2015 .... 32

Bảng 4.15 Lý do khiến nông hộ không muốn sử dụng Biogas trong tƣơng lai
.......................................................................................................................... 47
Bảng 4.16 Lý do ảnh hƣởng đến việc nông hộ sử dụng Biogas ...................... 47
Bảng 5.1 Kết quả hồi quy logistic các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định sử
dụng Biogas của nông hộ ................................................................................. 48

vi


DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu .......................................................................... 21
Hình 3.1 Bản đồ hành chính huyện Châu Thành ............................................. 28
Hình 3.2 Tổng đàn heo phân bố tại các xã của huyện Châu Thành giai đoạn
2012 – 8/2015 .................................................................................................. 31

vii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
AMDI: Viện Quản Lý và Phát triển Châu Á
Bộ NN & PTNT: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
EEG: Renewable Energy Source Act
IGU: International Gas Union
KSH: Khí sinh học
NawaRo: Nachwachsende Rohstoffe
NLM: Năng lƣợng mới
NPBD: National Project on Biogas Development
RDAC: Trung tâm Tƣ vấn Hỗ trợ Phát triển Nông thôn

hoại môi trƣờng (Lê Viết Ly, 2007). Trƣớc thực trạng đó, việc nghiên cứu ứng
dụng rộng rãi khí sinh học (Biogas) là một giải pháp chủ yếu giúp giải quyết
tình trạng ô nhiễm. Ứng dụng Biogas vào trong chăn nuôi giúp làm giảm ô
nhiễm môi trƣờng bên cạnh đó còn mang lại lợi ích kinh tế, xã hội thiết thực
cho cộng đồng giúp nhiều gia đình tiết kiệm đƣợc chi phí sinh hoạt nhờ tận
dụng khí sinh học để đun nấu và thắp sáng, ngoài ra phụ phẩm khi lên men
còn có thể dùng để bón cho cây trồng, tiết kiệm đƣợc chi phí phân bón.
Trong tổng số gia súc của Việt Nam hiện có, tổng đàn heo chiếm số
lƣợng cao nhất, do đó chất thải từ chăn nuôi heo đã góp phần lớn vào việc gây
ô nhiễm môi trƣờng. Đồng Tháp là một trong những tỉnh có số lƣợng đàn heo
nhiều của đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), theo kết quả điều tra chăn
nuôi từ Chi Cục Thú y Đồng Tháp tại thời điểm 04/2015 tổng số heo toàn tỉnh
là 235.653 con. Với số lƣợng heo tƣơng đối lớn, lƣợng chất thải chăn nuôi
không đƣợc xử lý đúng cách sẽ gây ô nhiễm rất nhiều cho môi trƣờng và đời
1


sống dân cƣ ở đây. Tuy nhiên, theo thống kê từ báo cáo xử lý chất thải chăn
nuôi của Trung tâm Khuyến Nông – Khuyến Ngƣ tỉnh Đồng Tháp toàn tỉnh
hiện chỉ có 3.376 hầm ủ Biogas do ngƣời dân ở đây vẫn chƣa thể mạnh dạn
đầu tƣ vì chi phí lắp đặt cao khoảng 10,5 – 14 triệu đồng/hầm, trình độ kỹ
thuật của thợ lắp đặt không cao dẫn đến hầm ủ sử dụng đƣợc một thời gian
ngắn thì bị rò rỉ thêm vào đó là giá cả thịt heo lên xuống bấp bênh, hộ chăn
nuôi ít không quan tâm đến việc lắp đặt Biogas…mặc dù đã tìm ra giải pháp
để giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trƣờng ở khu vực chăn nuôi, nhƣng vẫn còn
rất nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định sử dụng Biogas của ngƣời dân nơi
đây.
Huyện Châu Thành là một trong 3 huyện của tỉnh Đồng Tháp đƣợc chọn
thí điểm để nhân rộng toàn tỉnh dự án phát triển Biogas theo định hƣớng thị
trƣờng. Theo thống kê từ Trạm Khuyến Nông huyện Châu Thành tại thời điểm

1.3.2 Thời gian
Đề tài đƣợc tiến hành từ tháng 09/2015 đến tháng 12/2015.
Số liệu thứ cấp thu thập sử dụng từ năm 2012 đến tháng 6/2015. Số liệu
sơ cấp đƣợc thu thập vào tháng 9/2015 nhằm thu thập những thông tin về đặc
điểm nông hộ, hiện trạng chăn nuôi heo, xử lý chất thải và sử dụng Biogas
trong chăn nuôi heo.

3


CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Tổng quan về khí sinh học (Biogas)
2.1.1.1 Khái niệm Biogas
Biogas là sản phẩm của quá trình lên men phân động vật và các phế thải
hữu cơ khác dƣới tác động của vi khuẩn trong môi trƣờng yếm khí. Trong đó
sản phẩm cuối cùng có 50 - 70% là khí CH4, 30 – 45% khí CO2, còn lại là các
khí khác (N2, O2, H2, H2S) chiếm tỷ lệ nhỏ từ 0 - 3%, vì metan chiếm tỷ trọng
cao nhất trong sản phẩm cuối cùng nên còn gọi là quá trình lên men metan.
Biogas có thể đƣợc tạo ra trong dạ dày của động vật nhai lại (Trâu, Bò…)
hoặc phát triển trong đất mùn, đáy ao hồ nơi mà các chất hữu cơ đƣợc phân
hủy trong điều kiện ẩm ƣớt và yếm khí. Tuy nhiên, Biogas cũng có thể đƣợc
tạo ra trong các túi hoặc hầm ủ. Các chất hữu cơ có nguồn gốc từ thực vật (lá,
phụ phẩm cây trồng…) và động vật (phân, nƣớc tiểu) đều có thể làm nguyên
liệu đầu vào để sản xuất Biogas. Vi sinh vật thƣờng sử dụng nguồn hữu cơ
cacbon nhanh hơn sử dụng nito khoảng 30 lần. Do vậy, nguyên liệu có tỷ lệ
C/N là 30/1 sẽ thích hợp cho lên men kỵ khí, trong thực tế ngƣời ta cố gắng
đảm bảo tỷ lệ trên trong khoảng 20 – 40. Phân gia súc có tỷ lệ C/N nằm trong
giới hạn này nên đƣợc xem là nguyên liệu chủ yếu để sản xuất Biogas.

15 - 32

Trâu

18 – 25

16 - 18

24 - 25

15 - 32

Lợn

1,2 - 4

24 -33

12 - 13

40 - 60

Gia cầm

0,02 – 0,05

25 - 50

5 - 15


sáng rất thuận tiện. Ngoài ra cũng có thể sử dụng làm nhiên liệu thay thế xăng
dầu chạy các động cơ đốt trong để phát điện, kéo các máy công tác…ở những
vùng thiếu nhiên liệu, Biogas còn đƣợc dung để sấy chè, ấp trứng, sƣởi ấm gà
con, chạy tủ lạnh hấp phụ và rất hiệu quả khi phối hợp với hầm mát để bảo
quản hoa quả tƣơi, ngâm hạt giống.
 Góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường:
- Cải thiện vệ sinh:
+ Đun nấu bằng Biogas không khói bụi, nóng bức. Do vậy giảm các bệnh
về phổi và mắt.
+ Các thiết bị Biogas gia đình thƣờng đƣợc nối với nhà xí. Chất thải
ngƣời và động vật đƣa vào đây để xử lý nên hạn chế mùi hôi thối. Ruồi nhặng
không có chỗ để phát triển.
+ Trong môi trƣờng của bể phân giải, do những điều kiện không thuận
lợi nên các vi trùng gây bệnh và trứng giun sán bị tiêu diệt gần nhƣ hoàn toàn
sau quá trình phân hủy dài ngày.
+ Phụ phẩm đƣợc dùng làm phân bón cây hạn chế sử dụng phân hóa học
và thuốc trừ sâu.
- Bảo vệ đất khỏi bị bạc màu, xói mòn.
- Hạn chế phá rừng.
- Bảo vệ khí quyển: hạn chế phát thải khí nhà kính.
 Cung cấp phân bón hữu cơ và thức ăn chăn nuôi:
- Phụ phẩm khí sinh học (KSH) rất giàu dinh dƣỡng, đặc biệt đạm dạng
a-môn (NH4+), các vitamin có tác dụng cải tạo đất, chống bạc màu, tăng hàm
lƣợng mùn…vì thế tốt cho các loại cây trồng, làm thức ăn bổ sung cho lợn,
làm thức ăn cho cá.
- Trong môi trƣờng phân giải kỵ khí, hầu hết các mầm cỏ dại, trứng giun
sán, ký sinh trùng gây bệnh…đã bị tiêu diệt nhƣ:
+ Ức chế một số vi khuẩn gây bệnh khô vằn ở lúa, bệnh đốm nâu ở lúa
mì, bệnh thối mềm ở củ khoai lang.


Hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lƣợng của các hoạt
động kinh tế. Mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế, xã hội là đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng về vật chất và tinh thần của toàn xã hội, khi nguồn lực
sản xuất của xã hội ngày càng trở nên khan hiếm, việc nâng cao hiệu quả là
một đòi hỏi khách quan của mọi nền kinh tế sản xuất.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế nhƣng đều thống
nhất nhau ở bản chất của nó. Ngƣời sản xuất muốn thu đƣợc kết quả phải bỏ ra
chi phí nhất định (nhân lực, vật lực, vốn…), sau đó so sánh kết quả đạt đƣợc
với chi phí bỏ ra để đạt đƣợc một kết quả nhất định. Các nhà sản xuất và quản
lý kinh tế cần phải nâng cao chất lƣợng các hoạt động kinh tế nhằm đạt đƣợc
mục tiêu tối thiểu hóa chi phí đầu vào và tối đa hóa lợi nhuận.

6


Hiệu quả kinh tế là mối tƣơng quan so sánh giữa kết quả đạt đƣợc và
lƣợng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt đƣợc là
phần giá trị thu đƣợc của sản phẩm đầu ra, lƣợng chi phí bỏ ra là phần giá trị
của các nguồn lực đầu vào. Mối tƣơng quan đó cần đƣợc xét cả về phần so
sánh tuyệt đối và tƣơng đối. Một giải pháp kinh tế kỹ thuật có hiệu quả kinh
tế cao là đạt đƣợc tƣơng quan tối ƣu giữa kết quả thu đƣợc và chi phí nguồn
lực đầu tƣ.
Vì vậy bản chất của phạm trù kinh tế ứng dụng công nghệ hầm khí
Biogas là thay vì sử dụng các loại phân hóa học gây ô nhiễm cho môi trƣờng
thì với một công nghệ tiên tiến ngƣời chăn nuôi có thể tận dụng những phế
thải trong chăn nuôi tạo ra nguồn năng lƣợng an toàn cho nhà nông: thắp sáng,
khí đốt,… góp phần giữ gìn môi trƣờng sống trong lành và đáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng về vật chất của xã hội.
 Hiệu quả môi trường
Môi trƣờng là một vấn đề mang tính toàn cầu, trong điều kiện hiện nay

phải quan tâm tới cả ba hiệu quả trên, trong đó hiệu quả kinh tế là trọng tâm;
không có hiệu quả kinh tế thì không có điều kiện nguồn lực để thực thi hiệu
quả xã hội và môi trƣờng, ngƣợc lại, không có hiệu quả xã hội và môi trƣờng
thì hiệu quả kinh tế sẽ không bền vững.
2.1.2 Tình hình sử dụng Biogas trên thế giới và Việt Nam
2.1.2.1 Trên thế giới
Với nhận thức công nghệ khí sinh học (KSH) là công nghệ khí liên
ngành đa mục tiêu nên chính phủ nhiều nƣớc trên thế giới đã và đang quan
tâm đầu tƣ để đƣa ra những chính sách, những chƣơng trình mạnh mẽ thúc đẩy
sử dụng nguồn năng lƣợng khí sinh học với mục tiêu khai thác toàn diện các
lợi ích của nó, các chính sách công nghệ khí sinh học đã đƣợc chứng minh trên
các lợi ích kinh tế, xã hội nhƣ: bảo vệ môi trƣờng, cung cấp năng lƣợng điện
cho các vùng hẻo lánh với mức chi phí thấp nhất, tạo ra các hoạt động kinh tế
cho vùng hẻo lánh, tạo ra nguồn năng lƣợng thay thế giải quyết vấn đề thiếu
hụt năng lƣợng.
- Trung Quốc: Trung Quốc đã có một lịch sử ấn tƣợng về việc sử dụng
năng lƣợng tái tạo cho việc phát triển nông thôn với một số chƣơng trình tầm
cỡ lớn nhất thế giới về khí sinh học. Sau năm 1975, những chƣơng trình nhƣ
“Khí sinh học cho hộ gia đình” đã xây dựng đƣợc 1,6 triệu bể phân hủy mỗi
năm, chủ yếu là bể phân hủy mái vòm cố định, giá rẻ nhƣng chất lƣợng không
cao, tính đến năm 1982, hơn 7 triệu bể phân hủy đã đƣợc lắp đặt ở Trung
Quốc (Kristoferson và Bokhalders, 1991), sự phát triển nhanh chóng của KSH
ở Trung Quốc là nhờ sự hỗ trợ mạnh mẽ của chính phủ, đôi khi các khoản trợ
cấp từ chính phủ và chính quyền địa phƣơng lên đến 75% (Gunnerson và
Stuckey, 1986). Theo số liệu thống kê của Bộ NN & PTNT Trung Quốc riêng
trong lĩnh vực chăn nuôi năm 2006 có 460 công trình khí sinh học cung cấp
cho 5,59 triệu gia đình sử dụng, phát điện với công suất 866 KW, sản xuất
thƣơng mại 24.900 tấn phân bón và 700 tấn thức ăn gia súc. Tới cuối năm
2008 số công trình lớn tăng lên đến 573 và đến năm 2010 có 2000 bễ cỡ lớn
và 8,5 triệu hầm.

nhƣ chất thải từ ngành công nghiệp thực phẩm cũng đƣợc sử dụng để tạo
Biogas.
Phát triển KSH ở Đức phát triển nhanh chóng trong vòng 20 năm qua. Lý
do chính là nhờ chính phủ tạo ra các khuôn khổ pháp lý, chính phủ hỗ trợ
nguồn năng lƣợng tái tạo bắt đầu từ đầu những năm 1990 với luật Electricity
Feed (StrEG). Pháp luật này bảo đảm cho sản xuất năng lƣợng từ các nguồn
tái tạo chất thải chăn nuôi vào mạng lƣới điện công cộng, do đó các công ty
điện lực đã bắt buộc phải lấy tất cả năng lƣợng đƣợc sản xuất từ các nhà sản
xuất tƣ nhân năng lƣợng xanh. Năm 2002 luật Electricity Feed đã đƣợc thay
thế bởi luật Renewable Energy Source (EEG), luật này thậm chí còn bảo đảm
một khoản bồi thƣờng cố định cho điện sản xuất trên 20 năm, số tiền khoảng
0,08 Euro cho nông dân có cơ hội trở thành nhà cung cấp năng lƣợng và có
thêm thu nhập.
- Nepal: sức tiêu thụ các năng lƣợng truyền thống tại các hộ gia đình ở
vùng nông thôn: 85% (75% từ củi đun, chất đốt từ nông nghiệp).
Tổng số mô hình Biogas đã lắp đặt 104.080.
Số huyện đã xây dựng các mô hình Biogas: 65 huyện.
9


Lịch sử của Biogas bắt đầu từ năm 1965, nền tảng là sự hƣớng dẫn chỉ
đạo của Late Father B.R.Saubolle trƣờng Xavier’s tại Godavari ở Kathmandu,
Nepal. Tuy nhiên trên thực tế Biogas chỉ đƣợc quan tâm đến sau khi giá nhiên
liệu đột ngột tăng cao. Nó đƣợc bắt đầu từ năm 1975 với tên gọi là “Năm
Nông nghiệp”. Trong thời gian này có tổng số 200 gia đình lắp đặt hầm khí
loại hầm nối hình vòm cầu. Năm 1977, cùng với sự đƣa vào của công ty
Gobar, Biogas sinh học đƣợc phổ biến. Tuy nhiên, kết thúc năm 1978, phổ
biến đƣợc tất cả 708 hầm Biogas loại hầm nối hình cầu, từ đó thấy đƣợc sự
quan tâm của ngƣời dân và tầm quan trọng của Biogas. Chính phủ đã đặt ra
nhiệm vụ lắp đặt 4000 hầm phân hủy loại kế hoạch thứ 7 trong giai đoạn bắt

Sau khi đất nƣớc thống nhất (1975), trƣớc nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội hóa, nâng cao mức sống của nhân dân, các dạng năng lƣợng mới và tái tạo
nói chung, trong đó có KSH nói riêng lại đƣợc chú ý tới.
Thiết bị sản xuất KSH đƣợc lựa chọn để thử nghiệm ban đầu thuộc loại
nắp nổi bằng tôn, bể phân hủy xây bằng gạch và cổ bể có gioăng nƣớc để giữ
kín khí đƣợc tích trong nắp chứa khí. Tuy nhiên, những công trình này đã phải
bỏ dở vì lý do kỹ thuật và quản lý. Tới cuối năm 1979, công trình KSH ở nông
trƣờng Sao Đỏ (Mộc Châu, Sơn La) có thể tích phân hủy Vd = 27m3 đã hoàn
thành và hoạt động tốt. Kết quả này là nguồn cổ vũ khích lệ lớn đối với cán bộ
nghiên cứu, những nhà quản lý và nhân dân, làm cơ sở cho việc triển khai tiếp
tục công nghệ KSH sau này.
- Thời kỳ 1981 – 1990
Trong hai kỳ kế hoạch 5 năm. Từ 1981 – 1985 và 1986 – 1990 công
nghệ KSH đã trở thành một trong những lĩnh vực ƣu tiên trong Chƣơng trình
nghiên cứu cấp nhà nƣớc về Năng lƣợng mới (mã số 52C).
Đến năm 1990, nhiều tỉnh trong toàn quốc đã có những công trình KSH
đƣợc xây dựng. Phát triển mạnh mẽ nhất là các tỉnh ở phía Nam vì có những
điều kiện thuận lợi về kinh tế - xã hội và khí hậu. Tính chung trên toàn quốc
trong thời kỳ này có khoảng trên 2.000 công trình.
- Thời kỳ 1991 tới nay
Sau khi kết thúc kế hoạch 1986 – 1990, chƣơng trình 52C giải thể. Hoạt
động nghiên cứu và triển khai về năng lƣợng mới (NLM) không đƣợc đƣa vào
chƣơng trình năng lƣợng của cả nƣớc, việc phát triển NLM bị chững lại.
Từ năm 1993 tới nay, công nghệ KSH đƣợc phát triển mạnh mẽ trong
khuôn khổ các Dự án về vệ sinh môi trƣờng, nông nghiệp và phát triển nông
thôn với nhiều kiểu thiết bị KSH mới. Thiết bị dạng túi chất dẻo PE theo mẫu
của Colombia đƣợc phát triển nhờ Dự án SAREC - S2 – VIE22 do Viện Chăn
nuôi Quốc gia, Hội làm vƣờn Trung ƣơng (VACVINA), Cục Khuyến nông và
Khuyến lâm và Đại học Nông – Lâm thành phố Hồ Chí Minh triển khai. Thiết
bị nắp cố định có hình vòm bán cầu bằng compozit, phần dƣới xây bằng gạch

- Túi ủ PE: đƣợc giới thiệu bởi Đại học Nông Lâm từ năm 1992 với số
lƣợng trên 30.000 cái ở miền Nam Việt Nam..
+ Ƣu điểm: chi phí đầu tƣ thấp, lắp đặt nhanh chóng và dễ dàng.
+ Nhƣợc điểm: loại túi ủ này chiếm rất nhiều diện tích đất, tuổi thọ
không cao và áp suất khí thấp.
- Hầm ủ KT2: phát triển trong khuôn khổ dự án Việt Nam – Hà Lan từ
năm 2003 dựa trên thiết kế của mẫu TG – BP. Số lƣợng 3.493 cái ở ĐBSCL
(9/2010).
+ Ƣu điểm: rẻ hơn hầm TG – BP.
+ Nhƣợc điểm: tuổi thọ không cao do không xây dựng đai chống nứt, dễ
bị thất thoát khí do không sử dụng vữa tam hợp (xi măng + cát + vôi) tô mái
vòm phía trong hầm ủ.
- Hầm ủ lai EQ1 và EQ2: cải tiến từ hầm ủ TG – BP để giảm giá thành
và đa dạng nguyên liệu nạp. Đƣợc phát triển bởi Đại học Cần Thơ năm 2008
trong khuôn khổ dự án VIE020 – Bèo lục bình, số lƣợng khoảng 70 cái tại tỉnh
Hậu Giang.

12


+ Ƣu điểm: chi phí đầu tƣ thấp hơn so với hầm TG – BP và KT2, không
đòi hỏi thợ xây kỹ thuật cao, hầm ủ EQ2 có thể nạp nguyên liệu thực vật nhờ
tay quay.
+ Nhƣợc điểm: chứa gas trong túi PE áp suất thấp, nguy cơ cháy nổ cao,
khó làm vệ sinh hầm ủ (EQ1).
- Hầm ủ Composite:
+ Ƣu điểm: có khả năng chịu đƣợc tác động cơ học và áp lực cao, không
dễ bị tác động hóa học hay điều kiện môi trƣờng, nhẹ, có thể di chuyển thay
đổi vị trí lắp đặt khi cần.
+ Nhƣợc điểm: độ bền của hầm ủ phụ thuộc vào tay nghề thợ chế tạo, có



- Đèn KSH: Giá khoảng từ 50.000 đồng đến 120.000 đồng. Giá thấp nhất
ở tỉnh Nam Định và cao nhất ở Quảng Ninh. Mức giá phổ biến là 60.000 đồng
đén 80.000 đồng.
- Đèn sƣởi vật nuôi: Giá từ 120.000 đồng đến 380.000 đồng. Giá thấp
nhất ở Long An và cao nhất ở Quảng Ninh. Mức giá phổ biến 220.000 đồng
đến 250.000 đồng.
- Bình nƣớc nóng KSH: Giá từ 600.000 đồng đến 2.100.000 đồng. Giá
phụ thuộc vào công suất của bình và phụ thuộc vào ngƣời bán ở mỗi tỉnh. Giá
thấp nhất ở Tiền Giang và cao nhất ở Quảng Ninh. Mức giá phổ biến là
1.200.000 đồng đến 1.250.000 đồng.
- Nồi cơm: Giá từ 400.000 đồng đến 2.500.000 đồng. Giá thấp nhất ở
Tiền Giang và cao nhất ở Quảng Ninh. Mức giá phổ biến là 450.000 đồng đến
650.000 đồng.
- Máy phát điện: Giá từ 1.500.000 đồng đến 8.800.000 đồng. Mức giá
phụ thuộc vào công suất máy phát điện.
- Các thiết bị chính đƣợc sử dụng tại Việt Nam bao gồm: bếp nấu (đôi,
đơn), đèn KSH, đèn sƣởi vật nuôi, bình nƣớc nóng KSH, nồi cơm KSH và
máy phát điện. Bếp đôi đƣợc sử dụng nhiều nhất với 79%, bếp đơn và bếp
gang xếp sau với 42% và 31,4%. Khoảng 21,1%sử dụng đèn KSH. Tỷ lệ hộ
gia đình sử dụng đèn sƣởi cho động vật là 6%, trong khi số lƣợng hộ gia đình
sử dụng bình nƣớc nóng, nồi cơm và máy phát điện KSH vẫn còn rất thấp ở tất
cả các tỉnh, mỗi thiết bị chiếm khoảng 1%.
Ngƣời sử dụng KSH thƣờng thiếu thông tin về các thiết bị KSH. Giá thị
trƣờng của các thiết bị KSH chủ yếu phụ thuộc vào các nhà bán lẻ. Thông
thƣờng, thợ xây đã xây dựng công trình KSH sẽ bán các thiết bị KSH cho
ngƣời dùng. Do vậy, giá của các thiết bị KSH thƣờng do thợ xây quyết định.
2.1.3 Cơ sở lý thuyết xây dựng mô hình nghiên cứu
2.1.3.1 Khái niệm hành vi khách hàng

đến nhu cầu và hành vi của ngƣời tiêu dùng. Một sản phẩm chỉ có thể đƣợc
ngƣờ tiêu dùng chấp nhận nếu sản phẩm đó phù hợp với những chuẩn mực về
văn hóa. Một sản phẩm có thể rất thành công và bán chạy ở một nền văn hóa
này nhƣng sản phẩm đó có thể sẽ bị tẩy chay, thậm chí là đào thải ở một nền
văn hóa khác.
Văn hóa ảnh hƣởng tới hành vi tiêu dùng sản phẩm, có ảnh hƣởng đến
quá trình ra quyết định. Khi chọn mua một sản phẩm ngƣời ta có thể quan tâm
tới giá cả trong nhiều phƣơng diện hoàn toàn khác nhau. Có nhóm ngƣời có
thu nhập cao lại thích sử dụng các sản phẩm rẻ tiền, ngƣợc lại có những nhòm
ngƣời có thu nhập thấp thị lại thích sử dụng các sản phẩm đắt tiền, hoặc khi
mua sản phẩm thì có ngƣời tiêu dùng mặc cả có ngƣời thì không, khi mà
không vừa lòng về sản phẩm họ có những cách phản ứng khác nhau? Mỗi nền
văn hoá sẽ có những hành động khác nhau, các nền văn hoá khác nhau sẽ có
cách ứng xử khác nhau phù hợp với nền văn hoá của họ.
- Yếu tố xã hội: Ngoài ra hành vi của khách hàng cũng chịu ảnh hƣởng
của các yếu tố xã hội nhƣ các nhóm tham khảo, gia đình, vai trò, địa vị xã hội.
+ Các nhóm tham khảo: Hành vi của một ngƣời tiêu dùng chịu ảnh
hƣởng mạnh mẽ của nhiều nhóm ngƣời. Nhóm tham khảo là những nhóm có
ảnh hƣởng một cách trực tiếp hoặc gián tiếp đến những quan điểm và cách cƣ
xử của một hay nhiều ngƣời.
+ Gia đình: Các thành viên trong gia đình của ngƣời tiêu dùng có thể tạo
nên một ảnh hƣởng mạnh mẽ lên hành vi của ngƣời mua đó. Chúng ta có thể
phân biệt thành hai loại gia đình của ngƣời mua bao gồm gia đình định hƣớng
15



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status