Đánh giá khả năng tiếp cận thị trường của hộ trồng lạc trên địa bàn huyện hương khê, tỉnh hà tĩnh - Pdf 36

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN

---  ---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG
CỦA HỘ TRỒNG LẠC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
HƯƠNG KHÊ TỈNH HÀ TĨNH

TRẦN THỊ LOAN

Khóa học: 2012 – 2016

1


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN

---  ---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG
CỦA HỘ TRỒNG LẠC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
HƯƠNG KHÊ TỈNH HÀ TĨNH

Sinh viên thực hiện:


tin bổ ích cho em trong quá trình thực hiện đề tài.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè đã luôn động
viên, khuyến khích và giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiên nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình
không thể tránh khỏi những sai sót. Rất mong nhận được sự đóng góp của quý
thầy cô, các cá nhân, tổ chức quan tâm đến lónh vực nghiên cứu này.
Em xin chân thành cảm ơn

3


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

4

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

GTGT

Giá trị gia tăng

CP

Cổ phần

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


Hợp tác xã

FAO

Tổ chức lương thực và nông nghiệp Liên Hiệp Quốc

TPP

Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương


DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ

DANH MỤC BẢNG

5


6


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................
PHỤ LỤC

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Trong thời gian thực tập tại UBND huyện Hương Khê, tĩnh Hà Tĩnh tôi đã tiến
hành nghiên cứu, lựa chọn và thực hiện đề tài: “Đánh giá khả năng tiếp cận thị
trường của các hộ trồng lạc trên địa bàn huyện Hương Khê tỉnh Hà Tĩnh” làm khóa

1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam về cơ bản là một nước nông nghiệp. Theo số liệu của Tổng cục thống
kê năm 2014, Việt Nam có khoảng 70% dân số sống ở khu vực nông thôn và nghề
nghiệp chính liên quan đến sản xuất nông nghiệp. Hiện nay, nước ta đang thực hiện
tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tuy nhiên lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp vẫn đóng vai trò quan then chốt, ảnh hưởng tích cực đến sự tăng trưởng và phát
triển của quốc gia. Năm 2014, tốc độ tăng trưởng của ngành nông nghiệp đạt 3,3%
tổng kim ngạch xuất khẩu toàn ngành đạt gần 31 tỷ USD, tăng 11,2% so với năm
2013, tiếp tục là lĩnh vực tạo ra giá trị thặng dư cao với 9,5 tỷ USD. Năm 2015, tình
trạng El Nino gây ra hiện tượng thời tiết cực đoan, bất thường làm cho sản xuất nông
nghiệp gặp không ít khó khăn, tốc độ tăng trưởng GDP toàn ngành nông nghiệp năm
2015 đạt 2,41% kim ngạch xuất khẩu đạt 30,14 tỉ USD, giảm 0,8% so với năm 2014.
Tuy nhiên trong năm 2015 kim ngạch xuất khẩu ngành rau quả ước đạt 1,83 tỉ USD,
tăng tới 23,4% so với năm 2014. Bình quân trong giai đoạn 2011-2015, tốc độ tăng
trưởng GDP của ngành đạt 3,13%, vượt mục tiêu đề ra từ 2,8% đến 3%, kim ngạch
xuất khẩu cũng đã tăng mạnh, đạt 140,6 tỉ USD, bình quân tăng 9%/năm. Trong bối
cảnh đối mặt nhiều khó khăn thách thức, toàn ngành vẫn duy trì được đà tăng trưởng,
góp phần giảm tỉ lệ hộ nghèo, ổn định kinh tế vĩ mô và góp phần phát triển kinh tế của
quốc gia.
Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa bên, cạnh những khó khăn do
thời tiết gây ra, đặc điểm này cũng đã tạo ra nhiều lợi thế cho sự phát triển của cây
trồng, vật nuôi, góp phần tích cực trong công cuộc xóa đói giảm nghèo và nâng cao
đời sống người dân. Trong đó lạc, là một trong những cây trồng mang lại giá trị kinh tế
đối với người nông dân. Với điều kiện khí hậu của Việt Nam thì lạc được trồng ở hầu
hết trên tất cả các vùng sinh thái nông nghiệp của cả nước, trong đó có huyện Hương
Khê, tỉnh Hà Tĩnh.
Huyện Hương Khê là một huyện miền núi nghèo, tuy nhiên trong những năm gần
đây nền kinh tế của huyện đã có những bước phát triển mới. Lạc là một trong những

SVTH: Trần Thị Loan

 Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tiếp cận thị trường và tiếp cận thị

trường lạc.
 Đánh giá khả năng tiếp cận thị trường của nông hộ trồng lạc trên địa bàn huyện Hương

Khê tỉnh Hà Tĩnh.
 Phân tích các yêu tố ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận thị trường của nông hộ trồng lạc
trên địa bàn huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh.
 Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận thị trường của nông hộ trồng
lạc trên địa bàn huyện Hương Khê tỉnh Hà Tĩnh.

SVTH: Trần Thị Loan

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Công Định

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là khả năng tiếp cận thị trường của các nông hộ
trồng lạc trên địa bàn huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh mà cụ thể là thị trường đầu vào
và thị trường đầu ra.
 Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh.
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu được thực hiện trong thời gian từ 18/01/2016 đến


GVHD: ThS. Nguyễn Công Định

Phương pháp so sánh
So sánh các chỉ tiêu tính toán giữa các nhóm hộ để thấy được sự khác nhau trong
khả năng tiếp cận thị trường giữa các nhóm hộ, những khó khăn mà hộ đang gặp phải
trong tiếp cận thị trường các yếu tố đầu vào và sản phẩm đầu ra của quá trình sản xuất lạc.

-

Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
Là phương pháp tham khảo ý kiến của các cán bộ kĩ thuật, cán bộ quản lý các
phòng ban, những người giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu. Đề tài cũng
nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn.
5. Kết cấu đề tài
PHẦN I: MỞ ĐẦU
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Thực trạng tiếp cận thị trường của nông hộ trồng lạc trên địa bàn
huyện Hương Khê tỉnh Hà Tĩnh.
Chương 3: Giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận thị trường của nông hộ trồng
Lạc trên địa bàn huyện Hương Khê.
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

SVTH: Trần Thị Loan

12


của phân công lao động xã hội và do đó có thể phát triển vô cùng tận.
Thị trường là biểu hiện thu gọn của quá trình mà thông qua đó các quyết định của
tổ chức, đơn vị kinh tế về tiêu dùng các mặt hàng nào, các quyết định của doanh
nghiệp về sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và quyết định của người lao động về
việc làm là bao lâu, cho ai đều được quyết định bằng giá cả.

SVTH: Trần Thị Loan

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Công Định

Thị trường là một khuôn khổ vô hình trong đó người này được tiếp xúc với người
kia để trao đổi một thứ gì đó khan hiếm, trong đó họ cùng xác định giá cả và số lượng
trao đổi.
Cho dù thị trường được khái niệm bằng cách nào thì cũng được chung quy lại: thị
trường là nơi gặp gỡ giữa người mua và người bán, hoạt động mua bán được tiến hành
trong một thời điểm và không gian nhất định.
1.1.1.2.

Tiếp cận thị trường

Có rất nhiều khái niệm khác nhau về tiếp cận thị trường:
Theo WTO tiếp cận thị trường thực chất là mở cửa thị trường cho hàng hóa dịch
vụ, và đầu tư nước ngoài. Trong hệ thống thương mại đa biến, khi tất cả các bên tham
gia đều chấp nhận mở cửa thị trường của mình thì điều đó đồng nghĩa với việc tạo ra
một hệ thống thương mại toàn cầu mở.

ăn…),dịch vụ (thủy lợi, làm đất, tiêm phòng…) đất đai, kĩ thuật và công nghệ, vốn lao
động… nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất và kinh doanh nông nghiệp.
Thị trường tư liệu sản xuất có những đặc điểm khác với thị trường sản phẩm ở
chỗ số lượng người mua tham gia vào thị trường ít hơn nhiều so với số lượng những
người mua tiêu dùng và thường tập trung theo vùng địa lý. Số lượng khách hàng ít,
nhưng tầm cỡ lớn nên mối quan hệ theo mua bán giữa người cung ứng với người tiêu
thụ ở thị trường tư liệu sản xuất thường gần gũi hơn.
Việt Nam là một nước nông nghiệp, trên 70% dân số là nông dân do đó nhu cầu
về tư liệu sản xuất phục vụ cho sản xuất rất lớn. Phân bón là một đầu vào quan trọng
trong sản xuất nông nghiệp, các loại phân bón được sử dụng trong sản xuất nông
nghiệp bao gồm NPK, DPA, Ure và SA. Công nghiệp phân bón nước ta hiện nay đáp
ứng khoảng 60% nhu cầu của cả nước còn lại phải nhập khẩu đăc biệt là Trung Quốc thị trường cung ứng khoảng 80% lượng nhập khẩu phân bón của Việt Nam thời gian
qua. Trong năm 2013 khối lượng phân bón nhập khẩu là 4,55 triệu tấn đạt 1,59 tỷ
USD chủ yế là nhập khẩu từ Trung Quốc. Năm 2014 cả nước cần khoảng 10,83 triệu
tấn phân bón các loại, trong khi đó nguồn cung trong nước đạt 8,290 triệu tấn phân
bón các loại số còn lại phải nhập khẩu từ bên ngoài vào. Trong năm 2014 thị trường
phân bón Urê trong cả nước tương đối ổn định, do sản xuất trong nước đối với các loại
phân bón đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước nên ít chịu ảnh hưởng của giá phân
bón nhập khẩu. Hiện nay trên thị trường vẫn còn trôi nổi phân bón kém chất lượng
trong đó có phân bón kém chất lượng từ Trung Quốc. Việc kiểm tra, kiểm soát gặp
nhiều khó khăn do khó có thể nhận biết bằng mắt thường nên Hiệp hội Phân bón Việt
Nam cũng khuyên cáo người dân khi mua phân bón, thuốc trừ sâu phục vụ nông
nghiệp, nông dân nên cảnh giác với các sản phẩm không đảm bảo chất lượng được
nhập trôi nổi, giá rẻ, không rõ xuất xứ, người dân nên chọn mua sản phẩm ỏ các cửa
hàng, đại lý phân phối uy tín để tránh mua nhầm hàng nhái, hàng kém chất lượng.
Mỗi mùa vụ đi qua, giống cây trồng đóng vai trò quan trọng trong việc quyết
định năng suất, sản lượng tương ứng của từng loại. Thế nhưng trên thực tế vẫn còn
tình trạng các cơ sở đại lý đưa vào sản xuất kinh doanh một số giống cây trồng chưa
được khẳng định về chất lượng. Hiện nay nhiều loại giống cây trồng đang còn trôi nổi
SVTH: Trần Thị Loan

thuế GTGT theo luật sửa đổi bổ sung một số điều của các luật về thuế, cụ thể giá một
số mặt hàng thức ăn giảm rõ rệt: thức ăn hỗn hợp thịt gà giảm từ 11.000 đồng/kg
xuống còn 10.000 đồng/kg, giá thức ăn hỗn hợp lợn thì từ mức hơn 9.600 đồng/kg
xuống còn 8.800 đồng/kg, điều này chứng tỏ chính sách miễn thuế GTGT đối với thức
ăn chăn nuôi có tác dụng. Điều này có tác động mạnh mẽ, kéo giá giá thức ăn chăn
nuôi trên thị trường, tạo nhiều thuận lợi cho người chăn nuôi.
Trong sản xuất nông nghiệp, đất đai, vốn, kĩ thuật, lao động…có vai trò quan trọng
trong nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Ngày 27-09-1993 nhà nước ban hành
SVTH: Trần Thị Loan

16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Công Định

nghị định số 64-CP về việc ban hành văn bản quy định về giao đất nông nghiệp cho hộ
gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp. Từ đó đến
nay các hộ gia đình, cá nhân, doanh nghiệp, nông trường, lâm trường quốc doanh sử
dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp nhằm tăng giá trị cây trồng vật nuôi, nâng
cao thu nhập. Tuy nhiên trong những năm gần đây đất nông nghiệp đang bị thu hồi phục
vụ cho đô thị hóa, công nghiệp hóa cộng với việc đất nông nghiệp nước ta manh mún,
không tập trung, lao động nông thôn đang di cư ra thành phố nên gây nhiều khó khăn
trong việc áp dụng khoa học công nghệ, máy móc vào sản xuất nông nghiệp. Tuy trong
thời gian gần đây nhà nước, Chính phủ đã có những chính sách, ban hành các luật nhằm
bảo đảm cho nông dân có lãi trong sản xuất nhưng thực tế khi mua đầu vào sản xuất
nông nghiệp người dân vẫn phải mua với giá cao hơn so với nhà sản xuất.
1.1.2.2.


hàng đứng đầu nhưng giá xuất khẩu các mặt hàng nông sản nước ta vẫn chưa cao, điều
này được thể hiên qua bảng sau:
Bảng 1: Xếp hạng một số mặt hàng nông sản chính của Việt Nam năm 2015
Xếp hạng toàn cầu
về khối lượng

Xếp hạng toàn cầu
về giá trị

Xếp hạng về
giá bán

Hạt điều

1

1

6

Tiêu đen

1

1

8

Cà phê nhân


Chè

5

7

10
Nguồn: FAOSTAT

Qua bảng trên thấy rằng nhiều mặt hàng nông sản nước ta dẫn đầu thế giới về
khối lượng xuất khẩu nhưng giá bán thì lại tỷ lệ nghịch với khối lượng. Giá các mặt
hàng nông sản nước ta rất thấp. Nước ta là một trong những nước xuất khẩu gạo lớn
nhất thế giới nhưng giá gạo của nước ta chỉ xếp thứ 10 trên thế giới, trong khi tiêu
trắng được mùa về giá thì giá tiêu đen chỉ xếp thứ 8 trên thế giới. Đây là một điều đáng
quan tâm đối với nông sản nước ta bởi ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập của người nông
dân. Tuy nhiên nguyên nhân của điều này một phần do người nông dân. Các mặt hàng
nông sản nước ta chưa đảm bảo chất lượng do quy mô sản xuất còn nhỏ lẻ, chưa áp
dụng phổ biến khoa học kĩ thuật vào sản xuất, người dân vẫn chưa ý thức được vấn đề
về chất lượng nông sản có vai trò lâu dài đối với ngành nông nghiệp nước ta.
Không chỉ ngành hàng nông sản chủ lực còn gặp nhiều khó khăn trong tiêu thụ
mà các mặt hàng khác cũng gặp nhiều khó khăn trong khâu tiêu thụ. Đơn cử như mùa
vụ năm nay dưa hấu Gia Lai, Quãng Ngãi nhiều hộ dân đem dưa cho bò ăn vì không
có người mua. Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn vào chính vụ chỉ có lác

SVTH: Trần Thị Loan

18


Khóa luận tốt nghiệp

khiến nông sản nước ta thường bán với giá thấp. Nhiều hộ nông dân vẫn chưa ý thức,
chú trọng về chất lượng sản phẩm nên vẫn còn nhiều việc làm không đúng yêu cầu làm

SVTH: Trần Thị Loan

19


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Công Định

cho nông sản nước ta mất uy tín trên thị trường quốc tế và phải chịu những yêu cầu
khắt khe về chất lượng và cạnh tranh gay gắt với nông sản của các nước trên thế giới.

1.1.3. Một số nhân tố ảnh hưởng tới tiếp cận thị trường nông sản
1.1.3.1.

Khoảng cách của hộ so với thị trường

Khoảng cách từ hộ tới thị trường sẽ phần lớn quyết định tới mức độ tiếp cận của
hộ khó hay dễ. Những hộ gần trung tâm thường có kinh tế phát triển hơn những hộ ở
xa trung tâm, những hộ ở gần trung tâm sẽ tiết kiệm được chi phí vận chuyển, khả
năng nắm bắt thông tin thị trường nhanh hơn những hộ ở xa trung tâm. Từ đó dễ dàng
đáp ứng được những yêu cầu của thị trường với mức chi phí thấp và doanh thu cao.
Khi xét trong phạm vi một tỉnh, những xã, huyện nào ở càng xa thị trường trung tâm,
hệ thống giao thông khó khăn thì nơi đó kinh tế kém phát triển hơn, thu nhập, điều
kiện sống của người dân cũng thấp hơn. Ngược lại với những xã, huyện càng gần
trung tâm thị trường thì xã, huyện đó có nền kinh tế phát triển, mức sống và sự hiều
biết của người dân cũng cao hơn. Chính việc tiếp cận thị trường khó hay dễ quyết định

Hầu hết các hộ sản xuất các sản phẩm nông nghiệp đều ở nông thông nên không được
tiếp xúc với nhiều nguồn thông tin. Nắm bắt thông tin thị trường giúp người nông dân
hạn chế được những rủi ro, nhất là rủi ro về thời tiết và rủi ro thị trường. Việc nâng cấp
hệ thống thông tin đến với người nông dân là xu thế tất yếu của con đường phát triển
nông nghiệp nước ta, là yêu cầu khách quan của nền kinh tế thị trường và là nhu cầu
thích ứng với hiện đại hóa nông nghiệp. Đây chính là con đường hữu hiệu để tăng thu
nhập cho người nông dân.
1.1.3.3.

Hệ thống giao thông

Hệ thống giao thông là huyết mạch của nền kinh tế, hệ thống giao thuận lợi sẽ
bôi trơn nền kinh tế, ngược lại nếu hệ thống giao thông kém phát triển thì sẽ kìm hãm
sự phát triển kinh tế đất nước. Chính vì vai trò quan trọng của hệ thống giao thông mà
trong những năm gần đây mà các dự án chương trình nông thôn mới được thực hiện
trên các vùng nông thôn của cả nước. Hệ thống đường nội đồng, các công trình thủy
lợi được xây dựng, hệ thống đường sá liên thôn, liên xã giúp cho hoạt động sản xuất
của người dân thuận lợi hơn, tiếp cận với thị trường dễ dàng hơn. Hệ thống giao thông
thuận tiện tạo điều kiện cho người sản xuất tiếp cận lựa chọn được các yếu tố đầu vào
cho sản xuất có chất lượng tốt hơn và giá cả hợp lý, tiếp cận được đa dạng các thị
trường tiêu thụ và lựa chọn được thị trường tiêu thụ có giá cao hơn.
Để phát triển sản xuất ổn đinh và lâu dài đòi hỏi hệ thống hạ tầng phục vụ sản
xuất cần được nâng cấp, các công trình thủy lợi đảm bảo nhu cầu tưới tiêu. Trên thực
tế địa phương nào có sự đầu tư hợp lý cho hệ thống cơ sở hạ tầng thì nơi đó nhiều điều
kiện thuận lợi để phát triển kinh tế.
1.1.3.4.

Thể chế chính sách của Đảng, nhà nước

Cùng với các yếu tố thuộc năng lực của người dân các chủ trương chính sách của

1.1.3.5.

Phương tiện vận chuyển

Ngành vận tải phát triển thúc đẩy thương mại của một quốc gia và giữa các quốc
gia. Giao thông vận tải giúp cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục và bình thường, là
nhân tố quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế ở những vùng xa xôi. Trong sản xuất
nông nghiệp chi phí cho vận tải tương đối lớn nhất là khi vận chuyển từ vùng này đến
vùng khác, nước này đến nước khác, từ châu lục này đến châu lục khác. Vì vậy, phương
tiện vận chuyển đóng vai trò quan trọng trong tiếp cận thị trường của hộ nông dân.
Khoảng 70% dân số nước ta hoạt động sản xuất nông nghiệp sống ở vùng nông
thôn nên khi vận chuyển đầu vào và sản phẩm đầu ra phương tiện vận chuyển là một
SVTH: Trần Thị Loan

22


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Công Định

yếu tố không thể thiếu. Sản xuất nông nghiệp nước ta đa số với quy mô manh mún,
nhỏ lẻ nên hộ ít có sự đầu tư về phương tiện vận chuyển, phương tiện chủ yếu được hộ
sử dụng để tiếp cận thị trường là xe máy và xe thô sơ. Với những hộ có quy mô lớn,
thường là ở quy mô trang trại, có sự đầu tư hơn trong phương tiện vận chuyển họ có
đầu tư mua sắm có ôtô, xe chở hàng. Tuy nhiên họ chỉ sử dụng trong trường hợp nhiều
hàng hóa và trường hợp cần thiết, còn lại vẫn chủ yếu sử dụng xe máy để tiết kiệm chi
phí. Ở những vùng gần với thị trường, hệ thống giao thông đường sá thuận lợi chi phí
vận chuyển thấp hơn những nơi ở xa vùng thị trường. Còn ở những vùng xa thị trường
với những hộ nông dân không có phương tiện vận chuyển lượng hàng hóa lớn, họ phải


GVHD: ThS. Nguyễn Công Định

Trong việc nghiên cứu tiếp cận thị trường của các nhóm hộ trồng lạc đề tài lựa
chọn chỉ tiêu giá cả của các yếu tố đầu vào và sản phẩm đầu ra và các chỉ tiêu liên
quan đến khả năng tiếp cận để đánh giá mức độ tiếp cận thị trường của hộ trồng lạc.
Tiếp cận thị trường tốt nghĩa là mua vật tư nông nghiệp với giá thấp và giá nông
sản mà người nông dân bán ra càng cao. Điều này được thể hiện rõ qua 2 biểu đồ sau:

(Giá mua)

(Giá bán)

P2

P1

P1

P2

o

L1

L2

Tiếp cận thị trường

L2



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Công Định

đầu ra cao hơn. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong thu nhập của hộ tăng lên hay
giảm xuống.
Tiếp cận thị trường thuận lợi giúp cho người sản xuất nắm lựa chọn yếu tố đầu
vào phù hợp và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường. Từ đó có kế hoạch sản xuất
kinh doanh cụ thể nhằm nâng cao năng suất sản xuất, chất lượng sản phẩm, tăng doanh
thu và giảm chi phí. Mặt khác các mặt hàng nông nghiệp thường biến động mạnh,
không ổn định nên khi tiếp cận thị trường tốt sẽ hạn chế được những ảnh hưởng làm
giảm hiệu quả sản xuất.
1.2. Cơ sở thực tiễn về tiếp cận thị trường trong sản xuất nông nghiệp
1.2.1. Tiếp cận thị trường một số sản phẩm nông nghiệp trên thế giới
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, là một ngành kinh tế
quan trọng trong nền kinh tế của nhiều nước, đặc biệt là trong các thế kỷ trước đây khi
công nghiệp chưa phát triển. Ngày nay khi khoa học, kĩ thuật ngày càng phát triển nền
nông nghiệp của thế giới ngày càng chạy đua để bắt kịp và cạnh tranh khốc liệt với
nông nghiệp của các nước trên toàn cầu.
Sản xuất nông nghiệp có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế của toàn cầu,
nhiều nước chú trọng hơn vào phát triển nông nghiệp khẳng định vị thế của đất nước
mình trên thị trường thế giới. Trong năm 2014, Thái Lan là nước đứng đầu thế giới về
xuất khẩu gạo với tổng khối lượng xuất khẩu đạt 10,969 triệu tấn, giá trị xuất khẩu đạt
5,38 tỷ USD nhưng đến năm 2015 tổng lượng gạo xuất khẩu của Thái Lan đạt 9,795
triệu tấn, trong khi đó tổng lượng gạo xuất khẩu của Ấn Độ đạt 10,23 triệu tấn đưa Ấn
Độ vươn lên trờ thành nước xuất khẩu gạo lớn nhât thế giới. Khi nhắc đến cà phê,
Brazil là cái tên đầu tiên được nghĩ đến, trong nhiều năm liền xuất khẩu cà phê nước
này luôn dẫn đầu thế giới. Trong năm 2015 tổng lượng cà phê xuất khẩu toàn thế giới


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status