Hiệp định thương mại tự do (fta) giữa singapore vơi hoa kỳ và những vấn đề đặt ra cho việt nam - Pdf 39

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI NGOẠI THƯƠNG
*********

NGUYỄN THÀNH LONG

Đàm phán Hiệp đị nh Thương mại tự do (FTA) giữa Singapore
với Hoa Kỳ và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam

Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế
Mã số: 60.31.07

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN HOÀNG ÁNH

Hà Nội - 2010


Lời cảm ơn

Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Hoàng Ánh, là người đã tận
tình hướng dẫn tôi khi thực hiện đề tài này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp của tôi đã có những ý
kiến đóng góp quý báu cho luận văn của tôi và bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
những người thân trong gia đình đã động viên, khuyến khích và tạo điều kiện
cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày 2 tháng 2 năm 2010.



1.5.1 Giai đoạn trước năm 1995.............................................................................................. 27
1.5.2 Giai đoạn từ 1995 tới nay................................................................................................ 28
CHƢƠNG II QUÁ TRÌNH ĐÀM PHÁN VÀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HIỆP
ĐỊNH THƢƠNG MẠI TỰ DO GIỮA SINGAPORE VỚI HOA KỲ ............... 32
2.1. Sự cần thiết ra đời FTA giữa Singapore với Hoa Kỳ........................................................ 32
2.1.1 Bối cảnh kinh tế và quan hệ thương mại giữa Singapore với Hoa Kỳ....................... 32
2.1.2. Điều kiện ra đời FTA giữa Singapore với Hoa Kỳ...................................................... 42
2.2. Tiến trình đàm phán FTA giữa Singapore và Hoa Kỳ .................................................... 43
2.3. Tình hình thực hiện hiệp định FTA giữa Singapore với Hoa Kỳ................................... 44
2.3.1. Nội dung hiệp định FTA giữa Singapore với Hoa Kỳ ................................................ 44
2.3.2. Thực trạng thực hiện USSFTA ...................................................................................... 49


ii

2.4 Tác động của USSFTA đối với Singapore ........................................................................... 52
CHƢƠNG III BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM TRONG QUÁ
TRÌNH ĐÀM PHÁN HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI TỰ DO VỚI HOA KỲ ... 59
3.1 Tổng quan các FTA Việt Nam đã tham gia ........................................................................ 59
3.1.1 Tiến trình thực hiện một số FTA của Việt Nam với các đối tác .................................. 59
3.1.2 Tác động của các FTA Việt Nam đã tham gia đối với nền kinh tế Việt Nam ............ 68
3.2 Sự cần thiết của FTA giữa Việt Nam và Hoa Kỳ ............................................................... 69
3.2.1 Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ .......................................................... 69
3.2.2 Vai trò của thị trường Hoa Kỳ với Việt Nam ................................................................ 75
3.3 Cơ hội và thách thức về khả năng đàm phán FTA giữa Việt Nam và Hoa Kỳ ........... 77
3.3.1 Cơ hội của Việt Nam khi đàm phán FTA với Hoa Kỳ ................................................. 77
3.3.2 Thách thức khi đàm phán FTA giữa Việt Nam và Hoa Kỳ ......................................... 79
3.4 Những kiến nghị khi đàm phán FTA giữa Việt Nam và Hoa Kỳ (ở tầm vĩ mô).......... 82
3.4.1 Kiến nghị về đàm phán một FTA nói chung
................................................................. 82

ASEAN- China Free Trade

Khu vực Mậu dịch tự do

Agreement

ASEAN-Trung Quốc

ASEAN Free Trade

Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN

Agreement
AHTN

ASEAN Harmonized Tariff

Biểu thuế Hài hòa ASEAN

2007

Nomenclature 2007

phiên bản 2007

AIFTA

ASEAN- India Free Trade

Khu vực Mậu dịch tự do


Hiệp định Thương mại song

Trade Agreement

phương Việt Nam- Hoa Kỳ

Agreement on the Common

Chương trình Thuế quan có

Effective Preferential Tariff

hiệu lực chung của ASEAN

AJCEP

AKFTA

ASEAN

BTA

CEPT


iv

European Free Trade


Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FTA

Free Trade Agreement

Hiệp định thương mại tự do

GATT

General Agreement on Tariffs Hiệp ước chung về thuế quan và

EFTA

EPA

GSP

and Trade

Mậu dịch

Generalized System of

Hệ thống thuế quan phổ cập

Preferences
MFN

Most Favoured Nation

Hoa Kỳ

TEL

Temporary Exclusion List

Danh mục loại trừ tạm thời

WTO

World Trade Organization

Tổ chức Thương mại thế giới

USSFTA

U.S.- Singapore Free Trade

Hiệp định Thương mại tự do

Agreement

giữa Hoa Kỳ với Singapore

NAFTA


v

DANH MỤC CÁC BẢNG

Phụ lục 4: Lộ trình cắt giảm thuế các mặt hàng từ Singapore vào Hoa Kỳ


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh các vòng đàm phán của WTO hiện nay ngày càng kéo
dài và lâm vào bế tắc, các quốc gia đang có xu hướng đàm phán các Hiệp định
thương mại tự do (FTA) song phương và đa phương để mở rộng khả năng
thâm nhập vào thị trường của các nước , thu hút vốn đầu tư nước ngoài , nhằm
tăng cường quan hệ ngoại giao với các đối tác và nâng cao vị thế của quốc gia
trên trường quốc tế. Hòa chung vào xu thế đó, Việt nam đang chuẩn bị đàm
phán FTA với một số đối tác như EU, Australia... và đặc biệt là Hoa Kỳ.
Để chủ động trong đàm phán FTA với Hoa Kỳ, chúng ta cần nghiên
cứu và chuẩn bị trước các nội dung quan trọng khi đàm phán với đối tác.
Trong khối ASEAN, chỉ có Singapore đã đàm phán và thực hiện thành công
Hiệp định Thương mại Tự do với Hoa Kỳ (bắt đầu có hiệu lực từ năm 2004).
Là một nước châu Á, Singapore có vị trị địa lý gần Việt Nam, và cùng là
thành viên trong các tổ chức ASEAN, APEC, ASEM, WTO... nên có nhiều
nét tương đồng khi đàm phán. Vì vậy, việc nghiên cứu, rút ra bài học kinh
nghiệm trong đàm phán FTA giữa Singapore và Hoa Kỳ sẽ rất bổ ích cho Việt
nam khi thiết lập nội dung đàm phán cũng như khi đối mặt với cơ hội và
thách thức trong cuộc đàm phán này.
2. Tình hình nghiên cứu:
Việc hình thành các Hiệp định Thương mại Tự do diễn ra ngày càng sôi
động trên thế giới trong các thập niên gần đây. Vì vậy, các học giả cũng như
các chính trị gia, các nhà kinh tế ngoài và trong nước đã có rất nhiều nghiên
cứu về Hiệp định thương mại tự do trên thế giới. Điển hình như:

vực và song phương với các chương trình cải cách bên trong. Tuy nhiên, chưa


3

có nghiên cứu nào về khả năng đàm phán FTA giữa Việt Nam với Hoa Kỳ.
Do đó, luận văn này là công trình đầu tiên được viết với mục đích tìm
hiểu những cơ hội và thách thức cho Việt Nam khi đàm phán FTA với Hoa
Kỳ, nhằm đưa ra những kiến nghị cho Việt Nam trong tiến trình đàm phán
này.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đí ch của đề tài là nhằm

tìm hiểu tiến trình đàm phán FTA giữa

Singapore với Hoa Kỳ, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam khi
đàm phán (FTA) với Hoa Kỳ.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Luận văn dự kiến sẽ giải quyết những vấn đề sau:
- Nghiên cứu tổng quan về Hiệp đị nh thương mại tự do (FTA) và thực
tiễn về FTA trên thế giới
- Nghiên cứu tình hình đàm phán và thực hiện hiệp định FTA giữa
Singapore và Hoa Kỳ;
- Tìm hiểu cơ hội và thách thức cho Việt Nam khi đàm phán FTA với
Hoa Kỳ, trên cơ sở đó đưa ra những kiến nghị cho Việt Nam khi đàm phán
FTA với Hoa Kỳ.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
5.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là:
- Tình hình thực hiện FTA trên thế giới
- Tình hình đàm phán FTA giữa Singapore với Hoa Kỳ

5

CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VỀ HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI TỰ DO

1.1 Khái niệm Hiệp định thƣơng mại tự do
Tư tưởng tự do kinh tế, đặc biệt tự do thương mại đã được rất nhiều nhà
kinh tế học từ cổ điển tới hiện đại ủng hộ (Fransois Quesnay người Pháp;
ADam Smith, David Ricardo người Anh và S.Sismondi người Pháp…) bởi nó
mang lại lợi ích kinh tế- xã hội rất to lớn cho các quốc gia. Trong quá trình
tham gia tự do thương mại, các quốc gia không thể áp dụng được một mình,
không “tự nguyện” giảm các rào cản thương mại mà phải thỏa thuận cùng
nhau cắt giảm các rào cản thương mại , tạo điều kiện cho nhau cùng phát triển
tự do thương mại . Quá trình thúc đẩy tự do hóa thương mại này dẫn đến việc
thành lập các hiệp định thương mại tự do (FTA).
Hiện nay, đánh giá theo phạm vi và mức độ hội nhập, các quốc gia liên
kết kinh tế theo nhiều loại hình của Hiệp định thương mại khu vực (Regional
Trade Agreements, viết tắt là RTAs), trong đó nổi bật gồm có: Hiệp định ưu
đãi thương mại, Hiệp định thương mại tự do, Thỏa thuận hội nhập kinh tế,
Liên minh thuế quan. Hiệp định ưu đãi thương mại (Preferential Trade
Agreement) là cấp độ thấp trong các loại hình hiệp định thương mại khu vực,
theo đó các quốc gia tham gia hiệp định dành các ưu đãi về thuế quan và phi
thuế quan cho hàng hóa của nhau. Trong thỏa thuận này, thuế quan và hàng
rào phi thuế quan có thể vẫn còn, nhưng thấp hơn so với khi áp dụng cho quốc
gia không tham gia hiệp định. Một ví dụ về thỏa thuận ưu đãi thương mại là
Hiệp định về Thỏa thuận Ưu đãi Thương mại ASEAN được ký kết tại Manila
năm 1977 và được sửa đổi năm 1995; hay Khu vực Ưu đãi Thương mại Đông


6

7

(except, where necessary, those permitted under Articles XI, XII, XIII, XIV,
XV and XX) are eleminated on substantially all the trade between the
constituent territories in products originating in such territories) [20].
- Theo Wikipedia-the free encyclopedia: “FTA là một Hiệp ước
thương mại giữa hai hoặc nhiều quốc gia. Thông thường các thỏa thuận được
thực hiện giữa hai nước và có nghĩa là để giảm bớt hoặc gỡ bỏ hoàn toàn
thuế quan trong thương mại” (FTA is a trade treaty between two or more
countries. Usually these agreements are between two countries and are meant
to reduce or completely remove tariffs to trade) [33].
- Theo trang web chính thức của Chính phủ Nhật Bản về FTA: “FTA
là những hiệp định chung có mục tiêu dỡ bỏ thuế quan, thực hiện tự do hoá
thương mại hàng hoá và dịch vụ giữa các nước và khu vực xác định. FTA là
một trường hợp ngoại lệ của Hiệp định WTO và Quy chế Tối huệ quốc” [35].
- Theo trang web chính thức của Chính phủ Singapore về FTA: “FTA
là một thỏa thuận pháp lý ràng buộc giữa hai hoặc nhiều quốc gia để giảm
hoặc loại bỏ các rào cản thương mại và tạo thuận lợi cho sự chuyển dịch
hàng hoá và dịch vụ qua biên giới giữa các vùng lãnh thổ của các Bên” [34].
- Theo trang web chính thức của Chính phủ Hoa kỳ về FTA: “FTA là
sự đàm phán giữa hai hay nhiều quốc gia nhằm cắt giảm tất cả các hàng rào
thuế quan và phi thuế quan đối với thương mại giữa các thị trường của các
nước thành viên. Mỗi nước vẫn có thể áp dụng các rào cản thuế và rào cản
thương mại khác đối với các quốc gia không tham gia ký‎kết hiệp định” [36].
Tóm lại, chúng ta có thể thấy các khái niệm trên đều hàm chứa một nội
dung cốt lõi xuyên suốt: “FTA là một thỏa thuận giữa hai hay nhiều quốc gia
(hoặc vùng lãnh thổ) nhằm mục đích tự do hóa thương mại về một hoặc một


8

mạnh mẽ trong tương lai bởi những ưu thế của nó về quá trình đàm phán
nhanh gọn, đơn giản, dễ đạt được sự thống nhất. Có thể lấy FTA song phương
giữa Chile với Hoa Kỳ hoặc FTA song phương giữa Peru với Singapore làm
ví dụ cho loại hình FTA này.
- FTA song phương giữa Chile với Hoa Kỳ
FTA song phương giữa Chile với Hoa Kỳ được ký kết ngày 06/06/2003
và bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2004 sau 2 phiên đàm phán kéo dài
13 năm. Đây là hiệp định thương mại tự do song phương đầu tiên giữa Hoa
Kỳ ký kết với một nước Châu Mỹ La tinh. Theo như thỏa thuận thì hai bên sẽ
dỡ bỏ hàng rào thuế quan ngay lập tức đối với 87% mặt hàng và tiến tới xóa
bỏ hoàn toàn với tất cả các mặt hàng trao đổi thương mại song phương chậm
nhất trong vòng 12 năm. FTA song phương giữa Chile với Hoa Kỳ có hiệu
lực đã giảm 90% thuế xuất khẩu của Hoa Kỳ đến Chile và 95% thuế của Chile
xuất khẩu sang Hoa Kỳ [38]. Hiệp định này cũng bao gồm các cam kết của cả
hai nước đối với nhiều vấn đề liên quan đến phi thuế quan như: quyền sở hữu
trí tuệ, dịch vụ, đầu tư, tạm nhập tái xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp
và về viễn thông.
Theo Cục Thương mại Hoa Kỳ thì Hiệp định này đã làm tăng kim
ngạch hai chiều giữa Hoa Kỳ và Chile đạt 20,3 tỷ đô vào năm 2008, xuất khẩu
từ Chile vào Hoa Kỳ đã tăng 300%; hơn 300 công ty của Hoa Kỳ đã đầu tư
vào Chile, sử dụng trên 585.000 lao động Chile và đóng góp thêm 3,2% vào
GDP của Chile [37].
- FTA song phương giữa Singapore với Peru
FTA song phương giữa Singapore với Peru (PeSFTA) được bắt đầu
đàm phán vào ngày 19/11/2004 sau cuộc họp giữa Thủ tướng Lee Hsien
Loong và Tổng thống Peru Alejandro Toledo Manrique ở lề của cuộc họp các


10


Có nhiều động lực kéo các nước vào một FTA chung, nhưng đa số các
nước đều muốn mở rộng thị trường mậu dịch, thắt chặt tình đoàn kết với các
quốc gia hoặc nâng cao vị thế, có tiếng nói hơn trên trường quốc tế. Một số ví
dụ cho hình thức FTA đa phương như: Hiệp hội mậu dịch tự do Châu Âu,
Hiệp định thương mại tự do Bắc Mỹ, Khu vực mậu dịch tự do ASEAN …
- Hiệp hội mậu dịch tự do Châu Âu (tiếng Anh: European Free Trade
Association, viết tắt là EFTA) là hiệp định thương mại đa phương được 7 nước
bên ngoài Cộng đồng kinh tế châu Âu thời đó (Áo, Đan Mạch, NaUy, Bồ Đào
Nha, Thụy Điển, Thụy Sĩ, Vương Quốc Anh) đàm phán ký kết vào ngày
4/1/1960 tại Stockholm và có hiệu lực vào ngày 3/5/1960. EFTA được coi là
một trong những FTA đa phương ra đời đầu tiên đến nay vẫn còn hiệu lực.
Quá trình hình thành và phát triển EFTA đã có sự biến động liên tục.
Phần Lan đã tham gia vào năm 1961, Iceland vào năm 1970, và Liechtenstein
vào năm 1991. Năm 1973, Vương quốc Anh và Đan Mạch đã rời EFTA tham
gia vào EC, tiếp đến là Bồ Đào Nha vào năm 1986, và bởi Áo, Phần Lan và
Thụy Điển vào năm 1995. Ngày nay, EFTA chỉ còn bao gồm 4 quốc gia
không phải thành viên của Liên minh Châu Âu (EU) là Thụy sĩ, Na-uy, Aixơ-len và Liechtenstein (trong đó chỉ có Na Uy và Thụy Sĩ là những thành
viên sáng lập)
Mục tiêu của EFTA nhằm đạt được sự tăng trưởng và thịnh vượng giữa
các nước thành viên cũng như xúc tiến gần hơn hợp tác kinh tế giữa các nước
Tây Âu. Hơn nữa, các nước EFTA muốn góp phần vào việc mở rộng thương
mại trên thế giới. Do đó, EFTA có nhiều thỏa hiệp mậu dịch tự do với các
nước ngoài châu Âu cũng như các tuyên bố hợp tác và các nhóm làm việc
chung để cải thiện mậu dịch. Hiện nay, các nước EFTA đã thiết lập các quan
hệ mậu dịch ưu đãi với 20 quốc gia và lãnh thổ, không kể 27 nước hội viên




Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status