Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai xã phúc hà thành phố thái nguyên tỉnh thái nguyên - Pdf 36

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÊ THÙY LINH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
ĐẤT ĐAI XÃ PHÚC HÀ, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2011 - 2015


LÊ THÙY LINH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
ĐẤT ĐAI XÃ PHÚC HÀ, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,

giúp e hoàn thành tốt đợt thực tập của mình.
Cho phép em gửi lời cảm ơn chân thành tới các cán bộ UBND xã Phúc Hà đã nhiệt
tình giúp đỡ em, cung cấp những thông tin và số liệu cần thiết cho để phục vụ cho bài báo
cáo. Ngoài ra, các cán bộ xã còn chỉ bảo tận tình, chia sẻ những kinh nghiệm thực tế trong
quá trình công tác, đó là những ý kiến hết sức bổ ích cho em sau này khi ra truờng. Đã tạo
mọi điều kiện giúp em hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp này.
Em cũng xin cảm ơn nguời dân xã Phúc Hà đã tạo điều kiện cho em trong thời gian
ở địa phuơng thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình dạy dỗ của các thầy cô trong khoa Quản lý
Tài nguyên truờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên
Sau nữa em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã luôn bên cạnh động
viên em trong những lúc khó khăn.
Sinh viên

Lê Thùy Linh


UBND
Ủy ban nhân dân
ĐGHC
Địa giới hành chính
GCNQSDĐ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
QH-KHSDĐ
Quy hoạch- kế hoạch sử dụng đất
HĐND
Hội đồng nhân dân
QHSDĐ
Quy hoạch sử dụng đất
CMĐ SDĐ

Trước yêu cầu bức thiết đó Nhà nước đã sớm ra các văn bản pháp luật quy định
quản lý và sử dụng đất đai như: Hiến pháp năm 1992 nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, luật đất đai 2003, Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của chính phủ về việc
thi hành luật đất đai năm 2003, luật đất đai 2013, nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày
15/05/2014 của chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai, nghị định
44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về giá đất nghị định
45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất.
Để giải quyết được các vấn đề về đất đai ngoài việc triển khai thực hiện tích cực các
văn bản pháp luật của nhà nước nói chung và của ngành địa chính nói riêng, thì chúng ta
phải tăng cường điều tra, rà soát tình hình quản lý và sử dụng đất, dánh giá các mặt làm
được và chưa làm được từ Trung ương đến địa phương nhằm tìm ra những giải pháp để việc
quản lý và sử dụng đất được tiến hành hợp lý, sác thực và chính xác hơn. Việc đánh giá
đúng thực trạng quản lý,sử dụng đất và tiềm năng đất đai là một vấn đề rất quan trọng trong
công tác quản lý quy hoạch sử dụng đất góp phần phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Xã Phúc Hà nằm ở phía Tây Bắc thành phố Thái Nguyên. Với tổng diện tích đất tự
nhiên là 648,67 ha, xã có điều kiện địa lý đất đai thuận lợi để phát triển sản xuất nông- lâm


8
nghiệp, công ngiệp, thương mại và dịch vụ. Với những lợi thế đó Đảng ủy, chính quyền địa
phương đã bám sát sự chỉ đạo của cấp trên đồng thời triển khai đưa Nghị quyết của Đảng
vào triển khai và đạt được kết quả khả quan. Cùng với quá trình công nghiệp hóa hiện đại
hóa đất nước nhu cầu về sử dụng đất ngày càng tăng lên khiến cho quá trình sử dụng đất có
nhiều biến động lớn, gây áp lực cho công tác quản lý và sử dụng đất đai trên địa phương.
Do đó để quản lý sử dụng triệt để, hiệu quả nguồn tài nguyên này đòi hỏi phải quản lý sử
dụng đất một cách chặt chẽ, chính xác và hợp lý.
Xuất phát từ thực tiễn đó, được sự nhất trí của Ban giám hiệu Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm Quản Lý Tài Nguyên, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo
Th.s Trương Thành Nam tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng công tác
Quản lý nhà nước về đất đai xã Phúc Hà, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên’".


-

Nắm được điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của địa phương.

-

Nắm được thực trạng quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn xã.

-

Đánh giá được những nội dung đã thực hiện hiệu quả và những nội dung quản lý còn yếu
kém.

-

Đưa ra giải pháp cụ thể nhằm khắc phục những hạn chế trong công tác quản lý nhà nước về
đất đai.

1.3.
-

Ý nghĩa đề tài
Củng cố những kiến thức đã học và bước đầu làm quen với công tác quản lý nhà nước về


9
đất đai ngoài thực tế.
-


nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất), theo chiều nằm ngang - trên
mặt đất (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn, thảm thực vật cùng với các
ngành khác) giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như
cuộc sống của xã hội loài người.
2.1.2.
-

Các nhân tố tác động đến việc sử dụng đất

Con người: Là nhân tố chi phối chủ yếu trong quá trình sử dụng đất. Đối với đất nông
nghiệp thì con người có vai trò rất quan trọng tác động đến đất làm tăng độ phì của đất.

-

Điều kiện tự nhiên: Việc sử dụng phù hợp với điều kiện tự nhiên của vùng như: địa hình,
thổ nhưỡng, ánh sáng, lượng mưa.. .Do đó chúng ta phải xem xét điều kiện tự nhiên của mỗi
vùng để có biện pháp bố trí sử dụng đất phù hợp.

-

Nhân tố kinh tế xã hội: Bao gồm chế độ xã hội, dân số, lao động, chính sách đất đai, cơ cấu
kinh tế,. Đây là nhóm nhân tố chủ đạo và có ý nghĩa đối với việc sử dụng đất bởi vì phương
hướng sử dụng đất thường được quyết định bởi yêu cầu xã hội và mục tiêu kinh tế trong
từng thời kỳ nhất định, điều kiện kỹ thuật hiện có, tính khả thi, tính hợp lý, nhu cầu của thị
truờng.

-

Nhân tố không gian: Đây là một trong những nhân tố hạn chế của việc sử dụng đất mà


Cơ sở pháp lý
Dựa trên hệ thống luật đất đai, văn bản duới luật là cơ sở vững nhất.
Hệ thống văn bản pháp luật về đất đai bao gồm:

-

Luật đất đai năm 2003.

-

Hiến pháp 1992.

-

Nghị định 181/2004/NĐ_CP ngày 29/10/2004 của chính phủ về việc thi hành luật đất đai
năm 2003.


-

Nghị định 188/CP về xử lý vi phạm trong lĩnh vực đất đai được ban hành ngày 29 tháng 10
năm 2004.

-

Thông tư 29 về hướng dẫn lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính ngày 01 tháng 11 năm
2004.

-



Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về bản đồ địa chính

-

Thông tư 76/2014/TT-BTC ngày 16/06/2014 của Bộ tài chính hướng dẫn Nghị định
45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
Thông tư 77/2014/TT- BTC ngày 16/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định

-

46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước
-

Thông tư 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
- Căn cứ vào số liệu, tài liệu về thống kê, kiểm kê đất của xã qua các năm.

2.3.

Cơ sở thực tiễn

2.3.1.

Tình hình sử dụng đất trên thế giới
Theo số liệu điều tra của Liên hợp quốc năm 2007 thì tổng diện tích bề mặt trái đất

là 510.065.284 km2, trong đó có tới 361.126.221 km2 (bằng 70.8%) là biển và đại dương,
chỉ có 148.939.063 km2 (bằng 29.2%) là đất liền và các hải đảo.

Châu Nam Cực

14.245.000

(Nguồn: Theo số liệu điều tra của Liên hợp quốc năm 2007)
Đất nông nghiệp phân bố không đều trên thế giới, tỷ lệ giữa đất nông nghiệp
so với đất tự nhiên trên các lục địa theo bảng sau:
Bảng 2.2: Tỷ lệ đất tự nhiên và đất nông nghiệp trên toàn thế giới
Các châu lục

Đất tự nhiên

Đất nông nghiệp

29,5%

35%

28,2%

26%

20%

20%

6,5%

13%


quản lý theo giá trị từng loại đất (địa bạ sử dụng cho các loại đất có giá trị kinh tế thấp, còn
bằng khoán sử dụng cho các loại đất có giá trị kinh tế cao hơn).
2.3.2.

2.3.2.I.

Tình hình quản lý và sử dụng đất của Việt Nam qua các thời kỳ
Thời kỳ trước khi có Luật đất đai 2013
Bất kỳ một quốc gia nào, nhà nước nào cũng có một quỹ đất nhất định được giới

hạn bởi biên giới quốc gia mà thiên nhiên ban tặng. Bất kỳ một nhà nước nào, chế độ chính
trị nào ở thời kỳ lịch sử nào cũng cần có đất. Đất đai là vấn đề sống còn của mỗi quốc gia vì
vậy nhà nước muốn tồn tại và phát triển thì phải quản chặt nắm chắc tài nguyên đất đai đó.
Mỗi thời kỳ lịch sử với giai cấp khác nhau, chế độ chính trị khác nhau đều có chính sách
quản lý đất đai đặc trưng cho thời kỳ lịch sử đó.
Ở chế độ nô lệ thì ở nước ta dưới triều đại Hùng Vương kéo dài hàng nghìn năm, xã
hội Việt Nam đang ở thời kỳ công xã nguyên thuỷ tan rã.Vì vậy ruộng đất đang chuyển từ
tay tập thể công xã sang giai cấp chủ nô. Các chủ nô nắm quyền quản lý đất đai và cả nô lệ.
Sang thời kỳ phong kiến thì đất đai chủ yếu tập trung vào tay của tầng lớp thống trị
và bọn địa chủ. Nhân dân không có ruộng đất, phải làm thuê hoặc mướn ruộng đất để sản
xuất.
Đối với chế độ thực dân phong kiến, kể từ khi đến xâm lược nước ta thực dân Pháp
đã điều chỉnh mối quan hệ đất đai theo luật pháp của nước Pháp. Công nhận quyền sở hữu
tư nhân tuyệt đối về đất đai. Ngay sau khi tới Việt Nam,
Pháp đã cho lập bản đồ địa chính theo toạ độ và lập sổ địa bạ mới nhằm mục đích thu thuế
nông nghiệp triệt để. Công trình lập bản đồ địa chính kết thúc năm 1898 tại Nam Bộ, năm


1925 tại Bắc Bộ và đến năm 1945 chưa hoàn thành ở Trung Bộ.
Cách mạng tháng Tám thành công Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra đời.


Luật đất đai năm 1993 có hiệu lực thi hành vào ngày 15/10/1993 đã tiếp tục khẳng
định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nuớc thống nhất quản lý” thể hiện đuờng lối
nhất quán của Đảng và Nhà nuớc ta trong công tác quản lý đất đai.
Sự phát triển của nền kinh tế thị truờng làm phát sinh nhiều vấn đề mà Luật đất đai
năm 1993 khó giải quyết. Vì thế nó liên tục đuợc sửa đổi bổ sung nhu Luật sửa đổi bổ sung
đuợc ban hành ngày 02/12/1998, Luật sửa đổi bổ sung một số điều ban hành 01/10/2001
nhằm quy định khung giá đất.
Luật đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành vào ngày 1/7/2004 tiếp tục bổ sung, sửa
đổi nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng đất trong thời kỳ đổi mới. Tuy nhiên sau gần 10 năm
thực hiện Luật Đất đai 2003, những thành tựu mà Luật đem lại cho nguời dân không hề nhỏ,
nhung cũng để lại nhiều bất cập đòi hỏi phải có giải pháp khắc phục tổng thể
Ngày 29/11/2013 Luật đất đai ra đời và có hiệu lực ngày 01/07/2014 tiếp tục sửa đổi
cho phù hợp với nền kinh tế thị truờng trong thời đại mới, hàng loạt các văn bản huớng dẫn
thi hành luật kèm theo đó thực sự đua công tác quản lý và sử dụng đất đi vào nề nếp ổn
định.

2.3.2.2.

Từ khi thực hiện Luật đất đai 2003 đến nửa đầu năm 2014 và khi thực hiện Luật

đất đai 2013 đến nay
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nuớc ta đang trên đà phát triển mạnh mẽ
cùng với sự hội nhập kinh tế thế giới đã đua nuớc ta trở thành nuớc có tốc độ tăng truởng
kinh tế cao. Trong đó công tác quản lý về đất đai đã đáp ứng phần lớn yêu cầu của đất nuớc
và đã đạt đuợc một số kết quả đáng khích lệ.
Nuớc ta có tổng diện tích đất tự nhiên là 33.105,1 nghìn ha
+ Vùng núi Trung du và Bắc bộ là 9.534,6 nghìn ha, chiếm 28,8% diện tích cả nuớc.
+ Vùng đồng bằng sông Hồng là 1.478,8 nghìn ha, chiếm 4,5% diện tích cả nước.
+ Vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung là 9.589 nghìn ha, chiếm 29% diện

* Về công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện các văn bản đó
Việc soạn thảo, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất
đai chính xác, hiệu quả, kịp thời là công việc quan trọng của cơ quản lý nhà nuớc về đất đai
ở Trung uơng. Khi Luật đất đai năm 2003 đuợc Quốc hội khóa XI thông qua ngày
26/11/2003 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2004, đuợc áp dụng vào thực tiễn công tác
quản lý nhà nuớc về đất đai chính phủ đã ban hành nhiều Nghị định, Thông tu huớng dẫn thi
hành Luật này nhu: Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính Phủ về huớng


dẫn thi hành luật Đất Đai 2003; Nghị định 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính
phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; Chỉ thị 02/CT-BTNMT ngày
19/11/2007 về việc tiếp tục triển khai thi hành Luật Đất đai năm 2003;...
Khi luật đất đai 2013 đuợc kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa XIII thông qua ngày 29-112013 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1-7-2014.Để Luật đất đai 2013 thực sự có hiệu quả đi
vào đời sống, Chích phủ đã ban hành kịp thời, thuờng xuyên nhiều Nghị định, Thông tu
huớng dẫn thi hành luật này nhu: Nghị định 43/2014/NĐ- CP quy định chi tiết thi hành
một số điều của luật đất đai, Nghị định 44/2014/NĐ- CP quy định về giá đất
* Công tác xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính
Đến nay, tất cả các địa phuơng đã hoàn thành việc cắm mốc địa giới hành chính và
lập bản đồ hành chính, công tác phân giới cắm mốc biên giới trên đất liền giữa Việt Nam Trung Quốc, Việt Nam - Lào, Việt Nam - Campuchia đuợc thực hiện theo đúng kế hoạch.
Đây là những kết quả nỗ lực hết mình của Đảng và Nhà nuớc ta trong việc đàm phán, phân
chia ranh giới đất liền giữa ba nuớc có biên giới chung. Cụ thể là:
+ Biên giới trên đất liền giữa Việt Nam - Trung Quốc bắt đầu từ ngã ba biên giới
giữa ba nuớc Việt Nam, Trung Quốc, Lào đến điểm số 1 nằm giữa sông Bắc Luân trên
đuờng phân định ranh giới trên biển giữa Việt Nam - Trung Quốc. Theo đó, tổng chiều dài
đường biên giới trên đất liền là 1.065,652 km, đường biên giới sông suối là 83,914 km. Trên
biên giới có 1.378 vị trí mốc giới chính, 402 vị trí mốc giới phụ. Hai bên đã cắm tổng cộng
1.970 cột mốc (không kể cột mốc ngã ba biên giới) bao gồm: 1.627 cột mốc đơn, 232 cột
mốc đôi và 111 cột mốc ba. Riêng đoạn biên giới qua địa phận tỉnh Lào Cai (Việt Nam) và

lợi các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội thành phố và của xã

*

Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Cùng với các quy định của Luật đất đai năm 2003, luật đất đai 2013 các văn bản
quy định chi tiết và huớng dẫn thi hành Luật đất đai có những buớc cải cách quan trọng về
thủ tục và thẩm quyền cấp giấy chứng nhận. Đặc biệt, từ khi bộ phận một cửa - bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả đuợc xây dựng và đi vào hoạt động rộng rãi tại các cơ quan hành chính
Nhà nuớc ở địa phuơng thì công tác quản lý nhà nuớc về đất đai có nhiều chuyển biến lớn.
Do vậy, tốc độ cấp giấy chứng nhận đuợc đẩy nhanh hơn trong những năm gần đây.

*

Công tác thống kê, kiểm kê đất đai
Hàng năm, Bộ Tài nguyên và Môi truờng có kế hoạch huớng dẫn việc thống kê đất
đai tới các địa phuơng và đuợc triển khai thực hiện vào ngày 01/01 hàng năm. Ngày
17/12/2007 Thủ tuớng Nguyễn Tấn Dũng đã ký Chỉ thị số 31/CT-TTg về việc kiểm kê quỹ
đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức đuợc Nhà nuớc giao đất, cho thuê đất. Qua đợt


kiểm kê này nhằm xác định rõ diện tích đất mà các tổ chức đang quản lý, sử dụng; diện tích
đất lấn chiếm, diện tích đất sử dụng sai mục đích;... Đây là cơ sở quan trọng để Nhà nuớc
xem xét việc sẽ thu hồi hay tiếp tục giao, cho thuê đất.
*

Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và
sử dụng đất
Tính từ năm 2012 đến hết năm 2014 ở nuớc ta đã diễn ra nhiều sự kiện chính trị
quan trọng. Do đó , việc khiếu nại tố cáo ngoài tình hình nhu các năm truớc còn có những

-

Nghị định 102/2014/NĐ-CP V/v xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
đất đai

-

Nghị định số 104/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định về khung giá đất.

-

Quyết định số 43/2014/QĐ -UBND V/v ban hành Quy định về trình tự thủ tục giao đất, cho
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

-

Nghị định số 188/2013/NĐ-CP V/v Về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.

-

Thông tư số 47/2013/TT-BNNPTNT V/v Hướng dẫn việc chuyển đổi từ trồng lúa sang
trồng cây hàng năm, kết hợp nuôi trồng thủy sản trên đất trồng lúa.

-

Quyết định số Hệ thống văn bản pháp luật về đất đai giúp cho công tác quản lý nhà nước
ngày càng chặt chẽ, sử dụng đất ngày càng tôt hơn, tiết kiệm, hiệu quả,....
PHẦN III
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU



3.3.

Nội dung nghiên cứu

3.3.1.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Phúc Hà

33.1.1.

Điều kiện tự nhiên xã Phúc hà
-

Vị trí địa lý.

-

Địa hình.

-

Khí hậu.


-

Thủy văn.

-

-

Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn
bản đó.

-

Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành
chính.

-

Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ thực trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch
sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất.

-

Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

-

Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

-

Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.

-

Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

đai.


-

Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.

3.3.4.

Đánh giá chung và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác quản

lý nhà nước về đất đai xã Phúc Hà
3.4.

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1.

Phương pháp thu thập số liệu:
+ Thu thập số liệu sơ cấp thông qua nội dung quản lý quy hoạch - kế hoạch sử dụng

đất, cấp giấy chứng nhận, giải quyết đơn thư. Các Nghị định, Thông tư, Quyết định, Công
văn hướng dẫn thực hiện công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
+ Thu thập số liệu thứ cấp qua việc kế thừa những tài liệu, số liệu tại các cơ quan chức
năng (báo cáo, bảng biểu thống kê...).
3.4.2.
-

Phương pháp thống kê và xử lý các số liệu :



nhiên là 648,67 ha, với mật độ dân số trung bình là 6,31 người/ ha, có vị trí địa lý tiếp giáp
với các đơn vị hành chính sau:
-

Phía Đông giáp phường Quan Triều và xã Quyết Thắng

-

Phía Tây giáp huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên;

-

Phía Nam giáp xã Quyết Thắng;

-

Phía Bắc giáp huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên.
Xã Phúc Hà không thuận lợi về mặt giao thông đô thị do không có các tuyến đường
dân sinh lớn đi qua, đường Phúc Hà nối khu vực phía bắc của xã với đường Dương Tự Minh
thuộc phường Quan Triều. Ngoài ra, tuyến đường tránh thành phố Thái Nguyên, một phần
của đường cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên đi qua địa bàn song không có điểm đấu nối với
các tuyến đường của xã. Tuyến đường sắt Quan Triều - Núi Hồng cũng đi qua địa bàn
đông bắc của xã. Xã Phúc Hà có suối Phượng Hoàng chảy qua ở phía bắc và giáp với suối
Mỏ Bạch ở phía nam, cả hai đều đổ nước trực tiếp ra sông Cầu.
41.1.2. Địa hình
Xã Phúc Hà có địa hình chung tương đối cao so với địa hình của thành phố Thái
Nguyên, riêng về phía Đông và phía Đông bắc địa hình tương đối bằng phẳng, có độ cao
trung bình của thành phố. Về phía Tây và Tây nam địa hình cao và lồi lõm do sự xuất hiện
của đồi nhỏ, mang đặc trưng của vùng trung du miền núi phía Bắc.


-

Gió, bão: Hướng gió thịnh hành chủ yếu vào mùa nóng là gió mùa Đông Nam và mùa lạnh là
gió mùa Đông Bắc. Do nằm xa biển nên xã Phúc Hà nói riêng và thành phố Thái Nguyên nói
chung ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão.

4. Ỉ.Ỉ.4. Thủy văn
Xã Phúc Hà có một số ao, hồ dải rác và suối nhỏ chạy dọc theo địa giới hành chính
về phía Đông Nam và Tây Bắc, là nơi điều tiết nước, đồng thời cung cấp nước cho diện tích
đất sản xuất nông nghiệp.
4.Ỉ.Ỉ.5. Các nguồn tài nguyên a, Tài nguyên đất
Với tổng diện tích 648,67 ha đất tự nhiên bao gồm: Đất Feralít nâu vàng trên các
vùng đồi thấp và đất phù sa cổ tại các cánh đồng. Tuy nhiên tầng đất này có xuất hiện nhiều
cuội sỏi trong tầng phẫu diện, đất tơi xốp. Đất chua nghèo lân, lượng nhôm di động trong đất
cao. về thành phần hóa học, tỷ lệ mùn trong đất trung bình, đạm tổng số và đạm dễ tiêu khá,
đất có phản ứng chua, chất dinh dưỡng trung bình. Loại đất này thích hợp cho trồng lúa màu
và cây hàng năm.
b, Tài nguyên nước
- Nguồn nước mặt: Nguồn nước mặt chủ yếu tập trung tại các ao trong khu dân cư,
được cung cấp bởi nước mưa tự nhiên. Trên địa bàn xã còn có kênh Hồ Núi Cốc dẫn nước từ
Hồ Núi Cốc chảy qua cung cấp một lượng nước lớn phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt.
Nhưng do quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh, hệ thống thoát nước thải vẫn chưa hoàn thiện
nên tại các ao trên địa bàn xã cũng đã có dấu hiệu ô nhiễm. Đây là diện tích đất mặt nước



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status