Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH một thành viên thông tin điện tử hàng hải việt nam - Pdf 35

LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý do lựa chọn đề tài
Kinh tế thị trường tạo môi trường để các doanh nghiệp phát triển trong mối quan
hệ kinh tế đa dạng, đan xen các hình thức sở hữu về vấn đề tài sản. Điều đó đã và
đang diễn ra trong nền kinh tế nước ta, ngày nay doanh nghiệp không chỉ tồn tại trong
khu vực kinh tế quốc dân với các hình thức doanh nghiệp Nhà nước, nó còn tồn tại và
phát triển với các hình thức Công ty Cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty
tư nhân, Công ty liên doanh… thuộc sở hữu các thành phần kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, nói đến hoạt động sản xuất kinh doanh là phải nói
tới vốn. Vốn là điều kiện để doanh nghiệp có thể đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh được diễn ra một cách liên tục. Mục đích của hoạt động kinh doanh là thu được
lợi nhuận cao, do đó vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải huy động vốn để đảm
bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thuận lợi. Đồng thời, phải sử dụng vốn
sao cho có hiệu quả ngày càng cao. Một trong những bộ phận quan trọng của vốn kinh
doanh đó chính là vốn cố định và vốn lưu động, nó là yếu tố bắt đầu và cũng là kết
thúc của quá trình hoạt động. Vì vậy, vốn là một nhân tố không thể thiếu trong các
doanh nghiệp.
Quản lí và sử dụng vốn có hiệu quả là một trong những nội dung quản lí tài
chính quan trọng đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Song, không
phải doanh nghiệp nào cũng sử dụng vốn một cách có hiệu quả. Đặc biệt là trong điểu
kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, các doanh nghiệp đang trong tình trạng thiếu vốn,
việc vay vốn còn nhiều khó khăn, không đảm bảo đáp ứng nhu cầu kinh doanh. Do
vậy, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì một trong những việc phải
làm là nâng cao hiệu quả quản lí và sử dụng vốn. Vấn đề vày không còn mới mẻ
nhưng luôn được đặt ra cho các doanh nghiệp và những người quan tâm tới hoạt động
sản xuất kinh doanh và nó quyết định tới sự sống còn của doanh nghiệp.
Xuất phát từ ý nghĩa và vai trò quan trọng đó của vốn, nhận thức được tầm quan
trọng của vốn trong sự tồn tại và phát triển đối với từng doanh nghiệp. Trong thời gian
thực tập tại công ty , từ những kiến thức cơ bản đã được trang bị tại trường Đại học
Hải Phòng, cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình cua các anh chị phòng kế toán tài chính
của công ty đã giúp em tiếp cận thực tiễn, vận dụng lí luận để phát triển, đánh giá hiệu

chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Một thành viên
thông tin điện tử hàng hải Việt Nam
Chương 3: Một số biện pháp nhằn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty
TNHH Một thành viên thông tin điện tử hàng hải Việt Nam

3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MTV
THÔNG TIN ĐIỆN TỬ HÀNG HẢI VIỆT NAM
1.1 Qúa trình hình thành và phát triển
- Tên tiếng Việt: công ty TNHH Một thành viên thông tin Hàng hải Việt Nam
- Địa chỉ: Số 2 Nguyễn Thượng Hiền - Phường Minh Khai - Hồng Bàng - HP
- Điện thoại: 031.3733966
- Fax: 031.3733955
- Email :
- Giấy phép kinh doanh: 0202004492
- Mã số thuế: 02007272
1.2 Ngành nghề kinh doanh
- Vận tải hàng hóa, hành khách thủy – bộ.
- Đại lý và môi giới hàng hải.
- Dịch vụ thuê tàu biển, sửa chữa phương tiện thủy
- Dịch vụ cung ứng hàng hải.
- Dịch vụ giao nhận hàng hóa, bốc xếp hàng hóa.
- Đào tạo và môi giới thuyền viên.
- Vận tải đường sông bằng phương tiện cơ giới, vận tải ven biển và viễn dương.
- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi và san lấp
mặt bằng.

quyết định điều lệ của công ty. Đứng đầu HĐTV là chủ tịch HĐTV có nhiệm vụ:
- Là người chịu trách nhiệm chung trong công việc của HĐTV.
- Tổ chức phân công nhiệm vụ cho các thành viên
- Thay mặt HĐTV kí các quyết định các văn bản hoặc thông qua các văn bản
thuộc thẩm quyền của HĐTV để thực hiện trong công ty.
- Kí nhận vốn, tài nguyên các nguồn lực khác của công ty để giao cho giám đốc
sử dụng.
- Phân công giao nhiêm vụ cho các thành viên.
Giám đốc: là người có quyền lực trực tiếp, chịu trách nhiệm trước HĐTV,
trước người lao động về hiệu quả sản xuất của công ty. Giám đốc có trách nhiệm:
- Tổ chức bộ máy cán bộ đưa ra kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm.
- Tổ chức công tác quan hệ với các ngành chức năng.
- Chỉ đạo công tác tuyển dụng, khen thưởng kỉ luật cán bộ…

5


Phó giám đốc: thay mặt giám đốc giải quyết các vấn đề của công ty khi giám
đốc vắng mặt, là người giúp việc cho giám đốc.
Phòng tài chính kế toán: thu thập thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và
nội dung công việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán. Kiểm tra giám soát
khoản thu chi tài chính, các nghĩa vụ nộp thanh toán nợ, kiểm tra việc quản lý, sử dụng
tài sản và nguồn hình thành tài sản. Đồng thời phòng hành chính có chức năng cung
cấp thông tin số liệu kế toán theo quy định của pháp luật, phân tích kết quả sản xuất
kinh doanh trong kỳ, tổ chức thanh toán kịp thời đầy đủ đúng chế độ phải thanh toán.
- Tham mưa cho giám đốc kí kết các hợp đồng.
- Tổ chức bảo quản, lưu trữ các tài liệu theo quy định của nhà nước.
Phòng hành chính: giúp giám đốc trong công tác hành chính tổ chức tuyển
dụng lao động, quản lý nhân sự, tổ chức công tác y tế, an toàn vệ sinh lao động,
ban hành nội quy, quy chế trong công ty.


Năm 2013

So sánh
Năm
2012/2011
±
%

Năm
2013/2012
±
%

Tổng
2.587.486.589 2.945.687.496 3.726.758.465 358.200 358 781.070 781
doanh thu
Tổng chi
2.082.295.628 2.400.249.708 3.512.054.334 371.954 371 811.840 811
phí
Tổng lợi
505.190.961 1.445.437.788 1.214.704.131 940.246 940 69.266 69
nhuận
Nhìn vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh trên ta thấy, trong 3 năm qua công
ty đều làm ăn có lãi, và mức lãi năm sau cao hơn năm trước, chi phí tăng cao nhưng
chưa bằng mức độ tăng của doanh thu lên lợi nhuận của công ty luôn nhận giá trị
dương và ngày càng tăng cao.
Xét về cơ cấu giữa nợ phải trả và vốn CSH cả 3 năm ta thấy doanh nghiệp bị
phụ thuộc về mặt tài chính, tuy nhiên mức độ phụ thuộc đó có xu hướng giảm nhẹ qua
các năm. Điều này cho thấy doanh nghiệp đang tận dụng đòn bảy tài chính trong điều

thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản xuất. Định nghĩa của Marx có tầm khái quát
lớn, tuy nhiên do hạn chế về mặt trình độ phát triển của nền kính tế mà Marx quan
niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế.
Trong cuốn kinh tế học của David Beeg, tác gải đã đưa ra 2 định nghĩa về vốn:
Vốn hiện vật và vốn tài chính doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hóa, sản
phẩm đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hóa khác. Vốn tài chính là tiền và các giấy
tờ có giá trị của doanh nghiệp. Như vậy ông đã bổ sung định nghĩa vốn tài chính cho
định nghĩa vốn của Samuelson.
Nhìn chung, các nhà khoa học đã thống nhất ở điểm chung cơ bản: Vốn là yếu tố
đầu vào cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, được sử dụng để sản xuất ra hàng
hóa, dịch vụ cung cấp cho thị trường. Như vậy, vốn của doanh nghiệp là biểu hiện của
toàn bộ vật tư, tài sản, được đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy vốn là loại
hàng hóa đặc biệt. Thực chất vốn là biểu hiện bằng tiền, là giá trị của tài sản mà doanh
nghiệp đang nắm giữ. Vốn là tài sản là hai mặt giá trị và hiện vật của một bộ phận
nguồn lực sản xuất mà doanh nghiệp huy động trong quá trình kinh doanh của mình.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay vốn được hiểu là toàn bộ các giá trị ứng ra ban
đầu và các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp. Bất kì doanh nghiệp nào khi
thành lập đều không thể thiếu vốn, bởi vốn giúp doanh nghiệp chi trả cho chi phí thành
lập, phí mua sắm nha cửa, các máy móc trang thiết bị vật dụng, đầu tư cho công
nghệ… tất cả những gì cần thiết cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp trong suốt
quá trình lao động.
8


Khi vốn được đưa vào kinh doanh thì vốn tham gia vào quá trình kinh doanh ấy
của doanh nghiệp dưới hình thái vật chất khác nhau để tạo ra sản phẩm rồi sau đó được
tiêu thụ. Kết quả thu hổi được phải đủ bù đắp chi phí và thu được lợi nhuận, làm tăng
giá trị tài sản của chủ sở hữu và giúp doanh nghiệp tạo danh tiếng cho thương hiệu
của mình, thu hút nhiều khách hàng khác đến với mình…. Vậy Vốn là giá trị được
biểu hện bằng tiền của toàn bộ tài sản sử dụng đầu tư vào toàn bộ quá trình kinh


bảo toàn và phát triển. Vốn do Nhà nước cấp có 2 loại là vốn cấp ban đầu và vốn cấp
bổ sung trong quá trình kinh doanh. Doanh nghiệp sử dụng vốn này phải nộp ngân
sách một tỷ lệ phần trăm trên vốn cấp, gọi là thu sử dụng vốn ngân sách.
- Vốn tự bổ sung: là vốn nội bộ doanh nghiệp bao gồm vốn khấu hao cơ bản
lợi nhuận để lại, vốn cổ phần….
- Vốn liên doanh liên kết: là vốn mà doanh nghiệp liên kết với các doanh
nghiệp khác có thể trong nước hoặc ngoài nước. Do nhiều yếu tố phức tạp nên việc
góp vốn này cần có những điều khoản ký kết chặt chẽ giữa 2 bên thỏa thuận về quyền
lợi và nghĩa vụ của mỗi bên
- Vốn vay: là vốn mà doanh nghiệp có thể vay từ ngân hàng, các tổ chức tín
dụng,các công ty tài chính, các công ty bảo hiểm…hoặc có thể vay từ các cán bộ công
nhân viên hoặc phát hành trái phiếu trên thị trường chứng khoán để huy động thêm
vốn cho doanh nghiêp.
* Phân loại vốn theo tính chất sở hữu
• Nợ phải trả
Nợ phải trả gồm có Nợ ngắn hạn và Nợ dài hạn:
- Nợ ngắn hạn bao gồm: những khoản tín dụng là tín dụng thương mại, tín dụng
ngắn hạn ngân hàng, đó là những khoản nợ có hạn thanh toán trong khoảng 1 năm.
- Nợ dài hạn bao gồm: các khoản tín dụng dài hạn đó là các khoản nợ được
thanh toán từ một năm trở lên. Nợ dài hạn của doanh nghiệp bao gồm: các khoản vay
nợ và phát hành trái phiếu trên thị trường chứng khoán.
• Vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu gồm các bộ phận chủ yếu là:
- Vốn góp ban đầu
- Lợi nhuận không chia
- Phần vốn tăng bằng phát hành cố phiếu mới
- Ngoài ra vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp có thể được bổ sung từ phần
chênh lệch đánh giá lại tài sản cố định, chênh lệch tỉ giá….
* Phân loại vốn theo phương thức chu chuyển vốn
Theo phương thức chu chuyển vốn của doanh nghiệp thì vốn gồm vốn cố định

• Theo tình hình sử dụng: tài sản được chia thành các loại:
+ Tài sản cố định đang dùng
+ Tài sản cố định chưa dùng
+ Tài sản cố định không dùng và chờ thanh lý
• Theo mục đích sử dụng tài sản cố định bao gồm:
+ Tài sản cố định phục vụ muc đích kinh doanh
+ TSCĐ phục vụ phúc lợi công cộng, an ninh quốc phòng
+ TSCĐ bảo quản giữ hộ
Vậy với mỗi cách phân loại trên đây cho phép ta đánh giá xem xét kết cấu
TSCĐ của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Kết cấu TSCĐ là tỷ trọng của
một loại tài sản cố định nào đó so với tổng nguyên giá các loại TSCĐ của doanh
nghiệp trong một thời kì nhất định
Kết cấu TSCĐ giữa các ngành sản xuất khác nhau hoặc cùng một ngành sản
xuất khác nhau.

11


Đối với các doanh nghiệp việc phân loại và phân tích tình hình kết cấu TSCĐ là
việc làm cần thiết giúp doanh nghiệp chủ động biến đổi TCSĐ sao cho có lợi nhất cho
việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp.
- Vốn cố định của doanh nghiệp là bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về
TSCĐ, đặc điểm của nó là chu chuyển giá trị dần dần từng phần trong nhiều chu kì
kinh doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được TSCĐ về mặt
giá trị
b.Vốn lưu động
- Tài sản lưu động của doanh nghiệp thường gồm 2 bộ phận: tài sản lưu động
trong sản xuất và tài sản lưu động trong lưu thông. Tài sản lưu động sản xuất gồm một
bộ phận là những vật tư dự trữ để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục như
nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu… và một bộ phận những sản phẩm dở dang trong quá

thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào
lưu thông và từ trong lưu thông toàn bộ giá trị của chúng được hoàn lại một lần sau
một chu kì kinh doanh.
2.1.3 Vai trò của vốn
- Qua việc xem xét các khái niệm và phân loại về vốn, ta có thể thấy vốn là
tiền đề cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Khi một doanh nghiệp thành lập pháp
luật đòi hỏi doanh nghiệp phải có một số vốn nhất định tối thiểu, vốn đó là vốn pháp
định. Để có thể bắt đầu cho công việc kinh doanh, doanh nghiệp cần phải chi trả cho
chi phí thành lập doanh nghiệp, doanh nghiệp phải mua sắm trang thiết bị máy móc
nhà xưởng, mua nguyên vật liệu, tạo quan hệ kinh doanh…. Vậy doanh nghiệp rất cần
số vốn ban đầu để bắt đầu cho công việc kinh doanh của doanh nghiệp. Thiếu vốn
doanh nghiệp không đủ điều kiện để trở thành một doanh nghiệp hợp pháp.
- Tiếp theo là quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, không có vốn doanh
nghiệp không thể đầu tư vào các giai đoạn khác nhau của quá trình kinh doanh của
mình. Không có vốn để đầu tư thì doanh nghiệp cũng không thể thu được lợi nhuận do
đó không thể bù đắp vào các chi chi phát sinh trong quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp không đủ khả năng chi trả cho các khoản cố tức cho doanh nghiệp… Thiếu vốn
đầu tư doanh nghiệp không thể mở rộng đầu tư hay tiếp tục đổi mới trang thiết bị hiện
đại, quy trinh công nghệ, đổi mới sản phẩm, phương thức hoạt động của doanh nghiệp
hay chống đỡ những rủi ro trong quá trình kinh doanh. Doanh nghiệp luôn cần có một
số lượng vốn đủ lớn để tài trợ cho mọi hoạt động kinh doanh phát sinh của mình.
Thiếu vốn doanh nghiệp sẽ bị ngưng trệ sau đó là các tiêu cực khác tới doanh nghiệp
và các thành viên trong đó. Doanh nghiệp sẽ đi xuống và sẽ đứng trên bờ vực của sự
phá sản, giải thể.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn tham gia vào tất cả các khâu, khâu nó thể
hiện dưới các hình thức khác nhau như vật tư, vật liệu, hàng hóa…và cuối cùng lại trở
về hình thái ban đầu là tiền tệ. Như vậy sự luân chuyển của vốn giúp cho doanh nghiệp
thực hiện được hoạt động tái sản xuất và tái sảm xuất mở rộng của mình.
2.2 Phân tích tình hình sử dụng vốn.
2.2.1 Phương pháp phân tích

- Phân tích cơ cấu VCĐ và VLĐ giúp đánh giá được tình hình tăng giảm của
VCĐ và VLĐ, phân bổ VCĐ và VLĐ từ đó đánh giá được tình hình quản lý và sử
dụng VCĐ, VLĐ trong doanh nghiệp, giúp các nhà quảm lí có quyết định và các biện
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ, VLĐ trong doanh nghiệp.
2.2.3.Hiệu quả sử dụng vốn
*) Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn
- Nguồn vốn của doanh nghiệp đó là nguồn hình thành nên các tài sản của doanh
nghiệp, nguồn vốn của doanh nghiệp thường bao gồm 2 phần cơ bản: nguồn vốn chủ
sở hữu và nợ phải trả.
- Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để đạt được kết quả
cao nhất với chi phí thấp nhất và hướng tới mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối
đa hóa giá trị tài sản chủ sở hữu.
- Vốn là điều kiện tiền đề điều kiện tiên quyết với doanh nghiệp, vậy nên
doanh nghiệp cần phải thường xuyên tự đánh giá về phương diện sủ dụng vốn của
mình để thấy được chất lượng kinh doanh của mình và tình trạng sử dụng các nguồn
lực và khai thác các tiềm năng của mình.
- Hiệu quả sử dụng vốn phải đạt được những yêu cầu sau:
+ Sử dụng hợp lý và tiết kiệm, tránh thất thoát lãng phí hoặc để vốn ứ đọng
chậm luân chuyển
+ Huy động vốn có hiệu quả đầu tư, mở rộng quy mô sả xuất, tăng hiệu quả
kinh doanh.
+ Đảm bảo thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp
2.2.4. Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn
Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn người ta chia vốn kinh doanh thành 2
loại: vốn bằng tiền và vốn hiện vật.
15


- Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi

* Nợ phải trả: là tất cả các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
16


doanh mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán như: vốn chiếm dụng, các
khoản nợ vay.
- Vốn chiếm dụng: là toàn bộ số nợ phải trả cho người cung cấp, số thuế phải
nộp ngân sách nhà nước chưa đến hạn nộp, phải trả công nhân viên chưa đến hạn trả…
Đây là nguồn vốn mà doanh nghiệp được sử dụng hợp pháp trong một khoảng thời
gian nhất định mà không bắt buộc phải trả lãi suất tiền vay. Vì vậy doanh nghiệp nên
chủ động sử dụng nguồn vốn này để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh nhưng
phải đảm bảo kỉ luật thanh toán.
- Các khoản nợ vay: bao gồm nợ vay ngân hàng, nợ tín phiếu, nợ trái phiếu của
các doanh nghiệp…nguốn vốn vay có vai trò quan trọng trong việc bổ sung vốn cho
các doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn. Tuy nhiên nếu tỷ trọng
nợ vay trong tổng nguồn vốn kinh doanh mà doanh nghiệp đang sử dụng cao thì chứng
tỏ mức độ rủi ro trong kinh doanh càng lớn
2.2.6. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn.
*)Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp sao cho lợi nhuận đạt được là cao
nhất với tổng chi phí thấp nhất. Đồng thời có khả năng tạo nguồn vốn cho hoạt động
kinh doanh của mình, đảm bảo đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị và có
hướng phát triển lâu dài, bền vững trong tương lai.
• Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp.
Hoạt động trong cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải luôn đề cao tính an
toàn, đặc biệt là an toàn tài chính. Đây là vấn đề ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp nâng
cao khả năng huy động vốn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được đảm bảo,


vòng. Chỉ tiêu này cũng đánh giá được khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp thể
hiện qua doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư là bao
nhiêu.
VKD bình quân
DTT
Ý nghĩa: Để thu được 1 đồng DTT bình quân phải hao phí mất bao nhiêu đồng vốn
Suất hao phí của VKD theo DTT

=

kinh doanh. Chỉ tiêu này càng tăng thì càng tốt và ngược lại.
Suất hao phí của
VKD bình quân
=
VKD theo LNST
LNST
Ý nghĩa: Để thu được 1 đồng DTT bình quân phải hoa phí mất bao nhiêu đồng vốn
kinh doanh. Chỉ tiêu này càng giảm thì càng tốt và ngược lại.
• Sức sinh lời của vốn:
Lợi nhuận sau thuế
Vốn bình quân trong kì
Tỷ suất này là chỉ tiêu đo lường mức độ sinh lời của đồng vốn, chỉ tiêu này cho
Sức sinh lời

=

biết một đồng vốn kinh doanh đem lại mấy đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn so

18

hoá. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
• Hàm lượng vốn cố định
VCĐ bình quân sử dụng trong kì
Doanh thu tuần trong kì
Chỉ tiêu này còn gọi là mức đảm nhận vốn cố định phải ánh số vốn cố định cần
Hàm lượng VCĐ

=

thiết để tạo ra một đồng doanh thu trong kì, là chỉ tiêu nghịch đảo với chỉ tiêu hiệu suất
sử dụng vốn cố định nên càng nhỏ càng tốt.
• Sức sinh lời vốn cố định:
Lợi nhuận sau thuế
VCĐ bình quân trong kì
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định tham gia vào quá trình sản xuất
Sức sinh lời VCĐ

=

kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao
càng tốt
Ngoài các chỉ tiêu tổng hợp trên người ta còn sử dụng thêm một số chỉ tiêu khác
để phản ánh sâu hơn về vốn cố định như hệ số hao mồn tài sản cố định, tỷ suất tự tài
trợ TSCĐ.
Tỷ suất tài trợ

=

Nguồn vốn chủ sở hữu * 100
19

nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết số vốn lưu động quay được mấy vòng trong một chu kì
kinh doanh, chỉ tiêu này càng cao càng tốt
+ Số ngày của 1 vòng quay vốn:
Số ngày 1 vòng quay VLĐ


=

360 ngày
Số vòng quay VLĐ trong năm

Hàm lượng vốn lưu động
VLĐ bình quân sử dụng trong kì
Doanh thu thuần trong kì
Đây là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Hàm lượng VLĐ

=

nên chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt và số vốn tiết kiệm được càng nhiều.
• Sức sinh lợi vốn lưu động
Lợi nhuận sau thuế trong kì
VLĐ bình quân trong kì
Chỉ tiêu thể hiện số lợi nhuận thu được trong kì khi bỏ ra một đồng vốn lưu động
Sức sinh lời VLĐ

=

của doanh nghiệp do đó chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
• Vòng quay tiền:

• Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu
thành tiền mặt của doanh nghiệp nhanh hay chậm và được xác định như sau:
Vòng quay các khoản
DTT
=
phải thu
Các khoản phải thu bình quân
Số vòng quay lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh, đó là dấu
hiệu tốt vì doanh nghiệp không phải đầu tư nhiều vào các khoản phải thu
• Kỳ thu tiền bình quân
Kì thu tiền
360 ngày
=
bình quân
Vòng quay các khản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi các khoản phải
thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ và
ngược lại
* Khả năng thanh toán


Khả năng thanh toán ngắn hạn
+ Khả năng thanh toán hiện thời (H1)
Khả năng thanh toán hiện thời là mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và các

khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động và đầu tư
ngắn hạn với các khoản nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải thanh toán
trong kỳ, do đó doanh nghiệp phải dùng tài sản thực của mình để thanh toán bằng cách
chuyển thành tiền trong thời gian 1 năm. Vì vậy hệ số thanh toán hiện thời được xác

=

Tài sản lưu động và đầu tư NH-Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn

22


H2 = 1 được coi là hợp lý nhất vì như vậy doanh nghiệp vừa duy trì được khả
năng thanh toán nhanh vừa không bị mất đi cơ hội do khả năng thanh toán nợ mang
lại.
H2 < 1 cho thấy doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ.
H2 > 1 thì cho thấy tình hình thanh toán nợ cũng không tốt vì tiền và các khoản
tương đương tiền bị ứ đọng, vòng quay vốn chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
 Khả năng thanh toán dài hạn
+ Khả năng thanh toán nợ dài hạn (H3)
Hệ số thanh toán nợ

=

Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Tổng nợ dài hạn
dài hạn
Nợ dài hạn là những khoản nợ có thời gian đáo hạn trên 1 năm, doanh nghiệp đi

vay dài hạn để đầu tư vào tài sản cố định. Nguồn để trả nợ dài hạn chính là tổng giá trị tài
sản cố định của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được xác định theo công thức sau:
Hệ số H3 > 1 hoặc =1 được coi là tốt vì khi đó các khoản nợ dài hạn của doanh
nghiệp luôn được đảm bảo bằng tài sản cố định của doanh nghiệp.
Nếu H3 < 1 phản ánh tình trạng không tốt về khả năng thanh toán nợ dài hạn của

Sự ổn định kinh tế giúp doanh nghiệp tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và hiệu
quả sử dụng vốn cũng tăng.
Sự phát triển kinh tế làm thị trường tài chính và các hệ thống tài chính trung
gian khắc phục những yếu kém phát triển và nhớ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp
tìm được các nguồn vốn có chi phí phù hợp và đa dạng hoa các hình thức đầu tư và có
được cơ cấu vồn hợp lý mang lại hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp.
Thị trường càng phát triển thì lại càng có sự cạnh tranh gay gắt, nếu doanh
nghiệp không có những biện pháp phù hợp cho hoạt động cũng như vấn đề sử dụng
vốn của mình sẽ không thể tồn tại được.
* Nhân tố khác
Một số nhân tố khác như thiên tai, địch họa… có thể làm ảnh hưởng đến quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp và do đó ảnh hưởng gián tiếp tới hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp.
2.2.7.Nhân tố chủ quan
*Cơ cấu vốn của doanh nghiệp
Cơ cấu vốn là tỷ trọng của từng loại vốn trong tổng số vốn của doanh nghiệp.
Tùy thuộc vào từng loại hình của doanh nghiệp mà cơ cấu vốn của chúng khác nhau.
Với cơ cấu khác nhau thì chi phí bỏ ra để có được nguồn vốn đó cũng khác nhau.
Cơ cấu vốn khác nhau thì khi xét đến tính hiệu quả sử dụng vốn người ta cũng
tập trung vào những khía cạnh khác nhau.
Cơ cấu vốn sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn thông qua sự ảnh hưởng
của nó đến chi phí vốn của doanh nghiệp. việc sử dụng vốn của doanh nghiệp chỉ được
coi là có hiệu quả nếu nó đem lại một tỷ suất lợi nhuận lớn hơn chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra để có được nguồn vốn đó.

24


* Trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp
Nhiều doanh nghiệp chưa nhận thức được sự quan trọng của việc xác định

nghiệp cần phải xem xét tới các yếu tố ảnh hưởng 1 cách kĩ lưỡng cũng có thể đem lại
những khó khăn vì thế việc tìm hiểu kĩ những nhân tố ảnh hưởng tới quá trính sử dụng
vốn của doanh nghiệp nói riêng tới quá trình hoạt động kinh doanh nói chung là hết
25


Trích đoạn .Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 1 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố đinh Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status