Đánh giá hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh và đề xuất giải pháp quản lý phù hợp - Pdf 36

LỜI CAM ĐOAN

Tôi Nguyễn Đức Thưởng xin cam đoan nội dung khóa luận này đều do tôi thực
hiện dưới sự hướng dẫn của Th.S Vũ Thị Phương Thảo, Khoa Môi Trường, Trường
Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội.
Khóa luận thực hiện hoàn toàn mới, không sao chép hay không trùng với bất cứ
bài nào tương tự.
Số liệu và kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa được sử dụng để làm báo
cáo hay bảo vệ môn nào.
Nếu những điều cam đoan trên đây là không đúng sự thật, tôi xin hoàn toàn
chịu trách nhiệm
Hà Nội, ngày 30 tháng 5 năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Đức Thưởng

1


2


LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian hoc tập và rèn luyện dưới mái trường Đại Học Tài Nguyên và
Môi Trường Hà Nội được sự quan tâm, dẫn dắt, và chỉ đạo của Ban giám hiệu nhà
trường, và các giảng viên trong trường, đặc biệt là các giảng viên trong khoa Môi
trường, những người đã trực tiếp truyền đạt cho tôi kiến thức về chuyên ngành và đạo
đức lối sống. Với sự tận tình dạy dỗ và lòng say mê yêu nghề, các giảng viên đã hết
lòng truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu. Giờ đây tôi đã trưởng thành hơn cả
về nhân cách và tay nghề chuyên môn để vững tin bước vào cuộc sống trong tương lai.


5


DANH MỤC HÌNH

6


Mở Đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, môi trường đã trở thành vấn đề nóng bỏng của nhân loại, cần được
quan tâm hơn hết, để bảo vệ và cải thiện chất lượng sống của chính con người trên
hành tinh chúng ta. Những biến đổi khí hậu toàn cầu đang tác động không nhỏ tới cuộc
sống con người như một lời cảnh báo về sự xuống cấp nghiêm trọng của môi trường.
Trái đất nóng lên dẫn tới băng tan làm nước biển dâng lên, thu hẹp diện tích đất liền,
các thiên tai xảy ra thường xuyên với sức tàn phá lớn hơn. Việt Nam không nằm ngoài
vùng ảnh hưởng đó, khi môi trường của chúng ta cũng đang bị ô nhiễm nghiêm trọng
ở nhiều nơi bởi rất nhiều nguyên nhân như rác thải, khí thải, nước thải, sự cố tràn
dầu….Vấn đề mà Việt Nam đang đối mặt hiện nay đó là rác thải sinh hoạt. Nền kinh tế
nước ta đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ, trong đó quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đang phát triển nhanh chóng nhằm đáp ứng những nhu cầu và lợi ích
của con người. Các quá trình phát triển kinh tế, xã hội này đang gây sứcép lớn lên môi
trường sống xung quanh chúng ta. Tốc độ công nghiệp hóa, đô thị hóa gia tăng một
cách nhanh chóng khiến lượng rác thải thải ra môi trường ngày càng nhiều. Tuy nhiên
hệ thống quản lý môi trường củanước ta chưa thực sự hiệu quả, thiếu đồng bộ, đặc biệt
đa số các nhà máy sản xuất công nghiệp chưa có hệthống xử lý chất thải trước khi thải
ra môi trường. Vì vậy mà môi trường hiện nay đang phải đối mặt vớitình trạng ô
nhiễm rất nghiêm trọng.
Lộc Hà là huyện đồng bằng ven biển, có diện tích tự nhiên 11.830 ha, dân số

- Tìm hiểu nhận thức của người dân trong việc quản lý, thu gom rác thải, tầm quan
trọng, ý thức và mong muốn của họ về vấn đề bảo vệ môi trường.
- Tìm hiểu ành hưởng của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trường.
- Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt và hiệu quả của công tác quản lý CTRSH tại
huyện Lộc Hà, những khó khăn, thách thức trong công tác quản lý.
- Đề xuất được các biện pháp quản lý, xử lý rác thải để công tác quản lý, xử lý chất thải
rắn ở huyện đạt được hiệu quả cao nhất.

8


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan về chất thải rắn
1.1.1. Khái niệm về chất thải rắn
Theo Điều 3 của Luật bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 thì chất thải được
định nghĩa là: “Chất thải là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh
hoạt hoặc hoạt động khác”.
Chất thải rắn là tất cả các chất thải, phát sinh từ các hoạt động của con người và
động vật, thường ở dạng rắn và bị đổ bỏ vì không sử dụng hoặc không được mong
muốn nữa. (Giáo trình Quản lý chất thải rắn sinh hoạt–GVC. TS Trần Thị Mỹ Diệu)
Chất thải rắn sinh hoạt là chất thải rắn sinh ra từ các khu nhà ở (biệt thự, hộ gia
đình riêng lẻ, chung cư,…), khu thương mại (cửa hàng, nhà hàng, chợ, siêu thị, văn
phòng, khách sạn, nhà nghỉ, trạm dịch vụ, cửa hàng sửa xe,…), cơ quan (trường học,
viện nghiên cứu, trung tâm, bệnh viện, nhà tù, các trung tâm hành chánh nhà nước,…),
khu dịch vụ công cộng (quét đường, công viên, giải trí, tỉa cây xanh,…), và từ công tác
nạo vét cống rãnh thoát nước. Chất thải rắn sinh hoạt bao gồm cả chất thải nguy hại
sinh ra từ các nguồn trên. (Giáo trình Quản lý chất thải rắn sinh hoạt – GVC. TS Trần
Thị Mỹ Diệu)


-

Dịch vụ công cộng của các đô thị: Vệ sinh đường xá, phát quan, chỉnh tu các
công viên, bãi biển và các hoạt động khác,... Rác thải bao gồm cỏ rác, rác thải từ việc
trang trí đường phố.

-

Các quá trình xử lý nước thải:Từ quá trình xử lý nước thải, nước rác, các quá
trình xử lý trong công nghiệp. Nguồn thải là bùn, làm phân compost,...

-

Từ các hoạt động sản xuất công nghiệp: Bao gồm chất thải phát sinh từ các hoạt
động sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công, quá trình đốt nhiên liệu, bao bì đóng gói
sản phẩm,... Nguồn chất thải bao gồm một phần từ sinh hoạt của nhân viên làm việc.

-

Từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp:Nguồn chất thải chủ yếu từ các cánh
đồng sau mùa vụ, các trang trại, các vườn cây,... Rác thải chủ yếu thực phẩm dư thừa,
phân gia súc, rác nông nghiệp, các chất thải ra từ trồng trọt, từ quá trình thu hoạch sản
phẩm, chế biến các sản phẩm nông nghiệp.

Khu dân cư

Cơ quan, trường học

Nơi vui chơi, giải trí,…

mang bản chất dễ phân hủy sinh học, quá trình phân hủy tạo các chất có mùi khó chịu,
đặc biệt trong thời tiết nóng ẩm.
+ Chất thải trực tiếp từ động vật chủ yếu là phân bao gồm phân người và phân
của động vật hác.
+ Chất thải lỏng chủ yếu là bùn, cống rãnh, là các chất thải từ các khu vực dân
cư.
+ Tro và các dư thừa loại bỏ khác bao gồm: Các loại vật liệu đốt cháy, các sản
phẩm sau khi đun nấu bằng than, củi và các chất thải dễ cháy khác trong gia đình,
trong kho của các công sở, cơ quan, xí nghiệp, xỉ các loại than.
+ Các chất rắn từ đường phố có thành phần chủ yếu là lá cây, củi, nilong, vỏ
bao gói…

-

Chất thải rắn công nghiệp: là các chất thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp bao gồm:
+ Các phế thải từ vật liệu trong quá trình sản xuất công nghiệp, tro , xi trong các
nhà máy nhiệt điện
+ Các phế thải từ nguyên liệu phục vụ cho sản xuất
+ Các chất thải trong quá trình công nghệ
+ Bao bì đóng gói sản phẩm

-

Chất thải xây dựng: là các phế thải từ đất cát, gạch ngói, bê tông vỡ do các hoạt động
phá dỡ, xây dựng công trình… chất thải xây dựng bao gồm:
+ Vật liệu xây dựng trong quá trình dỡ bỏ công trình xây dựng
+ Đất đá do việc đào móng trong xây dựng
11


một trong những đặc tính gây nguy hại trực tiếp hoặc tương tác với các chất khác
1.1.4. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt
Khác với rác thải, phế thải công nghiệp, rác thải sinh hoạt là một tập hợp không
đồng nhất. Tính không đồng nhất biểu hiện ngay ở sự không kiểm soát được các
nguyên liệu ban đầu dùng cho thương mại và sinh hoạt. Sự không đồng nhất này tạo
nên một số đặc tính rất khác biệt trong các thành phần của rác thải sinh hoạt.
Thành phần cơ học:Thành phần chất thải sinh hoạt có thể bao gồm:
-

Các chất dễ phân hủy sinh học: Thực phẩm thừa, cuộng, lá rau, lá cây, xác động vật
chết, vỏ hoa quả…
12


-

Các chất khó bị phân hủy sinh học: Gỗ, cành cây, cao su, túi nylon.
Các chất hoàn toàn không bị phân hủy sinh học: Kim loại, thủy tinh, mảnh sành, gạch,
ngói, vôi, vữa khô, đá, sỏi, cát, vỏ ốc hến…
Bảng 1.1. Định nghĩa, thành phần của chất thải rắn sinh hoạt
Thành phần
Định nghĩa
1. Các chất cháy được
a. Giấy
Các vật liệu làm từ giấy bột và
giấy
b. Hàng dệt
Các sản phẩm nguồn gốc từ các
sợi
c. Cỏ, gỗ, củi, Các sản phẩm và vật liệu được

Ví dụ
Các túi giấy, mảnh bìa và giấy
vệ sinh...
Vải, len, nilon...
Đồ dùng bằng gồ như bàn ghế...
Cọng rau, vỏ quả, thân cây...
Chai, lọ, dây điện, nilon...
Bóng, giày...
Vỏ hộp, hàng rào, dao, nắp lọ..
Vỏ nhôm, giấy bao gói...
Chai lọ, các loại hộp bằng thủy
tinh, bóng đèn...
Gạch, đá, gốm, betong...
Đá cuội, cát, đất, tóc...

(Giáo trình “Quản lý chất thải rắn sinh hoạt”- Nguyễn Văn Phước)

13


1.1.5. Ảnh hưởng của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trường
a. Ảnh hưởng tới môi trường nước
Chất thải rắn sinh hoạt, đặc biệt là các chất hữu cơ, trong môi trường nước sẽ
bị phân hủy nhanh chóng. Tại các bãi rác, nước có trong rác sẽ được tách ra kết hợp
với các nguồn nước khác nhau như: nước mưa, nước ngầm, nước mặt hình thành nước
rò rỉ. Nước rò rỉ di chuyển trong bãi rác sẽ làm tăng khả năng phân hủy sinh học trong
rác cũng như trong quá trình vận chuyển các chất gây ô nhiễm ra môi trường xung
quanh. Các chất gây ô nhiễm môi trường trong nước rác gồm có: COD từ 3000÷
45000 mg/l; N- NH3 từ 10÷ 800 mg/l; BOD5 từ 2000÷ 30000 mg/l; TOC (Carbon hữu
cơ tổng cộng: 1500÷ 20000 mg/l); Phosphorus tổng cộng từ 1÷ 70 mg/l…) và lượng

làm ô nhiễm tầng nước này.\Đối với rác không phân hủy như nhựa, cao su … nếu
không có giải pháp xử lý thích hợp thì chúng sẽ là nguy cơ gây thoái hóa và giảm độ
phì của đất.
e. Ảnh hưởng tới sức khỏe con người
Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ các khu đô thị, nếu không được thu gom và
xử lý đúng cách sẽ gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe cộng đồng
dân cư và mất mỹ quan đô thị.
Thành phần chất thải rắn sinh hoạt rất phức tạp, trong đó có chứa các mầm
bệnh từ người hoặc gia súc, các chất thải hữu cơ, xác súc vật chết… tạo điều kiện tốt
cho ruồi, muỗi, chuột… sinh sản và lây lan mầm bệnh cho người, nhiều lúc trở thành
dịch. Một số vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng… tồn tại trong rác có thể gây bệnh
cho con người như: bệnh sốt rét, bệnh ngoài da, dịch hạch, thương hàn, tiêu chảy, giun
sán…Phân loại, thu gom và xử lý rác không đúng quy định là nguy cơ gây bệnh nguy
hiểm cho công nhân vệ sinh, người bới rác, nhất là khi gặp phải các chất thải rắn nguy
hại từ y tế, công nghiệp như: kim tiêm, ống chích, mầm bệnh, hợp chất hữu cơ bị
halogen hóa,…
Tại các bãi rác lộ thiên, nếu không được quản lý tốt sẽ gây ra nhiều vấn đề
nghiêm trọng cho bãi rác và cộng đồng dân cư trong khu vực như: gây ô nhiễm không
khí, các nguồn nước, ô nhiễm đất và là nơi nuôi dưỡng các vật chủ trung gian truyền
bệnh cho người. Rác thải nếu không được thu gom tốt cũng là một trong những yếu tố
gây cản trở dòng chảy, làm giảm khả năng thoát nước của các sông rạch và hệ thống
thoát nước đô thị.
1.2. Tổng quan về công tác quản lý và xử lý chất thải rắn
1.2.1. Hiện trạng quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam
a) Hiện trạng phát sinh
Theo báo cáo môi trường quốc gia năm 2011, khối lượng chất thải rắn sinh hoạt
phát sinh tại các đô thị trên toàn quốc tăng trung bình 10-16% mỗi năm, chiếm khoảng
60-70% tổng lượng chất thải rắn đô thị và tại một số đô thị tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt
phát sinh chiếm đến 90% tổng lượng chất thải rắn đô thị. Chất thải rắn sinh hoạt đô thị
phát sinh với khối lượng lớn tại hai đô thị đặc biệt là thành phố Hà Nội và thành phố

chất thải rắn bằng hình thức chôn lấp, quá trình kiểm soát ô nhiễm chưa thực sự đem
lại hiệu quả và hiện vẫn đang là vấn đề gây bức xúc trong xã hội.
Hiện nay, các cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt thành phân hữu cơ sử dụng
công nghệ ủ hiếu khí, một số cơ sở xử lý đang hoạt động: Nhà máy xử lý chất thải rắn
sinh hoạt Cầu Diễn thuộc Công ty Môi trường Hà Nội, nhà máy xử lý chất thải rắn
sinh hoạt Nam Bình Dương thuộc Công ty TNHH MTV cấp thoát nước và môi trường
Bình Dương; Nhà máy xử lý và chế biến chất thải Cẩm Xuyên, Hà Tĩnh thuộc Công ty
TNHH MTV quản lý công trình đô thị Hà Tĩnh; Nhà máy xử lý rác Tràng Cát, thuộc
Công ty TNHH MTV môi trường đô thị Hải Phòng; Nhà máy xử lý chất thải rắn Nam
16


Thành, Ninh Thuận thuộc Công ty TNHH xây dựng thương mại và sản xuất Nam
Thành;…Hệ thống thiết bị trong dây chuyền công nghệ của các cơ sở xử lý được thiết
kế chế tạo trong nước hoặc cải tiến từ công nghệ nước ngoài. Một số công nghệ mới
được nghiên cứu và áp dụng trong nước đáp ứng được tiêu chí hạn chế chôn lấp nhưng
việc hoàn thiện công nghệ và triển khai nhân rộng còn gặp nhiều khó khăn do vốn đầu
tư của các doanh nghiệp tư nhân còn hạn chế; tính đồng bộ, hiện đại, mức độ tự động
hóa của hệ thống thiết bị trong dây chuyền công nghệ chưa cao; các công nghệ xử lý
chất thải rắn chưa được sản xuất ở quy mô công nghiệp
Tại Việt Nam, đang có xu hướng đầu tư đại trà lò đốt chất thải rắn sinh hoạt ở
tuyến huyện, xã. Do vậy, đang tồn tại tình trạng mỗi huyện, xã tự đầu tư lò đốt công
suất nhỏ để xử lý chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn. Theo báo cáo của các
địa phương, trên cả nước có khoảng 50 lò đốt chất thải rắn sinh hoạt, đa số là các lò
đốt cỡ nhỏ, công suất xử lý dưới 500 kg/giờ, các thông số chi tiết về tính năng kỹ thuật
khác của lò đốt chất thải chưa được thống kê đầy đủ. Trong đó có khoảng 2/3 lò đốt
được sản xuất, lắp ráp trong nước. Một số cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt sử dụng
công nghệ đốt công suất lớn, hiện đang hoạt động: Nhà máy xử lý chất thải Sơn Tây
thuộc Công ty Cổ phần Dịch vụ Môi trường Thăng Long; Xí nghiệp xử lý chất thải rắn
và sản xuất phân bón tại cụm công nghiệp Phong Phú thuộc Công ty TNHH MTV môi

-

-

-

-

-

Thành phố Hà Tĩnh: Có 16 đơn vị hành chính gồm 10 phường và 6 xã, do công ty
quản lý công trình đô thị thành phố Hà Tĩnh quản lý, thu gom và xử lý rác. Tổng lượng
chất thải rắn thu gom được 63.5 tấn/ ngày chiếm tỷ lệ thu gom khoảng 88%. Chủ yếu
là chôn lấp và đốt. Vị trí bãi chôn lấp chất thải rắn tại Đập Chùa, phường Tây Yên với
diện tích 2,2ha và thời gian sử dụng bãi xử lý CTR đến cuối tháng 12/2017 phải đóng
cửa. Hiện nay UBND tỉnh Hà Tĩnh đã phê duyệt dự án xây dựng nhà máy chế biến rác
công suât 120 tấn/ ngày đáp ứng xử lý chất thải rắn cho TP.Hà Tĩnh và các huyện lân
cận. UBND thành phố đang phối hợp với các ngành xác định thống nhất, vị trí khu xử
lý CTR để đưa dây chuyền, máy móc, thiết bị nhà máy chế biến CTR vào hoạt động.
Thị xã Hồng lĩnh: Có 6 đơn vị hành chính gồm 1 xã và 5 phường, do công ty quản lý
dịch vụ công trình công cộng đô thị thị xã Hồng Lĩnh quản lý, thu gom và xử lý rác.
Tổng lượng CTR thu gom được 30 tấn/ ngày chiếm tỷ lệ thu gom khoảng 92%. Chủ
yếu là chôn lấp và đốt. vị trí bãi chôn lấp CTR của thị xã tại phường Nam Hồng với
diện tích 4,0 ha dự kiến thời gian hoạt động đến năm 2018.
Huyện nghi Xuân: Có 19 đơn vị hành chính gồm 2 thị trấn và 17 xã . Nhưng chỉ có hai
thị trấn và 3 xã thành lạp tổ tự quản thu gom, xử lý rác. Tổng lượng CTR thu gom
được 27 tấn/ ngày chiếm tỷ lệ thu gom khoảng 34%. Chủ yếu là chôn lấp và đốt. vị trí
bãi chôn lấp CTR của huyện ở thôn 11, xã Xuân Thành với diện tích 2ha, dự kiến thời
gian hoạt động đến năm 2020.
Huyện Đức Thọ: Có 28 đơn vị hành chính gồm 1 thị trấn và 27 xã. Nhưng chỉ có 7 xã

khoảng 9.0%. Chủ yếu là chôn lấp và đốt. Vị trí bãi chôn lấp CTR của thị trấn tại khối
14 với diện tích 0.43ha, dự kiến thời gian hoạt động đến năm 2017.
Huyện Thạch Hà: Có 31 đơn vị hành chính gồm 30 xã và 1 thị trấn. Nhưng chỉ có thị
trấn thành lập HTX môi trường tổ chức quản lý, thu gom quản lý, thu gom và xử lý rác
với số người lao động trực tiếp là 4. Tổng lượng CTR thu gom được 1.5 tấn/ ngày
chiếm tỷ lệ thu gom khoảng 1.4%. Chủ yếu là chôn lấp và đốt. Vị trí bãi chôn lấp CTR
tại đại bàn xã Thạch Thanh, cách trung tâm thị trấn khoảng 3km về phía Tây. Thực
chất đây là bãi rác tạm bợ, CTR được chôn lấp vào đát tự nhiên, thậm chí còn dổ bừa
bãi rác trên đường gây mát cảnh quan và sức khỏe con người.
Huyện Lộc Hà: Có 13 đơn vị hành chính gồm 12 xã và 1 thị trấn. Nhưng chỉ có xã
Thạch Kim thành lập HTX môi trường tổ chức quản lý, thu gom quản lý, xử lý rác từ
các hộ gia đình, hộ kinh doanh, đơn vị trên địa bàn. CTR được tập kết về bãi tập kết
đất trống gần nghĩa địa hoặc rừng phòng hộ ven biển Thạch Kim gây mất cảnh quan.
Còn các xã khác thì hộ dân tự cho gom rồi chôn lấp trong vườn. Tổng lượng CTR phát
sinh năm 2015 khoảng 17,1tấn/ ngày chiếm tỷ lệ thu gom khoảng 65%.
Huyện Cẩm xuyên: Có 27 đơn vị hành chính gồm 25 xã và 2 thị trấn. Nhưng chỉ có
8/27 xã thành lập tổ, đội môi trường hoặc HTX môi trường tổ chức quản lý, thu gom
và xử lý rác. Tổng lượng CTR thu gom được 31 tấn/ ngày chiếm tỷ lệ thu gom khoảng
26.5%. Vị trí bãi chôn lấp CTR tại địa bàn thôn 4 xã Cầm Quan với diện tích 2ha, thời
gian sử dụng còn lại ,dự kiến đến năm 2025; Bãi rác Thiên Cầm 2.2ha thời gian sử
dụng còn lại ,dự kiến đến năm 2025.
Huyện Can Lộc: Có 23 đơn vị hành chính gồm 22 xã và 2 thị trấn. Nhưng chỉ có 3/27
xã thành lập tổ đội môi trường hoặc HTX môi trường tổ chức quản lý, thu gom và xử
lý rác là thị trấn Nghèn, xã Thiên Lộc, xã Tùng Lộc. Tổng lượng CTR thu gom được
50 tấn/ ngày chiếm tỷ lệ thu gom khoảng 40%. Chủ yếu là chôn lấp và đốt vị trí bãi
chôn lấp CTR tại xứ Đồng Kênh thị trấn Nghèn diện tích 2ha.
Huyện Kỳ Anh: có 33 đơn vị hành chính gồm 32xã và 1 thị trấn. do công ty cổ phần
xây dựng quản lý môi trường đô thị Kỳ Anh thu gom, vận chuyển về bãi xử lý. Tổng
lượng CTR thu gom được 74.6 tấn/ ngày chiếm tỷ lệ thu gom khoảng 54.5%. Chủ yếu
là chôn lấp và đốt. Vị trí bãi chôn lấp CTR tại ngoại thị trấn Kỳ Anh với diện tích 1ha.

+ Quyết định số 798/QĐ-TTg ngày 25/5/2011 của Thủ tướng chính phủ về phê
duyệt chương trình đầu tư xử lý chất thải rắn giai đoạn 2011-2020 do Thủ tướng chính
phủ ban hành.
+ Quyết định số 2519/QĐ-UBND ngày 28/8/2014 của UBND tỉnh Hà Tĩnh về
việc Ban hành một số định mức, đơn giá công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác
thải sinh hoạt ở khu vực đô thị, nông thôn.

20


+ Quyết định số 1221/QĐ-UBND ngày 10/04/2015 của UBND tỉnh Hà Tĩnh về
việc Ban hành kế hoạch thực hiện quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn
2015-2020.
+ Quyết định số 47/2014/QĐ-UBND ngày 20/08/2014 của UBND tỉnh Hà Tĩnh
Ban hành quy định mức thu, chố độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường
đối với chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
+ Quyết định số 418/QĐ-UBND ngày 04/02/2013 của UBND tỉnh Hà Tĩnh về
việc phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch quản lý chất thải rắn đô thị trên địa bàn tỉnh Hà
Tĩnh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
1.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý, địa hình

Hình 1.2. Bản đồ huyện Lộc Hà
Huyện Lộc Hà nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Hà Tĩnh, cách trung tâm thành
phố Hà Tĩnh khoảng 18 km, có diện tích tự nhiên là 11.853,06 ha.
Tọa độ địa lý của huyện nằm trong khoảng từ 18 0 23’10” - 18032’40” vĩ độ Bắc;
10548’45” -105055’36” Kinh độ Đông.
Ranh giới của huyện Lộc Hà:
-

đường tỉnh lộ 9 đi qua, nối thành phố Hà Tĩnh bãi biển Xuân Hải.
+ Xã Thạch Kim: Có diện tích 1,27 km² là xã nằm ở phíaĐông Nam huyện Lộc
Hà, phía Bắc và phía Tây giáp xã Thạch Bằng, phía Đông giáp Biển, phía Nam giáp
huyện Thạch Hà.
Huyện Lộc Hà có điều kiện trở thành cầu nối phát triển du lịch sinh thái biển,
du lịch các danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử của Hà Tĩnh và điểm đầu mối giao
thông quan trọng trên trục hành lang nối thị xã Hà Tĩnh ra biển, với các tuyến giao
thông huyết mạch đi qua: đó là Quốc lộ 2A, đường sắt, đường biển (trục giao thông
Bắc, Nam).
Huyện Lộc Hà có địa hình tương đối bằng phẳng chạy dọc theo bờ biển với
chiều dài 12 km. Địa hình được tạo bởi các dãy đụn cát, các áng trũng được lấp đầy
trầm tích, đầm phá hay phù sa hình thành.

b. Đặc điểm khí hậu, thủy văn
Huyện Lộc Hà là vùng chịu ảnh hưởng trực tiếp của khí hậu nhiệt đới gió mùa
nóng, ẩm và mưa nhiều. Trong năm khí hậu phân thành 2 mùa rõ rệt:
Mùa nóng: Từ tháng 4 đến tháng 10 hàng năm, nhiệt độ trung bình 32,5 oC,
nhiệt độ tuyệt đối 40oC, tháng nắng nhất là tháng 6 và 7. Gió thịnh hành là gió Nam,
22


Tây Nam và Đông Nam. Đặc biệt xuất hiện gió Lào (gió phơn Tây Nam nóng, khô,
nhiệt độ có khi lên tới 40 - 41 oC, độ ẩm giảm xuống dưới 60%) làm cho lượng nước
bốc hơi nhanh, mức nước trong ao hồ giảm rất nhanh, nhiệt độ nước tăng cao hơn
nhiệt độ không khí làm hạn chế rất lớn đến sự phát triển của các giống, loại thủy sản
nuôi.
Mùa lạnh: Từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Nhiệt độ trung bình 20,3 oC, nhiệt
độ thấp tuyệt đối 7,5 oC. Gió thịnh hành là gió Đông, Đông Bắc và Tây Bắc. Thường
có mưa nhiều kèm theo giá rét nên ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của các
giống, loại thủy sản nuôi trong ao hồ.


Giáo dục – đào tạo:
Năm học 2014 – 2015 huyện đã có 22/39 trường đạt chuẩn quốc gia; tỷ lệ học
sinh được công nhận tốt nghiệp THCS đạt 95,4%; tỷ lệ học sinh đậu tốt nghiệp THPT
đạt 99,4%, có 587 em đậu vào các trường đại học, cao đẳng. Phổ cập giáo dục tiểu học
đúng độ tuổi, THCS đạt 100%; có 10/13 xã đạt phổ cập giáo dục trung học đạt; 10/13
xã đạt phổ cập giáo dục trẻ mầm non 5 tuổi. Trung tâm Hướng nghiệp, Dạy nghề và
Giáo dục thường xuyên đã được thành lập, đi vào hoạt động.

-

Văn hóa Thông tin – thể dục thể thao:
Tỷ lệ gia đình văn hóa của huyện đạt 71%, gia đình thể thao đạt 19%. Huyện tổ
chức thành công liên hoan Nghệ thuật quần chúng lần thứ Nhất, giải bóng chuyền toàn
huyện lần thứ VI,... và tham gia và đạt giải nhất liên hoan Dân ca Ví - Dặm xứ Nghệ.
Khai trương và đưa trang thông tin điện tử (Website) của huyện vào hoạt động.
Năm 2015, có thêm 03 di tích được xếp hạng DTLSVH cấp tỉnh, nâng tổng số
di tích được xếp hạng trên địa bàn toàn huyện lên 42 di tích.

-

Y tế và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân:
Huyện tiếp tục ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị, nâng cao trình độ chuyên
môn, y đức nên chất lượng công tác khám, chữa bệnh đã chuyển biến tích cực. Công
tác tổ chức tiêm chủng mở rộng, chăm sóc sức khoẻ bà mẹ trẻ em được đảm bảo: trẻ
dưới 01 tuổi được tiêm chủng đầy đủ đạt 98%.

-

Lao động – thương binh xã hội:

thuộc vào thời tiết.
-

-

Trồng trọt:
Tổng diện tích gieo trồng là 8.441 ha, sản lượng lương thực đạt 21.672 tấn,
trong đó: cây lúa diện tích 4.957 ha, sản lượng 21.449 tấn; cây lạc diện tích 1.375 ha,
sản lượng 2.477 tấn.
Chăn nuôi:
Tính đến ngày 31/12/2015 thì địa bàn huyện Lộc Hà có tổng đàn trâu, bò
11.590 cson; đàn lợn 12.560 con; đàn gia cầm 198.030 con. Khi có bệnh dịch diễn ra
huyện đã chủ động nắm bắt chính xác tình hình diễn biến dịch hại trên cây trồng và chỉ
đạo, tổ chức phòng trừ kịp thời, hiệu quả.
Hiện nay nhiều hộ nông dân trên địa bàn huyện đã tiến hành việc sản xuất có
quy mô khá lớn với mô hình kinh doanh hiệu quả như: trang trại chăn nuôi, gia súc gia
cầm,...

-

Diêm nghiệp:
Lộc Hà là địa phương sản xuất muối truyền thống của tỉnh, muối có chất lượng
khá tốt. Diện tích đất làm muối năm 2015 là 179,11 ha với sản lượng đạtđược là 6.225
tấn.

-

Thủy sản:
Diện tích đất nuôi trồng thủy sản năm đến ngày 31/12/2015 là 256,39 ha. Tổng
sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản 5.159 tấn, trong đó:sản lượng khai thác


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status