ThS31 090 nghiên cứu tổ chức hoạt động ngoại khoá phần quang học với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin nhằm phát huy tính tích cực cho học sinh thpt - Pdf 37

đại học thái nguyên
TRNG I HC S PHM

mai thị vân hải

nghiên cứu tổ chức hoạt động ngoại khoá
phần "quang học" với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin
nhằm phát huy tính tích cực cho học sinh thpt

luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

thái nguyên, 2008

Vit thuờ lun vn thc s
- 0972.162.399


đại học thái nguyên
TRNG I HC S PHM

mai thị vân hải

nghiên cứu tổ chức hoạt động ngoại khoá
phần "quang học" với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin
nhằm phát huy tính tích cực cho học sinh thpt

Chuyên ngành: Lớ lun v phng phỏp dy vt lý
Mã số: 60.14.10

luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục



CNH – HĐH

Trung học phổ thông

THPT

Giáo viên

GV

Học sinh

HS

Công nghệ thông tin

CNTT

Phương pháp dạy học

PPDH

Sách giáo khoa

SGK

Hoạt động ngoại khoá

HĐNK

1.3.1. Đổi mới PPDH nh- thế nào? ............................................................ 18
1.3.2 Những định đổi mới PPDH Vật lí ở THPT ......................................... 19
1.3.3 Hoạt động ngoại khoá trong hệ thống các hình thức tổ chức dạy học ở
tr-ờng phổ thông....................................................................................... 24
1.4 CNTT với dạy học .............................................................................. 27
1.4.1 Vai trò của CNTT trong dạy học nói chung........................................ 27
1.4.2 Những hỗ trợ cơ bản của CNTT trong dạy học Vật lí .......................... 30
Kết luận ch-ơng I ................................................................................ 33
Ch-ơng II: Nghiên cứu xây dựng và tổ chức hoạt động ngoại khoá
phần ''quang học" với sự hỗ trợ của CNTT .......................................... 34
2.1 Nội dung, kiến thức phần "Quang học" trong ch-ơng trình Vật Lí THPT SGK mới .................................................................................................. 34
2.1.1 Phân phối ch-ơng trình ..................................................................... 34
2.1.2 So sánh về nội dung kiến thức phần "Quang học" giữa SGK mới và SGK
cải cách giáo dục ...................................................................................... 35
2.1.3 Các kiến thức và kỹ năng cơ bản mà học sinh cần phải đạt đ-ợc khi học
phần "Quang học"..................................................................................... 36
2.1.4 Những khó khăn gặp phải trong quá trình dạy và học kiến thức phần
"Quang học"............................................................................................. 46

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn

Vit thuờ lun vn thc s
- 0972.162.399




2.2 Quan điểm sử dụng CNTT trong hoạt động ngoại khoá để góp phần giải
quyết những khó khăn trên .......................................................................467
2.2.1 Tính hiệu quả s- phạm...................................................................... 47

- 0972.162.399




1
MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài:
Chúng ta đang bước đi những bước đầu tiên của thế kỷ XXI, thế kỷ mà
sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ đã tạo nên những thuận lợi to
lớn trong việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Sự hội nhập và giao lưu
với các nước trong khu vực và trên thế giới là cơ hội quý để ngành giáo dục
nước ta tiếp thu, chuyển giao và cập nhật những công nghệ hiện đại về giáo dục
đào tạo. Nhiệm vụ quan trọng của ngành giáo dục nước nhà hiện nay là phải
đào tạo ra những con người có phẩm chất đạo đức, có năng lực chủ động, sáng
tạo, dám nghĩ, dám làm, thích ứng với đời sống xã hội đang từng ngày từng giờ
thay đổi, đáp ứng yêu cầu cao của sự nghiệp CNH- HĐH đất nước.
Trước tình hình đó đã đặt ra cho ngành giáo dục phải có những thay đổi
đáng kể về chương trình, nội dung giáo dục, đặc biệt là đổi mới mạnh mẽ về
phương pháp dạy học. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã quán
triệt tinh thần đổi mới phương pháp dạy học: “Tăng cường đổi mới phương
pháp giảng dạy, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo của người
học, coi trọng thực hành, ngoại khoá, làm chủ kiến thức, tránh nhồi nhét, học
vẹt, học chay...”.
Điều 28.2 Luật giáo dục quy định: “Phương pháp giáo dục phổ thông
phải phát huy tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với
đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn
luyện kỹ năng, vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem
lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh...”.
Trong dạy học ở nhà trường phổ thông hiện nay, người ta thường sử

nghiệm còn ít, không chính xác, trong quá trình giảng dạy giáo viên phải sử
dụng nhiều phương tiện truyền thống như tranh vẽ, bảng, phấn và phải vẽ rất
nhiều hình do đó việc truyền thụ kiến thức phần này chưa thật hiệu quả. Cũng
vì vậy việc hiểu rõ bản chất của các khái niệm, hiện tượng và vận dụng chúng
vào để giải thích các hiện tuợng thực tế đối với học sinh tương đối khó khăn.
Với tất cả những lí do trên chúng tôi lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu tổ
chức hoạt động ngoại khoá phần “Quang học” với sự hỗ trợ của công
nghệ thông tin nhằm phát huy tính tích cực cho học sinh THPT” để khắc
phục được phần nào những khó khăn mà GV và HS gặp phải trong quá trình
dạy và học kiến thức phần Quang học, góp phần đổi mới phương pháp dạy
học theo hướng “lấy người học làm trung tâm”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Viết thuê luận văn thạc sĩ
- 0972.162.399




3
II. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu việc sử dụng CNTT trong việc tổ chức hoạt động ngoại
khoá phần “Quang học” cho học sinh THPT nhằm củng cố, nâng cao kiến
thức, kích thích sự hứng thú, phát huy tính tích cực cho học sinh.
III. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu:
Khách thể: Quá trình dạy học vật lí phần “Quang học” ở trường THPT
Đối tượng: Nội dung, chương trình vật lí phần “Quang học” ở bậc THPT,
lí luận dạy học, các PPDH môn vật lí, công nghệ thông tin với dạy học.
IV. Giả thuyết khoa học:

Nghiên cứu những vấn đề chung nhất của nội dung kiến thức phần
“Quang học”, những khó khăn mà HS gặp phải khi dạy và học phần này; dừng
lại ở việc xây dựng nội dung một số giáo án hoạt động ngoại khoá phần
“Quang học” cho học sinh THPT dưới hình thức “Hội vui” và hình thức
“Thảo luận”.
VII. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu xây dựng nội dung chương trình ngoại khoá kiến thức phần
“Quang học” (chủ yếu là phần Quang hình) – SGK Vật lí THPT, chương trình
cơ bản.
VIII. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Để thực hiện các nhiệm vụ trên, chúng tôi dự kiến thực hiện các phương
pháp nghiên cứu sau:
1. Nghiên cứu cơ sở lí luận: nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến lí
luận dạy học, các tài liệu về tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp; vai trò, ứng
dụng của CNTT trong dạy học nói chung và trong dạy học Vật lí nói riêng.
2. Điều tra, khảo sát thực tế hoạt động ngoại khoá Vật lí tại một số
trường THPT.
3. Tổ chức thực nghiệm sư phạm, thống kê điều tra để đánh giá kết quả
thu được so với mục đích nghiên cứu của đề tài.
IX. Đóng góp của đề tài:
- Góp phần đưa cơ sở lí luận của hoạt động ngoại khoá vào thực tiễn
- Làm rõ hơn về vai trò của CNTT trong quá trình đổi mới PPDH.
- Có thể làm tài liệu tham khảo cho hoạt động ngoại khoá ở các trường
THPT.
- Góp phần vào công cuộc đổi mới PPDH, phối hợp đa phương tiện trong
dạy học nói chung và trong dạy học Vật lí nói riêng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Viết thuê luận văn thạc sĩ

1.1.1.1 Mục tiêu giáo dục phổ thông
Mục tiêu của giáo dục phổ thông đã được cụ thể hoá trong Luật giáo
dục(2005) như sau: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát
triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình
thành con người Việt Nam XHCN, xây dựng tư cách và trách nhiệm công
dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động,
tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” .
1.1.1.2 Nhiệm vụ của quá trình dạy học
Để đào tạo con người đủ phẩm chất và năng lực thoả mãn yêu cầu xã hội,
quá trình dạy học phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
* Điều khiển, tổ chức HS nắm vững hệ thống tri thức cơ bản, hiện đại,
phù hợp với thực tiễn của đất nước về tự nhiên, xã hội – nhân văn, đồng thời
rèn luyện cho họ hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tương ứng .
Trong dạy học, phải tổ chức cho người học nắm vững hệ thống kiến thức
phổ thông cơ bản, phù hợp với thực tiễn đất nước về tự nhiên, xã hội , tư duy.
Những kiến thức khoa học phổ thông cơ bản được cung cấp cho người học
phải là những kiến thức phản ánh những thành tựu mới nhất của các lĩnh vực
khoa học, kỹ thuật, văn hoá phù hợp với chân lý khách quan. Trên cơ sở đó
hình thành ở người học hệ thống kỹ năng, kỹ xảo nhất định, đặc biệt là những
kỹ năng, kỹ xảo có liên quan đến hoạt động học tập : tự học, tập dượt nghiên
cứu khoa học ở mức độ thấp, nhằm giúp cho người học không chỉ nắm vững

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Viết thuê luận văn thạc sĩ
- 0972.162.399






Viết thuê luận văn thạc sĩ
- 0972.162.399




8
chung việc dạy học phải đảm bảo tính vừa sức với người học, các nhiệm vụ
dạy học phải tương thích với “vùng phát triển gần nhất” tạo điều kiện đòi hỏi
người học không ngừng vươn lên với sự nỗ lực cao nhất.
Để phát triển trí tuệ cần chú ý tới các điều kiện sau:
+ Nắm được đặc điểm của đối tượng, đặc biệt là trình độ nhận thức của
đối tượng.
+ Lựa chọn nội dung dạy học một cách khoa học và hợp lý.
+ Có phương pháp dạy học thích hợp nhằm phát huy trí thông minh của HS.
Bên cạnh việc phát triển trí tuệ, quá trình dạy học có nhiệm vụ chăm lo
phát triển thể lực cho HS, giúp các em có sức khoẻ để học tập và tham gia các
hoạt động khác.
* Tổ chức điều khiển người học, hình thành phát triển thế giới quan khoa
học, nhân sinh quan và các phẩm chất của người công dân, người lao động có
bản lĩnh và bản nghĩa cộng đồng.
Để hình thành thế giới quan khoa học cho HS, quá trình dạy học có nhiệm
vụ tổ chức, điều khiển HS nắm vững hệ thống tri thức về tự nhiên, xã hội và
tư duy... Hình thành ở HS niềm tin về tính chân thực và hiệu quả của kiến
thức, hình thành thái độ lành mạnh với thực tiễn, hình thành quan điểm sống
tích cực. Trong quá trình dạy học, GV cần giáo dục cho HS lý tưởng, phẩm
chất nhân cách của con người mà xã hội đặt ra: yêu nước, yêu ch nghĩa xã hội,
có lòng thương người, có lòng tự trọng cao, có ý thức pháp luật, có tính chủ
động trong cuộc sống...

tư duy lý thuyết.
- Nguyên tắc đảm bảo tính vững chắc và sự phát triển năng lực nhận thức
của HS.
- Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức và chú ý tới đặc điểm lứa tuổi, đặc
điểm cá biệt và tính tập thể trong quá trình dạy học.
- Nguyên tắc đảm bảo tính cảm xúc tích cực của dạy học.
- Nguyên tắc chuyển từ dạy học sang tự học.
1.1.2 Các vấn đề chung về hình thức tổ chức dạy học ở nhà trƣờng phổ thông
Hình thức tổ chức dạy học là toàn bộ những cách thức tổ chức hoạt động
của GV và HS trong quá trình dạy học, ở thời gian và địa điểm nhất định với
những phương pháp, phương tiện dạy học cụ thể nhằm thực hiện những
nhiệm vụ dạy học.
Hình thức dạy học khác nhau chủ yếu tuỳ theo mối quan hệ giữa việc dạy
học có tính tập thể hay có tính cá nhân, mức độ tính tự lực hoạt động nhận

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Viết thuê luận văn thạc sĩ
- 0972.162.399




10
thức của HS, sự chỉ đạo chuyên biệt của GV đối với hoạt động học tập của
HS, chế độ làm việc, thành phần HS, địa điểm và thời gian học tập.
Trong thực tế dạy học, người ta phân biệt ba dạng tổ chức dạy học: dạng
toàn lớp, dạng nhóm, dạng cá nhân.
1.1.2.1 Các dạng tổ chức dạy học cơ bản
* Dạng toàn lớp: Là dạng trong đó, mỗi học sinh đồng thời hoàn thành

11
thuận lợi cho mỗi cá nhân phát huy hết tiềm năng của mình, rèn luyện năng
lực nhận thức độc lập. Mặt khác, đối với GV về mặt giảng dạy có thể cá biệt
hoá cao độ trong việc đưa ra nhiệm vụ nhận thức, kiểm tra và đánh giá kết
quả của HS.
- Nhược điểm: Dễ làm mất nhiều thời gian, đòi hỏi GV mất nhiều công
sức, không có tác động qua lại, giúp đỡ lẫn nhau giữa các cá nhân HS.
Tóm lại, mỗi dạng tổ chức dạy học đều có những ưu điểm và nhược điểm
riêng. Thực tiễn dạy học đã khẳng định rằng, muốn phát huy cao độ tác dụng
của chúng, GV cần khéo léo sử dụng phối hợp các dạng tổ chức dạy học một
cách hiệu quả. Các dạng tổ chức dạy học này được thực hiện thông qua các
hình thức dạy học cụ thể.
1.1.2.2 Các hình thức tổ chức dạy học ở trƣờng phổ thông
Để thực hiện được những nhiệm vụ dạy học ở trường phổ thông, hoạt
động dạy học được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau. Đối với thực tiễn
dạy học ở nước ta, quá trình dạy học được thực hiện bởi nhiều hình thức, có
thể kể đến một số hình thức sau:
* Hình thức lớp – bài: Đây là hình thức dạy học cơ bản, là hình thức GV
lên lớp trình bày nội dung kiến thức của một tiết, bài. Đây là hình thức được
thực hiện cho một nhóm người học có cùng lứa tuổi, cùng trình độ nhận thức.
Do đó hình thức này có thể sử dụng để đào tạo hàng loạt HS đáp ứng yêu cầu
phổ cập giáo dục cũng như yêu cầu đào tạo công nhân lao động. Hình thức
này đảm bảo truyền tải đến người học những tri thức cơ bản, những kỹ năng,
kỹ xảo cần thiết phục vụ cho đời sống cũng như lao động sản xuất.
Tuy nhiên hình thức này vấp phải nhược điểm là không có đủ thời gian để
HS nắm vững ngay tri thức, GV không có đủ điều kiện để chú ý đầy đủ đến
đặc điểm nhận thức của từng HS, không có điều kiện để mở rộng tri thức vượt
ra ngoài nội dung, phạm vi chương trình.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

trong tự nhiên.
Trước khi tham gia hoạt động ngoại khoá HS phải kiểm tra những kiến
thức đã học, kết hợp với những tài liệu có liên quan đến hoạt động ngoại khoá
do GV cung cấp, do đó HS có thể mở rộng kiến thức của mình cả về lý thuyết
lẫn thực tế. Như vậy hoạt động ngoại khoá cũng góp phần làm cho tư duy của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Viết thuê luận văn thạc sĩ
- 0972.162.399




13
HS phát triển, khả năng phân tích, và giải quyết vấn đề được nâng lên, rèn
luyện khả năng lập luận cho HS.
Hoạt động ngoại khoá không chỉ là một hình thức dạy học mà còn là hoạt
động vui chơi bổ ích, lành mạnh. Do vậy HS sẽ hăng hái tham gia, tạo tình
cảm, hứng thú với môn học.
Hoạt động ngoại khoá được tổ chức trên cơ sở tự nguyện của HS nên việc
thu hút các em tích cực tham gia cũng là một vấn đề đáng quan tâm. HĐNK
đòi hỏi sự nỗ lực nhiệt tình tham gia của GV và HS, đòi hỏi GV phải bỏ nhiều
công sức trong việc tìm chủ đề và nội dung cho hoạt động này. HĐNK cần sự
phối hợp giữa các tổ chức đoàn thể trong nhà trường và cả ngoài xã hội trong
việc tổ chức hoạt động cũng như sự hỗ trợ về kinh phí.
* Hình thức giúp đỡ riêng: Trong quá trình dạy học tất yếu sẽ có sự phân
hoá về trình độ nhận thức và sẽ xuất hiện hai loại HS: Yếu – kém, khá - giỏi mà
việc dạy học được tiến hành trên cơ sở chung không thoả mãn những HS này.
Tóm lại, mỗi một hình thức dạy học đều có những ưu nhược điểm nhất

nêu những biểu hiện của tính tích cực hoạt động như sau:
+ Học sinh khao khát, tự nguyện tham gia trả lời các câu hỏi của GV, bổ
sung các câu hỏi của bạn, thích được phát biểu ý kiến của mình về vấn đề đặt ra.
+ Học sinh hay nêu ra các thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn
đề giáo viên trình bày chưa rõ.
+ Học sinh chủ động vận dụng linh hoạt những kiến thức, kỹ năng đã học
để phát hiện ra những vấn đề mới.
+ Học sinh mong muốn được đóng góp với thầy những thông tin mới lấy
từ nhiều nguồn khác nhau, có khi vượt ra ngoài bài học, môn học.
+ Ngoài những biểu hiện trên mà GV dễ nhận thấy còn có những biểu
hiện về mặt xúc cảm khó nhận thấy như: thờ ơ hay hào hứng, phớt lờ hay
ngạc nhiên, hoan hỉ hay buồn chán trước nội dung của bài học hoặc khi tìm ra
lời giải cho một bài toán. Những dấu hiệu này biểu hiện khác nhau ở từng cá
thể học sinh, bộc lộ rõ ở các HS lớp bé, kín đáo ở các HS lớp lớn.
G.I.Sukina còn phân biệt những biểu hiện của tính tích cực học tập về mặt
ý chí: tập trung chú ý vào vấn đề đang học, kiên trì làm xong các bài tập,
không nản trước các tình huống khó khăn, thái độ phản ứng khi chuông báo
hết giờ: tiếc rẻ, cố làm xong hoặc vội vàng gấp vở chờ lệnh ra chơi.
1.1.3.3 Các cấp độ của tính tích cực học tập
Có thể phân biệt ở ba cấp độ khác nhau từ thấp đến cao:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Viết thuê luận văn thạc sĩ
- 0972.162.399




15

Viết thuê luận văn thạc sĩ
- 0972.162.399




16
*Vật lí học nghiên cứu các dạng vận động cơ bản nhất của vật chất nên
nhiều kiến thức vật lí có liên quan chặt chẽ với các vấn đề cơ bản của triết
học, tạo điếu kiện phát triển thế giới quan khoa học ở HS.
* Vật lí học là cơ sở lý thuyết của việc chế tạo máy móc, thiết bị dùng
trong đời sống và sản xuất.
* Vật lí học là một môn khoa học chính xác, đòi hỏi vừa phải có kỹ năng
quan sát tinh tế, khéo léo tác động vào tự nhiên khi làm thí nghiệm, vừa phải
có tư duy lôgic chặt chẽ, biện chứng, vừa phải trao đổi thảo luận để khẳng
định chân lý.
1.2.2 Các nhiệm vụ của việc dạy học vật lí ở trƣờng phổ thông [ 22 ]
a) Trang bị cho HS những kiến thức phổ thông, cơ bản , hiện đại, có hệ
thống, bao gồm:
- Các khái niệm vật lí
- Các định luật vật lí cơ bản
- Nội dung của các thuyết vật lí
- Các ứng dụng quan trọng nhất của vật lí trong đời sống và trong sản xuất.
- Các phương pháp nhận thức phổ biến dùng trong vật lí.
b) Phát triển tư duy khoa học ở HS: rèn luyện những thao tác, hành động,
phương pháp nhận thức cơ bản, nhằm chiếm lĩnh kiến thức vật lí, vận dụng
sáng tạo để giải quyết vấn đề trong học tập và hoạt động thực tiễn sau này.
c) Trên cơ sở kiến thức vật lí vững chắc, có hệ thống, bồi dưỡng cho HS
thế giới quan duy vật biện chứng, giáo dục lòng yêu nước, thái độ với lao
động, đối với cộng đồng và những đức tính khác của người lao động.

khoa học vững chắc.
Vật lí học ở trường phổ thông chủ yếu là vật lí thực nghiệm, trong đó có
sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa quan sát, thí nghiệm và suy luận lý thuyết để
đạt được sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn. Bởi vậy, việc rèn luyện kỹ
năng, kỹ xảo thực hành thí nghiệm sẽ hỗ trợ rất tốt cho việc phát hiện những
đặc tính, quy luật của tự nhiên cũng như kiểm tra tính đúng đắn của các kiến
thức lý thuyết. Những ứng dụng trong kỹ thuật của vật lý không những phục
vụ cho nhu cầu đời sống và sản xuất mà còn phục vụ cho chính công việc
nghiên cứu vật lí học, nâng cao khả năng hoạt động của chính người nghiên
cứu, học tập vật lí.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Viết thuê luận văn thạc sĩ
- 0972.162.399




18
1.3 Định hƣớng đổi mới PPDH Vật lí ở trƣờng phổ thông [ 6 ]
1.3.1. Đổi mới PPDH nhƣ thế nào?
PPDH có nghĩa là con đường để đạt được mục đích. Theo đó, PPDH là
con đường để đạt được mục đích dạy học.
PPDH là cách thức hành động của GV và HS trong quá trình dạy học.
Cách thức hành động bao giờ cũng diến ra trong những hình thức cụ thể. Cách
thức và hình thức không tách nhau một cách độc lập. PPDH là những hình
thức và cách thức hoạt động của GV và HS trong những điều kiện dạy học xác
định nhằm đạt mục đích dạy học. PPDH là những hình thức và cách thức,
thông qua đó và bằng cách đó GV và HS lĩnh hội những hiện thực tự nhiên và

Trong việc đổi mới PPDH, ta không phủ nhận vai trò của các phương pháp
dạy học thuyền thống. Ở một mức độ nào đó, ta phải xem xét các phương pháp
này theo quan điểm mới, theo hướng tích cực hoá hoạt động của HS.
Muốn vậy, GV phải kích thích được óc tò mò khoa học, ham hiểu biết của
HS bằng cách tạo ra những tình huống có vấn đề. Đó thường là những câu hỏi
thú vị gây hứng thú học tập, tạo nhu cầu nhận thức và có thể nghiên cứu được
đối với HS.
Trong dạy học truyền thống, GV thường hay sử dụng kết hợp nhiều PPDH
thuộc các nhóm khác nhau một cách linh hoạt. Ví dụ : giảng giải kết hợp với
minh hoạ, xem thí nghiệm biểu diễn kết hợp với vấn đáp, đọc tài liệu kết hợp
với trình bày báo cáo...
Như vậy, đổi mới PPDH không phải là phủ định hoàn toàn các PPDH
truyền thống, mà sử dụng chúng theo tinh thần mới : phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của người học.
* Chuyển từ phương pháp nặng về sự diễn giảng của GV sang phương
pháp nặng về tổ chức cho HS hoạt động để tự lực chiếm lĩnh kiến thức và
kỹ năng
Theo PPDH truyền thống, GV là người truyền thụ kiến thức, còn HS là
người tiếp thu kiến thức. Ở đây, GV chủ yếu sử dụng phương pháp giảng giải
kết hợp minh hoạ, việc sử dụng TBDH hạn chế dẫn đến tình trạng dạy theo
kiểu “thầy đọc – trò chép”. Theo phương pháp mới, GV giao cho HS đọc,
nghiền ngẫm SGK, rồi sau đó đặt câu hỏi để kiểm tra sự lĩnh hội kiến thức của
các em. Thông qua cách trả lời, trình bày, báo cáo mà HS được rèn luyện
những kỹ năng và tố chất cần thiết cho mình.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Viết thuê luận văn thạc sĩ
- 0972.162.399


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status